Thông tư 04/2007/TT-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn một số nội dung về Thanh tra công tác dân tộc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2007/TT-UBDT
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Dân tộc | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2007/TT-UBDT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Ksor Phước |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2007/TT-UBDT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA ỦY BAN
DÂN TỘC SỐ 04/2007/TT-UBDT NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ
THANH TRA CÔNG TÁC DÂN TỘC
- Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
- Căn cứ Nghị
định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
- Căn cứ Nghị
định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17/01/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra công tác dân tộc;
Ủy ban Dân
tộc hướng dẫn thực hiện một số nội dung về thanh tra công tác dân tộc như sau.
I. Đối
tượng, phạm vi thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là người Việt
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
3.Thanh tra hành chính:
Đối tượng thanh tra hành chính của Thanh tra Uỷ ban Dân tộc (Sau
đây gọi tắt là Thanh tra Uỷ ban) là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Uỷ ban Dân tộc được quy định tại nghị định số 51/2003/NĐ-CP
ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Cơ quan Thanh tra công tác dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, đối tượng thanh tra hành chính là cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định
tại Điểm 1.1, Mục l; Điểm 1.1, Mục II, Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT
- BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc – Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 53/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
4.Thanh tra chuyên ngành:
Thanh tra Uỷ ban Dân tộc tiến hành thanh tra việc thực hiện chính
sách dân tộc của cơ quan, tổ chức, cá nhân về lĩnh vực công tác dân tộc trong
phạm vi cả nước;
Thanh tra Ban Dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến
hành thanh tra việc thực hiện chính sách dân tộc của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ về công tác dân tộc thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
II.
Nội dung hoạt động của các cơ quan Thanh tra Công tác dân tộc
1. Nội dung thanh tra:
1.1 . Thanh tra Ủy ban thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9
của Nghị định số 10/2006/NĐ-CP của Chính phủ:
a. Căn cứ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của Uỷ ban Dân tộc để quyết
định thanh tra một hoặc một số nội dung ở các cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách dân tộc, bao gồm:
Thanh tra việc xây dựng chương trình kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, đề án phát triển tinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục - đào
tạo, khoa học công nghệ; các dự án mô hình thí điểm, chính sách ưu đãi ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; Thanh tra hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, các
nguồn lực huy động đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số. . . ;
Ví dụ: tổ chức cuộc thanh tra để thanh tra một số nội dung thực
hiện chính sách dân tộc như: Chương trình 134; chương trình 135; chương trình
trợ giá, trợ cước mặt hàng chính sách, . . . ở địa phương A; hoặc khi tổ chức
một cuộc thanh tra thực hiện Chương trình trợ giá, trợ cước mặt hàng chính sách
ở địa phương B chỉ thanh tra một nội dung về trợ cước vận chuyển vật tư, phân
bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, hoặc thanh tra một nội dung trợ giá thu mua các
mặt hàng nông sản, hàng hoá vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của
nhà nước . . . .
b. Thanh tra việc quản lý tài chính, tài sản công do Uỷ ban Dân tộc
trực tiếp quản lý;
c. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc tổ chức tiếp công dân,
tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật;
d. Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ
chế chính sách liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc khi phát hiện những cơ
quan, tổ chức ban hành các cơ chế, chính sách không phù hợp với thực tiễn và
pháp luật.
1.2. Thanh tra Ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định số 10/2006/NĐ-CP của Chính phủ:
a. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương để quyết định thanh tra một hoặc một số nội dung trong việc
thực hiện chính sách dân tộc ở các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý, bao
gồm: Thanh tra các tổ chức cá nhân trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch,
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá , xã hội,
y tế giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; Thanh tra hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của Nhà nước, các nguồn lực huy động đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số,
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; việc thực hiện công tác định canh,
định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Việc thanh tra một hoặc một số nội
dung, áp dụng theo ví dụ ở tiết a. điểm này;
b. Thanh tra việc quản lý tài chính, tài sản công do Ban Dân tộc
trực tiếp quản lý;
c. Giúp trưởng ban Dân tộc tổ chức tiếp công dân, tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
d. Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và Uỷ
ban Dân tộc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực công tác
dân tộc ở địa phương.
Trường hợp thanh tra các tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan Trung ương
thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc đóng trên địa bàn tỉnh, phải có quyết định
của thủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ủy quyền của cơ
quan Thanh tra cấp trên.
2. Việc tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo
Quy chế hoạt động của đoàn thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số:
215/2006/QĐ-TCCP ngày 10/11/2006 của Thanh tra Chính phủ.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thanh tra
3.1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý và
nhiệm vụ của trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, Thành viên Đoàn thanh tra
công tác dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số
41/2005NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số
Điều của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
3.2. Tố cáo hành vi của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên,
Thành viên đoàn thanh tra công tác dân tộc được thực hiện theo quy định tại
Điều 50 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan Thanh tra công tác dân tộc các cấp tham mưu giúp Thủ trưởng
cơ quan công tác dân tộc cùng cấp giải quyết khiếu nại tố cáo trong phạm vi
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cụ thể là:
4.1. Thanh tra Uỷ ban tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
tiếp nhận xử lý phân loại đơn khiếu nại, tố cáo; những đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc thì tham mưu, thẩm tra, xác
minh, kết luận khi được giao và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định giải
quyết;
4.2. Thanh tra Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tham mưu giúp Trưởng ban Ban Dân tộc tiếp nhận xử lý phân loại đơn khiếu
nại, tố cáo; những đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng ban thì tham mưu,
thẩm tra, xác minh, kết luận khi được giao và trình Trưởng ban Ban Dân tộc
quyết định giải quyết;
4.3. Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (ở Trung ương), Trưởng ban Dân tộc (ở địa
phương) thì hướng dẫn đối tượng gửi đơn đến cơ quan, tổ chức khác để giải quyết
theo thẩm quyền. Ví dụ: Đơn khiếu nại về tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá
nhân, giữa cá nhân với tổ chức, cơ quan nhà nước... thì hướng dẫn công dân gửi
đơn đến cơ quan quản lý đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi phát sinh
tranh chấp để giải quyết, đơn khiếu nại về đền bù, giải phóng mặt bằng thì
hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan quản lý tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân
địa phương để giải quyết theo thẩm quyền...
4.4. Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì tham mưu trình
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức
khác giải quyết theo thẩm quyền.
III.
Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra công tác dân tộc
1. Thanh tra viên công tác dân tộc là công chức nhà nước được bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ và thực hiện theo quy định tại điều 13 Nghị định số
l0/2006/NĐ-CP ngày 17/01/2006 của Chính phủ, Điều 31, Điều 40, Điều 50 của Luật
Thanh tra, các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về Thanh tra
viên.
2. Cộng tác viên Thanh tra công tác dân tộc là công dân Việt Nam,
được cơ quan Thanh tra công tác dân tộc hoặc cơ quan Nhà nước quản lý lĩnh vực
công tác dân tộc quyết định trưng tập tham gia Đoàn thanh tra là cán bộ công
chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc tổ
chức Thanh tra Nhà nước;
2.1. Người được trưng tập vào Đoàn thanh tra phải có phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra được giao và
phải hiểu biết về nghiệp vụ lĩnh vực công tác dân tộc;
2.2. Cộng tác viên tham gia Đoàn thanh tra được thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn do Trưởng đoàn thanh tra giao và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn,
người ra quyết định trưng tập và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Việc
trưng tập, thôi trưng tập phải đảm bảo thủ tục hành chính để xác định trách
nhiệm với cơ quan trưng tập, người được trưng tập được đảm bảo các chế độ đãi
ngộ khác theo quy định của nhà nước.
IV.
Mối quan hệ công tác
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Uỷ ban với Thanh tra các bộ,
ngành, thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là mối quan hệ phối
hợp; khi tổ chức cuộc thanh tra thực hiện chính sách dân tộc do Thanh tra Uỷ
ban Dân tộc chủ trì thì Thanh tra các bộ, ngành, thanh tra các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là cơ quan phối hợp; trường hợp cuộc thanh tra có liên
quan đến thực hiện chính sách dân tộc do Thanh tra các bộ, ngành, thanh tra các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thì Thanh tra Uỷ ban Dân tộc là
cơ quan phối hợp.
1.1. Thanh tra Ủy ban thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ,
báo cáo theo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc và Thanh tra Chính phủ;
1.2. Hàng năm Thanh tra Uỷ ban có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Hướng dẫn hoặc chủ trì phối hợp với Thanh tra Ban Dân tộc tổ chức
các cuộc thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng
ương.
2. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Ban Dân tộc với Thanh tra
các sở ngành, thanh tra huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh là mối quan hệ
phối hợp; khi tổ chức cuộc thanh tra thực hiện chính sách dân tộc do Thanh tra
Ban Dân tộc chủ trì thì Thanh tra các sở, ngành, thanh tra huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh là cơ quan phối hợp; trường hợp cuộc thanh tra có liên quan đến
thực hiện chính sách dân tộc do Thanh tra các sở, ngành, thanh tra huyện thị,
thành phố trực thuộc tỉnh chủ trì thì Thanh tra Ban Dân tộc là cơ quan phối
hợp.
2.1. Chánh thanh tra Ban Dân tộc có trách nhiệm cử cán bộ, công
chức, Thanh tra viên tham gia các Đoàn thanh tra do Thanh tra Uỷ ban Dân tộc,
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thanh tra chủ
trì hoặc tổ chức các cuộc thanh tra liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc
theo yêu cầu của Chánh thanh tra Uỷ ban Dân tộc và Chánh thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
2.2. Thanh tra Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo về tổ chức, hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc của Thanh tra Uỷ ban Dân tộc;
2.3. Thanh tra Ban Dân tộc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ, báo cáo theo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp, của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thanh tra Uỷ ban Dân tộc.
3. Các cơ quan Thanh tra công tác dân tộc trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
V.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo; các quy định trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bị bãi
bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Uỷ ban Dân tộc, Thanh tra Chính phủ để
kịp thời giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Ksor Phước