Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 05/2022/TT-BTTTT hướng dẫn Nội dung 09 thuộc thành phần 02, Nội dung 02 thuộc thành phần 08 của Chương trình xây dựng nông thôn mới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2022/TT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2022/TT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 30/06/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đến 2025, 70% người dân trong độ tuổi lao động được phổ biến kỹ năng số cơ bản
Ngày 30/6/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 05/2022/TT-BTTTT về việc quy định, hướng dẫn thực hiện Nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và Nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Cụ thể, đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức của xã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 100% đối với các xã còn lại. Đồng thời, phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được phổ biến kiến thức, kỹ năng số cơ bản tại tất cả các xã đạt trên 70%.
Đồng thời, phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu về hiện đại hóa công nghệ thông tin – truyền thông, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số khu vực nông thôn, đưa hoạt động của người dân lên môi trường mạng, bảo đảm an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên vùng.
Trong đó, đối tượng được phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin là tất cả người dân ở khu vực nông thôn có nhu cầu, có khả năng tiếp cận, tìm hiểu kiến thức, ưu tiên người dân trong độ tuổi lao động, trong đó chú trọng phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số cho cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ hợp tác xã, cán bộ không chuyên trách thôn, bản, giáo viên các trường phổ thông trên địa bàn xã để làm lực lượng nòng cốt.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14/8/2022.
Xem chi tiết Thông tư 05/2022/TT-BTTTT tại đây
tải Thông tư 05/2022/TT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG __________ Số: 05/2022/TT-BTTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện Nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và Nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Thông tư này quy định, hướng dẫn nghiệp vụ (bao gồm mục tiêu, nội dung hoạt động, yêu cầu về nghiệp vụ, kỹ thuật, trách nhiệm thực hiện và công tác lập kế hoạch, giám sát thực hiện kế hoạch) trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về thông tin và truyền thông được quy định tại Nội dung 09 thuộc Nội dung thành phần số 02 và Nội dung 02 thuộc Nội dung thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là nội dung về thông tin và truyền thông).
Đối với thiết lập mới, nâng cấp các đài truyền thanh xã: Là các xã xây dựng nông thôn mới, trừ những xã thuộc các địa bàn sau đây (được thực hiện thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025):
- Thiết lập mới đài truyền thanh cho các xã chưa có đài truyền thanh;
- Thay thế cụm loa có dây, không dây FM hư hỏng không còn sử dụng được sang cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
- Mở rộng hệ thống cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với thôn, bản trong xã chưa có cụm loa để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin đến các hộ dân trong xã.
Cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện chưa có các thiết bị kỹ thuật để số hóa sản xuất sản phẩm truyền thông đa phương tiện.
Căn cứ tình hình thực tế, địa phương quyết định quy mô, số lượng cụm loa từng đài truyền thanh phù hợp; đảm bảo các đài truyền thanh xã có cụm loa đến các thôn, bản đáp ứng nội dung trong tiêu chí thông tin và truyền thông đối với xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Các địa phương căn cứ tình hình thực tế triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp quản lý; đảm bảo nhân lực, kinh phí duy trì hoạt động các hệ thống thiết bị để phát huy hiệu quả phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn.
- Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng:
+ Phát triển hạ tầng cáp quang để kết nối tới tất cả các hộ nông dân;
+ Phủ sóng điện thoại di động thế hệ mới (4G, 5G) tới tất cả khu vực nông thôn.
- Phát triển hạ tầng kết nối Internet vạn vật (IoT)
Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) trong xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển nông thôn thông minh; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp, bảo đảm triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, tận dụng tối đa hạ tầng của các tổ chức, cá nhân đã đầu tư.
Phát triển các nền tảng số phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân (thuộc các lĩnh vực liên lạc, mua sắm, giải trí, sức khỏe, học tập, du lịch, đi lại, ăn uống) và các nền tảng số phục vụ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (thuộc các lĩnh vực thương mại điện tử, vận tải, thanh toán điện tử, hợp đồng điện tử...).
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin chủ động nghiên cứu, phát triển, làm chủ các công nghệ để thực hiện chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn;
- Đôn đốc, kiểm tra việc phát triển hạ tầng tại các địa phương theo định hướng, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Trong đó, bố trí kinh phí, nguồn nhân lực để duy trì, vận hành các hệ thống sau khi được đầu tư;
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin phát triển hạ tầng số;
- Lựa chọn, thúc đẩy, phát triển, ứng dụng các nền tảng số phù hợp với đặc thù của địa phương để phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân khu vực nông thôn và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Kiểm tra, giám sát công tác thực hiện tại địa phương mình;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Phát triển các kênh cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước cho người dân, bảo đảm cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ quản lý nhà nước tới người dân và phổ biến những thông tin hữu ích cho người dân để phục vụ xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước các cấp. Trong đó, tập trung phát triển hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp.
Kết nối các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính với các cơ sở dữ liệu của địa phương và của quốc gia để giảm thiểu giấy tờ cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính, bảo đảm người dân chỉ phải cung cấp dữ liệu một lần cho cơ quan nhà nước.
- Việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng tuân thủ theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và các văn bản hướng dẫn;
- Việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu tuân thủ theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Việc đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc triển khai công tác cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu các cấp theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Tổ chức triển khai xây dựng, duy trì, vận hành kênh cung cấp thông tin, kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đồng bộ, thông suốt tại chính quyền các cấp ở địa phương;
- Quản lý, giám sát và cải tiến chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Kiểm tra, giám sát công tác thực hiện tại địa phương;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức của xã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt: Tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 100% đối với các xã còn lại.
- Hình thức: Trực tuyến thông qua nền tảng;
- Thời gian tập huấn: Không quá 03 ngày/lớp.
- Xây dựng khung chương trình bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng số; kiến thức cơ bản về an toàn thông tin;
- Tổ chức xây dựng tài liệu, học liệu, bài giảng điện tử phục vụ bồi dưỡng, tập huấn;
- Phát triển, hoàn thiện, thúc đẩy sử dụng nền tảng học trực tuyến mở đại trà;
- Kiểm tra, giám sát công tác thực hiện.
- Chỉ đạo các cán bộ, công chức cấp xã thuộc địa bàn quản lý tham gia bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin theo Chương trình;
- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ tại địa phương phù hợp với điều kiện cụ thể và phân cấp quản lý;
- Kiểm tra, giám sát công tác thực hiện;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài các nội dung nêu trên, tùy điều kiện thực tế, các địa phương căn cứ điều kiện và nhu cầu thực tế để bổ sung nội dung bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Giảng viên: Là những người có trình độ từ cao đẳng trở lên, am hiểu về nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng và có khả năng phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số cho người dân, phù hợp với nhu cầu của từng địa phương;
- Thời gian và hình thức tổ chức phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn: Do các địa phương chủ động quyết định căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế.
Kết thúc mỗi đợt phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn, cơ quan tổ chức căn cứ tình hình thực tế có hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả đạt được sau khóa học để xác định mức độ hoàn thành chỉ tiêu.
- Chủ trì tổ chức xây dựng khung chương trình, tài liệu và bài giảng mẫu (in và điện tử) phục vụ chung toàn quốc để phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn;
- Giới thiệu, tổ chức, hướng dẫn và phổ biến chương trình, tài liệu cho các địa phương;
- Xây dựng, vận hành nền tảng công nghệ hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Tổ chức khảo sát, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tại các địa phương;
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân khu vực nông thôn trên cả nước.
- Hướng dẫn, tổ chức công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương:
+ Tuyên truyền, phổ biến, vận động nâng cao nhận thức người dân nông thôn tham gia phổ biến kiến thức về nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin;
+ Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin (trực tiếp hoặc trực tuyến) cho cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ hợp tác xã, cán bộ không chuyên trách thôn, bản, giáo viên các trường phổ thông của địa phương làm lực lượng nòng cốt phổ biến lại kiến thức cho thành viên của tổ chức và người dân;
+ Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin (trực tiếp hoặc trực tuyến) cho người dân nông thôn, phù hợp với nhu cầu của từng địa phương.
- Bố trí kinh phí của Chương trình, nguồn ngân sách đối ứng của địa phương và huy động các nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ tại địa phương theo quy định hiện hành của pháp luật;
- Xây dựng báo cáo; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân khu vực nông thôn tại địa phương.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện tại địa phương:
- Phối hợp thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia;
- Chủ trì, thực hiện nội dung tại điểm c, d khoản 2 Điều này;
- Thông tin, tuyên truyền và kiểm tra, giám sát công tác thông báo, gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức, khu di tích.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan quản lý thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của một số nội dung thông tin và truyền thông thuộc Chương trình theo Quy chế quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và theo hướng dẫn tại Thông tư này và theo quy định khác có liên quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2022.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng |
PHỤ LỤC
Bộ, ngành/ tỉnh, thành phố:.................
Số: /KH-
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Nội dung thành phần về thông tin và truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Kỳ kế hoạch:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. Nội dung: Thiết lập mới, nâng cấp đài truyền thanh xã
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Đơn vị hành chính (Huyện/xã) |
Số lượng thôn thuộc xã |
Đơn vị tính |
Hiện trạng đài truyền thanh xã đến nay |
Thiết lập mới đài truyền thanh xã |
Nâng cấp đài truyền thanh xã |
Ghi chú |
||||||||||
Chưa có |
Đã được đầu tư |
Số lượng |
Kinh phí thực hiện |
Số lượng |
Kinh phí thực hiện |
||||||||||||
Công nghệ |
Năm đầu tư |
Tổng số |
NSTW |
NSĐP |
Nguồn khác |
Tổng số |
NSTW |
NSĐP |
Nguồn khác |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
I |
Huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã ..... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã ..... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã ..... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xã ..... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên) |
......., ngày..... tháng .....năm 20... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
II. Nội dung thành phần về thông tin và truyền thông khác
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị tính |
Giai đoạn 2021-2025 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
|||||||||||||||
Số lượng |
Nguồn kinh phí |
Số lượng |
Nguồn kinh phí |
Số lượng |
Nguồn kinh phí |
Số lượng |
Nguồn kinh phí |
Số lượng |
Nguồn kinh phí |
||||||||||||||
NSTW |
Địa phương |
Khác |
NSTW |
Địa phương |
Khác |
NSTW |
Địa phương |
Khác |
NSTW |
Địa phương |
Khác |
NSTW |
Địa phương |
Khác |
|||||||||
(1) |
(2) |
|
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
1 |
Trang bị thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện |
Cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
a) Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ xã |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Xây dựng chương trình bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng số và an toàn thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
a) Xây dựng chương trình, tài liệu phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Xây dựng, vận hành nền tảng công nghệ hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và trang thiết bị phục vụ phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân khu vực nông thôn |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
a) Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật địa chỉ số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thực hiện thông báo địa chỉ số |
Địa chỉ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Sản xuất, gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình, công trình, địa danh và đối tượng khác cần cấp địa chỉ |
Địa chỉ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d) Thông tin tuyên truyền về phát triển, sử dụng nền tảng địa chỉ số và các nội dung khác liên quan đến địa chỉ số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Các nội dung khác (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên) |
......., ngày..... tháng .....năm 20... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |