Quyết định 46/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 46/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 46/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 46/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 46/2008/QĐ-TTg NGÀY 31 THÁNG 3
NĂM 2008
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tại các văn bản
số l09/TTr-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007, số 01/UBND-TH ngày 02 tháng 01 năm
2008 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 583/BKH-TĐ&GSĐT
ngày 23 tháng 01 năm 2008, số 1820/ BKH-TĐ&GSĐT về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, với những
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế đi liền với chất lượng tăng trưởng và tiến bộ công bằng xã hội,
giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giàu nghèo, khó khăn giữa các tầng
lớp dân cư và các vùng trong Tỉnh.
2. Tập trung ưu tiên đầu tư
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế động lực đi liền với ưu
tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc vùng cao biên giới, vùng khó khăn
của Tỉnh.
3. Đặt sự phát triển của Lào
Cai trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hợp tác, liên kết chặt chẽ với các tỉnh,
thành phố trong cả nước; gắn với sự phát triển của vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ (Vùng), với quá trình đổi mới của đất nước để phát triển kinh tế có chất
lượng cao.
4. Phát huy tiềm năng, lợi
thế so sánh của Tỉnh để phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực
của Tỉnh, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên.
5. Phát triển kinh tế gắn
với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; không làm tổn hại và suy thoái cảnh
quan thiên nhiên.
6. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị,
nền hành chính vững mạnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020, xây
dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và
là tỉnh khá của cả nước; thành phố Lào Cai trở thành Trung tâm kinh tế lớn, đô
thị hiện đại, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng
và cả nước với Trung Quốc và quốc tế; giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội
và bảo vệ môi trường tự nhiên; giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự an
toàn xã hội và chủ quyền quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 13%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 đạt
14,5%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,5%/năm;
- Phấn đấu GDP bình quân đầu
người đạt 13 triệu đồng/người/năm vào năm 2010, đạt 31,8 triệu đồng/người/năm
vào năm 2015 và đạt 63,1 triệu đồng/người/năm vào năm 2020;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2010, tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng đạt 34,1%, dịch vụ đạt 38,0% và nông - lâm - thuỷ sản giảm
xuống còn 27,9% trong GDP; đến năm 2015 cơ cấu tương ứng của các ngành đạt 40,1%
- 43,6% - 16,3% và đến năm 2020 đạt 40,7% - 49,6% - 9,7%.
b) Mục tiêu xã hội
- Phấn đấu giảm mức sinh
bình quân hàng năm khoảng 0,4‰ để ổn định quy mô dân số khoảng 703,6 nghìn
người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn từ
nay đến năm 2010 đạt 1,4%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 1,3%;
- Tốc độ tăng tỷ lệ dân số
đô thị bình quân giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 8,2%/năm, giai đoạn 2011 -
2015 đạt 8,4%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,0%/năm; tỷ lệ dân số đô thị đến
năm 2010 đạt 27,5%, năm 2015 đạt 38,9% và năm 2020 đạt 53,6%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống
còn dưới 20% vào năm 2010, dưới 5% vào năm 2015 và đến năm 2020, cơ bản không
còn hộ nghèo;
- Tạo việc làm mới bình quân
hàng năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cho khoảng 9,5 nghìn người, giai
đoạn 2011 - 2020 cho khoảng 5,5 nghìn người;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đến năm 2010 đạt 36%, năm 2015 đạt trên 55%, năm 2020 đạt trên 75%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng đến năm 2010 giảm xuống còn 26%, năm 2015 giảm còn 20%, năm 2020 giảm còn
15%;
- Giữ vững ổn định chính
trị, xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.
c) Mục tiêu bảo vệ môi
trường:
- Cơ bản phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc; nâng chất lượng và tỷ lệ che phủ rừng, đạt 48% vào năm 2010, 55%
vào năm 2015 và 60% vào năm 2020;
- Giải quyết tốt vấn đề vệ
sinh môi trường đô thị, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệt, khu vực khai
thác khoáng sản..., bảo đảm môi trường sạch cả khu vực đô thị và nông thôn;
- Đến năm 2010 đạt 100% dân
cư thành thị và trên 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; đến năm 2015
đạt 85%, năm 2020 đạt 98% dân số nông thôn được dùng nước sạch;
- Đến năm 2010 đạt 100% các
khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, trên 75% chất thải rắn
được thu gom, xử lý, chất thải y tế được xử lý cơ bản; đến năm 2015 đạt 90% và
năm 2020 đạt 100% chất thải rắn được thu gom, xử lý.
III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông - lâm - thuỷ sản
a) Mục tiêu phát triển:
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành nông - lâm - thuỷ sản bình quân hàng năm giai đoạn từ nay đến năm
2010 đạt 6,2% và giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 6,1%; trong đó:
tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp bình quân hàng năm đạt 6,1%
và ngành thuỷ sản đạt 9,8%;
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành nông - lâm - thuỷ sản bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 5%
và giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 5,1%; trong đó: tốc độ tăng giá
trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp bình quân hàng năm đạt 5,0%, ngành thuỷ sản
đạt 6,2%;
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành nông - lâm - thuỷ sản bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt
4,0% và giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 4,0%; trong đó: tốc độ
tăng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp bình quân hàng năm đạt 4,0%, ngành
thuỷ sản đạt 3,1%;
- Năng suất lao động ngành
nông - lâm - thuỷ sản bình quân đạt 8 triệu đồng/người/năm vào năm 2010, 15 triệu
đồng/người/năm vào năm 2015 và 20 triệu đồng/người/năm vào năm 2020.
b) Phương hướng phát triển:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; giảm tỷ trọng ngành
trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ. Phát triển các vùng sản
xuất lập trung, chuyên canh, thâm canh cao đối với các loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao, có thị trường ổn định. Phát triển chăn nuôi đại gia súc, nuôi
trồng thủy sản và chuyển nhanh sang phương thức chăn nuôi công nghiệp, bán công
nghiệp. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu
quả kinh tế của rừng; trong đó: ưu tiên phát triển rừng kinh tế và chú trọng
bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng.
c) Định hướng sử dụng đất:
- Đất nông nghiệp đến năm 2010,
diện tích khoảng 92.231 ha, chiếm 14,5% tổng diện tích tự nhiên; đến năm 2020,
diện tích khoảng 103.044 ha, chiếm 16,2% diện tích tự nhiên;
- Đất lâm nghiệp đến năm
2010, diện tích khoảng 306.000 ha, chiếm 48,1% tổng diện tích tự nhiên; đến năm
2020, diện tích khoảng 353.658,2 ha, chiếm 55,6% diện tích đất tự nhiên;
- Đất ở đến năm 2010, diện
tích khoảng 5.407 ha, chiếm 0,9% diện tích tự nhiên; đến năm 2020, diện tích
khoảng 7.951 ha, chiếm 1,25% diện tích tự nhiên;
- Đất chuyên dùng đến năm
2010, diện tích khoảng 54.703 ha, chiếm 8,6% diện tích tự nhiên; đến năm 2020,
diện tích khoảng 130.396 ha, chiếm 20,5% diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng đến năm
2010, diện tích còn khoảng 164.426 ha, chiếm 25,85% diện tích tự nhiên; đến năm
2020, diện tích còn khoảng 41.027 ha, chiếm 6,45% diện tích tự nhiên.
d) Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu:
- Quy hoạch và quản lý sử
dụng đất, bố trí hợp lý kế hoạch sử dụng đất ở các xã, phường, thị trấn có dự
án trọng điểm;
- Xây dựng các chương trình,
dự án trọng điểm để khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát huy tiềm năng, lợi
thế so sánh trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh;
- Xây dựng hệ thống lai tạo,
chọn lọc và sản xuất cây, con giống có năng suất cao; bảo tồn và phát triển các
giống con, cây trồng có nguồn gen quý hiếm như: giống gà đen, lợn Mường Khương,
bò vàng Si Ma Cai, trâu Bảo Yên, lúa Sén Cù, lúa Khẩu Nậm Xít, lúa Tàu Bay, đậu
tương vàng Mường Khương v.v...;
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; trong đó: ưu tiên thuỷ lợi,
giống cây, sống con, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và phát triển
ngành nghề nông thôn;
- Sắp xếp, củng cố bộ máy
quản lý nhà nước ngành nông - lâm - thuỷ sản;
- Chuyển đổi và thành lập
mới các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại;
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm v.v...
2. Công nghiệp - xây dựng
a) Mục tiêu phát triển:
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm giai đoạn từ nay đến năm
2010 đạt trên 20,7%; tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp bình quân
hàng năm đạt trên 14,3%;
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt
trên 16,5%; tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp bình quân hàng năm
đạt trên 13,4%;
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành công nghiệp - xây dựng bình quận hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt
trên 13%; tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp bình quân hàng năm đạt
trên 10,5%;
- Năng suất lao động ngành
công nghiệp bình quân đạt 22 triệu đồng/người/năm vào năm 2010, 30 triệu
đồng/người/năm vào năm 2015 và 45 triệu đồng/người/năm vào năm 2020.
b) Phương hướng phát triển:
Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủy
điện, phân bón, hóa chất. Chú trọng phát triển ngành các công nghiệp phụ trợ
gắn với các khu, cụm, điểm công nghiệp. Hình thành các điểm cụm công nghiệp nhỏ
và vừa. Phát triển công nghiệp, gắn với quá trình đô thị hóa. Phát triển nghề,
làng nghề tiểu, thủ công nghiệp. Khai thác có hiệu quả các nhà máy còn năng lực
cạnh tranh. Ưu tiên đổi mới công nghệ để nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu:
- Đầu tư phát triển các
ngành dệt, may, thêu hàng thổ cẩm truyền thống theo làng nghề tại Sa Pa, Bắc
Hà, Văn Bàn v.v.:.; khuyến khích đầu tư chiều sâu, thay đổi công nghệ và cơ
giới hoá một số khâu, công đoạn sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm; tạo thương hiệu cho một số sản phẩm, như: rượu ngô (Bắc Hà), rượu San Lung
(Bát Xát) và các sản phẩm dệt, may, thêu truyền thống để phục vụ khách du lịch
và xuất khẩu;
- Tập trung quản lý, khai
thác, chế biến sâu các loại khoáng sản để nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo đảm cung
cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp tại địa phương, trong nước
và xuất khẩu;
- Phát triển ngành công
nghiệp hóa chất, phân bón theo hướng hiện đại;
- Đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp: cơ khí, luyện kim, chế biến nông - lâm sản, vật liệu xây
dựng, điện, nước và một số ngành công nghệ và sản phẩm chứa hàm lượng chất xám
cao.
3. Dịch vụ
a) Mục tiêu phát triển:
- Tốc độ tăng giá trị gia
tăng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 13%/năm; trong
đó: nhóm dịch vụ kinh doanh đạt 16,23%/năm; nhóm dịch vụ sự nghiệp đạt
16,5%/năm và nhóm dịch vụ công đạt 7,5%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 18,1%/năm ; trong
đó: nhóm dịch vụ kinh doanh đạt 19,74%/năm, nhóm dịch vụ sự nghiệp đạt 17%/năm
và nhóm dịch vụ công đạt 7%năm;
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,8%/năm; trong đó:
nhóm dịch vụ kinh doanh đạt 15,24%/năm, nhóm dịch vụ sự nghiệp đạt 15,2%/năm và
nhóm dịch vụ công đạt 6,5%/năm;
- Năng suất lao động ngành
bình quân đạt 18 triệu đồng/người/năm vào năm 2010, 25 triệu đồng/nguời/năm vào
năm 2015 và 40 triệu đồng/nguời/năm vào năm 2020.
b) Phương hướng phát triển:
Đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các loại hình dịch vụ; chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành dịch vụ. Ưu tiên
phát triển các ngành dịch vụ mang tính đột phá, phục vụ phát triển giao lưu
ngoại thương, kinh tế cửa khẩu, như: xuất nhập khẩu, thương mại, du lịch, thông
tin liên lạc, tài chính, giáo dục, tư vấn pháp lý, tư vấn kinh doanh, công
chứng, giám định, bán đấu giá tài sản, Internet. Giai đoạn từ nay đến năm 2010,
tập trung phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ, phục vụ phát triển các ngành
công nghiệp và xã hội như: vận tải, xuất nhập khẩu, thương mại, thông tin liên
lạc; trong giai đoạn 2011 - 2020, tập trung phát triển các ngành dịch vụ chủ
đạo, có cơ hội và vị thế cạnh tranh trên các lĩnh vực giao lưu thương mại, kinh
tế cửa khẩu, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, du
lịch.
c) Phương hướng phát triển
một số ngành chủ yếu:
- Thương mại
+ Mục tiêu phát triển:
Giai đoạn từ nay đến năm
2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm
đạt 23,5%, đạt 4.309 tỷ đồng vào năm 2010; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng
bình quân hàng năm đạt 22,5%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng
năm đạt 24,5%, đạt 299 triệu USD vào năm 2010.
Giai đoạn 2011 - 2015, tổng
mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 24,2%,
đạt 12.736 tỷ đồng vào năm 2015; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng bình quân
hàng năm đạt 23,4%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt
25,1%, đạt 917 triệu USD vào năm 2015.
Giai đoạn 2016 - 2020, tổng
mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,4%,
đạt 26.065 tỷ đồng vào năm 2020; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng bình quân
hàng năm đạt 16,2%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt
15,5%, đạt 1.884 triệu USD vào năm 2020.
+ Phương hướng, nhiệm vụ
phát triển chủ yếu:
Quy hoạch, đầu tư phát triển
dịch vụ thương mại từ tỉnh tới các trung tâm xã. Khai thác hiệu quả tiềm năng,
lợi thế về kinh tế đối ngoại. Tăng cường hợp tác kinh tế với tỉnh Vân Nam, Tứ
Xuyên, Quý Châu và các tỉnh Tây Nam Trung Quốc. Nâng cao chất lượng dịch vụ cửa
khẩu. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất Cửa khẩu quốc tế Lào
Cai - Hà Khẩu; xây dựng Cửa khẩu quốc gia Mường Khương - Kiều Đầu, các cửa khẩu
phụ có tiềm năng giao lưu trao đổi hàng hoá với Trung Quốc như: Cửa khẩu Bát Xát,
Na Mo v.v... Xây dựng Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành thuộc phạm vi Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai thành khu kinh tế đặc biệt. Đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại, dịch vụ và đầu tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, đăng
ký nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Du lịch
+ Mục tiêu phát triển:
Giai đoạn từ nay đến năm
2010, công suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 65%; tổng lượt khách du
lịch tăng bình quân hàng năm đạt 9,4%, đạt trên 782 nghìn lượt khách vào năm 2010,
trong đó: khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 9%, khách quốc tế tăng bình
quân hàng năm đạt 10%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm
đạt 26%.
Giai đoạn 2011 - 2015, công
suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 80%; tổng lượt khách du lịch tăng bình
quân hàng năm đạt 8,3%, đạt 1.163 nghìn lượt khách vào năm 2015, trong đó:
khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 7,5%, khách quốc tế tăng bình quân
hàng năm đạt 9,5%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm đạt
18,5%.
Giai đoạn 2016 - 2020, công
suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 90%; tổng lượt khách du lịch tăng bình
quân hàng năm đạt 5,2%, đạt trên 1,5 triệu lượt khách vào năm 2020, trong đó:
khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 3,5%, khách quốc tế tăng bình quân
hàng năm đạt 7,6%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm đạt
8,5%.
+ Phương hướng phát triển:
Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, với các sản phẩm tiêu biểu: du lịch nghỉ mát, leo núi,
văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về du lịch. Phát triển mạnh du lịch, gắn với bảo vệ, tôn tạo các di
tích lịch sử, di tích văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Chú trọng đầu tư phát triển các
tuyến, điểm, khu du lịch và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Tăng cường hợp
tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực du lịch.
- Vận tải, thông tin liên
lạc
Giai đoạn từ nay đến năm 2010,
tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân hàng năm đạt 14,1%, đạt 143 tỷ
đồng vào năm 2010; giai đoạn 2011 - 2015, tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
18,2%, đạt 330 tỷ đồng vào năm 2015; giai đoạn 2016 - 2020, tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 15,2%, đạt 669 tỷ đồng vào năm 2020.
- Tài chính - ngân hàng
Giai đoạn từ nay đến năm
2010, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân hàng năm đạt 26,9%, đạt 198
tỷ đồng vào năm 2010; giai đoạn 2011 - 2015, tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
25,8%, đạt 623 tỷ đồng vào năm 2015; giai đoạn 2016 - 2020, tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 16,6%, đạt 1.343 tỷ đồng vào năm 2020.
- Khoa học - kỹ thuật
Giai đoạn từ nay đến năm 2010,
tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân hàng năm đạt 12,4%, đạt 3 tỷ đồng
vào năm 2010; giai đoạn 2011 - 2015, tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 13,2%,
đạt 6 tỷ đồng vào năm 2015; giai đoạn 2016 - 2020, tăng trưởng bình quân hàng
năm đạt 10,2%, đạt 10 tỷ đồng vào năm 2020.
Nâng cao các loại hình dịch
vụ về vệ sinh môi trường, nước sinh hoạt, phục vụ công cộng.
4. Các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
- Mục tiêu phát triển:
+ Đến năm 2010, tỷ lệ huy
động trẻ em 6 - 14 tuổi đến trường đạt 99,5%, đến năm 2015 đạt 100%;
+ Đến năm 2010, có 30% số
trường mầm non, 25% số trường tiểu học, 20% số trường trung học cơ sở và 20% số
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2015, các chỉ tiêu tương
ứng đạt 60%, 55%, 50% và 50%; đến năm 2020 đạt 80%, 85%, 85% và 85%;
+ Đến năm 2010, có đủ giáo
viên tất cả các bộ môn; đạt trên 10% giáo viên mầm non, 30% giáo viên tiểu học,
20% giáo viên trung học cơ sở và 5% giáo viên trong học phổ thông trên chuẩn;
đến năm 2015 và 2020, các mục tiêu tương ứng đạt 40% và 85% giáo viên mầm non,
60% và 90% giáo viên tiểu học, 75% và 90% giáo viên trung học cơ sở, và 45% và
90% giáo viên trung học phổ thông đạt trên chuẩn;
+ Đến năm 2010, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở cào lớp 10 và các trường dạy nghề đạt trên 70%;
đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 98%;
+ Đến năm 2010, trên 20% trẻ
em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ, nhóm trẻ; đến năm 2015 đạt 30% và năm 2020 đạt 50%.
Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 95% vào năm 2010; đến năm
2015 đạt 99% và năm 2020 đạt 100%. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em mầm non
suy dinh dưỡng còn dưới 12%; đến năm 2015 còn dưới 10% và năm 2020 còn dưới 5%;
+ Đến năm 2010, tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đến trường đạt 99%; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung
học phổ thông đạt 50% và tỉnh đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở.
- Phương hướng phát triển:
Huy động mọi nguồn lực và
đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục nhằm bảo đảm đủ trường, lớp học và đội ngũ giáo
viên. Hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường lớp học. Phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục mầm non, trung tâm học tập cộng đồng phủ kín tới xã (xã, phường,
thị trấn). Củng cố các trường phổ thông dân tộc nội trú, khuyến khích phát
triển mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú. Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy
nghề; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo ở
trường chuyên nghiệp trong Tỉnh với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát
triển sản xuất. Xây dựng trường Đại học Cộng đồng tại thành phố Lào Cai.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng
- Mục tiêu phát triển:
+ Đến năm 2010, tỷ lệ tử
vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống 29,7‰; tiêm chủng vacxin phòng bệnh đầy đủ
cho trẻ em dưới 1 tuổi hàng năm đạt 95%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng còn 26%; khám chữa bệnh bình quân trên 2 lần/người/năm; có trên 70% các
cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đến năm 2015, các mục tiêu tương ứng đạt 27‰; 98%; 22%; 2,6 lần/người/năm và
90%. Đến năm 2020, các mục tiêu tương ứng đạt 25‰; 100%; 18%; 3 lần/người/năm
và 95%.
+ Đến năm 2010, bệnh viện
tuyến huyện đạt quy mô trên 80 giường bệnh; 60% phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cả về cơ sở vật chất, thiết bị và
nhân lực y tế; 60% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Đến năm 2015, 100% xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Phương hướng phát triển:
Tăng cường đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp các cơ sở khám, chữa bệnh, hệ thống y tế dự phòng; cơ bản hoàn
thành hệ thống khám, chữa bệnh các tuyến theo quy hoạch ngành. Đẩy mạnh xã hội
hoá công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý
và y đức cho cán bộ y tế các tuyến.
c) Văn hoá, thông tin và thể
dục, thể thao
- Mục tiêu phát triển:
+ Đến năm 2010, phấn đấu đạt
80% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, trong đó ở đô thị đạt 85%, nông
thôn vùng thấp đạt 75% và vùng cao đạt 65%. Đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 90%,
trong đó: ở đô thị đạt 95%, nông thôn vùng thấp đạt 85% và vùng cao đạt 75%.
+ Đến năm 2010, phấn đấu đạt
40% số làng, bản văn hoá; đạt 75% tổ dân phố văn hoá. Đến năm 2020, tỷ lệ này
đạt 55% làng, bản văn hoá, đạt 85% tổ dân phố văn hoá.
+ Đến 2010, phấn đấu đạt 35%
thôn, bản có nhà văn hoá thôn, bản được xây dựng đồng bộ, trong đó vùng biên
giới, khó khăn đạt 20%. Đến năm 2020 tỷ lệ trên đạt 65%, trong đó vùng biên
giới, khó khăn đạt 35%.
+ Đến năm 2010, đạt 95% số
xã có quỹ đất xây dựng các công trình thể dục, thể thao; đạt 50% số xã/phường
được xây dựng các điểm tập luyện thể dục, thể thao. Đến năm 2020, các tỷ lệ
tương ứng đạt 98% và 80%.
- Phương hướng phát triển:
Xây dựng các thiết chế văn
hóa. Phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Xây dựng làng (làng, thôn, bản) văn hoá,
gia đình văn hoá. Đưa bản sắc và sự đa dạng văn hoá của các dân tộc trong Tỉnh
là nguồn lực phát triển. Xây dựng các thiết chế thể thao tại thành phố Lào Cai:
nhà thi đấu, bể bơi, sân vận động; khu luyện tập thể thao tại Sa Pa. Xây dựng
Lào Cai trở thành trung tâm thể thao vùng Tây Bắc và đối ngoại.
d) Phát thanh, truyền hình,
tuyên truyền báo chí:
- Mục tiêu phát triển:
+ Đến năm 2010, phân đấu đạt
95% số hộ nghe được đài, 90% số hộ xem được truyền hình; đến năm 2020, tỷ lệ
tương ứng đạt 100%.
+ Đến năm 2010, phấn đấu
thời lượng phát thanh địa phương tăng gấp 1,5 lần; thời lượng truyền hình địa
phương tăng gấp 8 lần (trung bình 15 giờ/ngày); số báo phát hành tăng gấp 3
lần; thời lượng phát thanh, truyền hình, báo vùng cao bằng tiếng dân tộc tăng
ít nhất 2 lần so với năm 2005.
- Phương hướng phát triển:
Tiếp tục nâng thời lượng
tiếp sóng, phát sóng Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam; phát
triển dịch vụ truyền hình cáp, số vệ tinh và kỹ thuật số mặt đất để truyền hình
phủ sóng cho các vùng, địa bàn khác nhau trong tỉnh.
5. Phát triển kết cấu hạ
tầng
a) Phát triển mạng lưới giao
thông
- Đường bộ
+ Đầu tư xây dựng đường bộ
cao tốc Lào Cai - Nội Bài. Cầu Kim Thành nối thành phố Lào Cai (Việt Nam) với
thị trấn Hà Khẩu (Trung Quốc).
+ Phát triển các đường vành
đai: vành đai 1A (vành đai biên giới): hướng tuyến cơ bản trùng với đường hành
lang biên giới nối tiếp từ thị xã Hà Giang đi theo quốc lộ 4 đến Mường Khương - đi theo quốc lộ 4D đến Bản Phiệt
- theo quốc lộ 70 đến thành phố Lào Cai - theo quốc lộ 4D đến đỉnh đèo Trạm Tôn
(Sa Pa) sau đó đi sang Lai Châu. Đến năm 2010 đầu tư, nâng cấp kết nối toàn bộ
quốc lộ 4C, 4D v.v... thành vành đai quốc lộ 4 để thống nhất việc quản lý và đầu
tư nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV. Vành đai 1B gần biên giới: xuất phát
từ thành phố Lào Cai (từ điểm cuối của quốc lộ 4E) đi theo tỉnh lộ 156 qua thị
trấn Bát Xát đến Bản Vược - Trịnh Tường - A Mú Sung - Ý Tý - Dền Sáng - sang
huyện Phong Thổ (Lai Châu). Tuyến đường này đi sát biên giới vừa là đường hành
lang, đường vành đai, nhiều đoạn là đường tuần tra biên giới nên có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng cần sớm được đầu tư nâng cấp. Nghiên cứu chuyển đổi đoạn tuyến
này thành Quốc lộ 4E kéo dài qua 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu và nâng cấp tuyến
này để việc đầu tư xây dựng và quản lý được thuận tiện.
+ Phát triển tuyến giao
thông nội tỉnh: nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ: xây dựng cầu Cốc Ly nối tỉnh
lộ 153 (đường Bắc Ngầm - Bắc Hà) với tỉnh lộ 154 (đường Hoàng Liên Sơn 2), nâng
cấp tỉnh lộ 155 (đường Ô Quý Hồ - Bản Xèo); nâng cấp tỉnh lộ 153 (Bắc Ngầm -
Bắc Hà - Si Ma Cai) đoạn còn lại; triển khai xây dựng đường D2 (thành phố Lào
Cai) theo quy mô đường cấp II đô thị; nâng cấp tỉnh lộ 151 (đường 79). Đến năm
2010, hoàn thành chương trình đầu tư đường giao thông đến trung tâm các xã chưa
có đường giao thông và hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống đường tuần tra biên
giới.
- Đường sắt
Giai đoạn từ nay đến năm 2010,
nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện tại để đáp ứng nhu cầu vận tải
đến năm 2015; giai đoạn 2016 - 2020, nghiên cứu xây dựng đường sắt đôi, khổ ray
rộng 1.435mm đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu vận tải trong tương lai.
- Đường hàng không
Giai đoạn từ nay đến năm
2010, nghiên cứu đầu tư xây dựng sân bay Taxi, đồng thời hoàn thành công tác
chuẩn bị để đến giai đoạn 2011 - 2015 triển khai xây dựng sân bay Lào Cai (nhà
ga, đường hạ cất cánh) cho loại máy bay ATR72/F70, quy mô đáp ứng 2 chuyến/1 tuần.
- Đường thuỷ
Đoạn từ thành phố Lào Cai
đến giáp địa phận tỉnh Yên Bái sẽ đầu tư nâng cấp chỉnh trị gềnh thác, xây dựng
âu tầu để khai thác vận tải bằng sà lan trên 100 tấn; xây dựng một cảng sông
khu vực thành phố Lào Cai.
b) Phát triển mạng lưới thủy
lợi
Nâng cấp, tư bổ các công
trình thuỷ lợi hiện có; đẩy mạnh việc kiên cố hoá kênh, mương và các công trình
thủy lợi; xây dựng các hồ chứa nước nhỏ và vừa. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp công
trình thuỷ lợi Cốc Ly, huyện Bắc Hà và hệ thống kênh mương hiện có. Xây dựng
mới các công trình thuỷ lợi Văn Bàn, Sa Pa, Bảo Thắng, Mường Khương, Bảo Yên,
Tây Bát Xát. Ưu tiên đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt cho toàn vùng,
đặc biệt là vùng cao, vùng núi đá vôi có dân cư và địa bàn thiếu nguồn nước về
mùa khô như: Mường Khương, Bắc Hà v.v... Xây dựng các công trình kè bờ sông
biên giới chống xói lở, bảo đảm an toàn đường biên giới và sản xuất, đời sống
của nhân dân.
c) Phát triển mạng lưới điện
- Xây dựng đường dây 220KV
và trạm biến áp 110 - 220 KV theo Quy hoạch điện VI (Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007).
- Tập trung đầu tư, nâng cấp
cho các xã hiện chưa có điện lưới, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống điện cho các
trung tâm đô thị, các khu công nghiệp, khu thương mại. Đầu tư khai thác có hiệu
quả thuỷ điện nhỏ và vừa.
6. Quốc phòng, an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế
trận an ninh nhân dân. Triển khai xây dựng kiên cố các đồn, trạm biên phòng;
đầu tư xây dựng đường vành đai biên giới, đường tuần tra biên giới, củng cố và
phát triển toàn diện Khu kinh tế - quốc phòng huyện Bát Xát; xây dựng vững chắc
khu vực phòng thủ tỉnh, huyện trên địa bàn. Từng bước xây dựng các xã phường
biên giới mạnh về kinh tế, vững về an ninh, quốc phòng. Duy trì trật tự, kỷ
cương, an toàn xã hội, giảm tội phạm và tệ nạn xã hội; kịp thời giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; tạo môi trường xã hội ổn định.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ- XÃ HỘI
1. Phương hướng tổ chức phát
triển trung tâm kinh tế, trục, tuyến động lực phát triển kinh tế
a) Vùng trung tâm, động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bao gồm: thành phố Lào Cai, khu kinh tế
cửa khẩu, Trung tâm thương mại Kim Thành, sân bay Lào Cai.
b) Hành lang đô thị công
nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch: thành phố Lào Cai, thị trấn Bắc Ngầm,
Bảo Hà, Phố Lu, Phố Ràng.
c) Trục phát triển kinh tế
du lịch, nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến bao gồm: thành phố Lào Cai - Sa
Pa, Bảo Thắng (Phố Lu, Tằng Loỏng) - Bắc Hà.
d) Trục phát triển kinh tế
với an ninh quốc phòng bao gồm: Bát Xát - thành phố Lào Cai - Mường Khương - Si
Ma Cai.
2. Phát triển hệ thống đô
thị, bố trí dân cư, nông thôn
a) Định hướng phát triển hệ
thống đô thị đến năm 2020: thành phố Lào Cai nâng cấp trở thành đô thị loại II
- trung tâm của Tỉnh và vùng biên giới Việt - Trung.
b) Phát triển nâng cấp thêm
4 thị xã bao gồm: thị xã du lịch Sa Pa, thị xã Phố Ràng, thị xã Phố Lu, thị xã
Bát Xát; nâng cấp thêm đô thị trung tâm huyện: thị trấn Khánh Yên, Bắc Hà,
Mường Khương, Si Ma Cai; phát triển đô thị trung tâm tiểu vùng kinh kế cơ sở:
Phong Hải, Tằng Loỏng, Bắc Ngầm, Bảo Hà, Bản Vược; phát triển các đô thị chuyên
ngành: Sa Pa, Phố Ràng, Phố Lu, Bát Xát, Phong Hải, Tằng Loỏng, Bắc Ngầm, Bảo
Hà, Bản Vược; khu kinh tế quốc phòng: Khánh Yên - Văn Bàn; phát triển khu đô
thị biên giới: Bản Phiệt, Bản Lầu, Pha Long, thành phố Lào Cai, Ý Tý, Bản Vược,
Mường Khương, Si Ma Cai; phát triển 2 đô thị trung tâm vùng huyện: Phố Ràng và Bắc
Hà.
c) Xây dựng các trung tâm
cụm xã, vùng xã, đặc biệt là các xã biên giới gắn với việc bố trí lại dân cư
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d) Giai đoạn từ nay đến năm
2010, tiếp tục đẩy mạnh công tác sắp xếp, bố trí lại dân cư ở các xã vùng cao,
biên giới, các xã đặc biệt khó khăn. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn:
đường giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước sinh hoạt v.v...
3. Quy hoạch không gian phát
triển công nghiệp
a) Giai đoạn từ nay đến năm
2010, tập trung đầu tư hạ tầng và lấp đầy các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Bắc
Duyên Hải và Khu công nghiệp Tằng Loỏng.
b) Giai đoạn 2011 - 2020,
quy hoạch các khu, cụm công nghiệp gắn với các trục giao thông như quốc lộ 70,
4D, đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội.
4. Phương hướng tổ chức
không gian ngành thương mại
a) Đến năm 2020, xây dựng
được một sàn - trung tâm giao dịch hàng hoá với quy mô vừa, diện tích sàn từ
5.000 - 10.000m2, phục vụ giao dịch cho 200 đối tác trong một phiên
giao dịch.
b) Giai đoạn từ nay đến năm
2010, tập trung khai thác hiệu quả Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào
Cai và Trung tâm thương mại Kim Thành; giai đoạn 2011 - 2020, phát triển thêm 2
trung tâm thương mại tại đô thị mới Lào Cai - Cam Đường và thị trấn Sa Pa.
c) Siêu thị: giai đoạn từ
nay đến năm 2010, cải tạo, nâng cấp các siêu thị hiện có, phát triển mới các
siêu thị tại các khu vực đô thị tập trung dân cư (thành phố Lào Cai và một số
trung tâm huyện); giai đoạn 2011 - 2020, phấn đấu các thị trấn huyện, thị trấn
khu công nghiệp đều có siêu thị đạt tiêu chuẩn.
d) Thực hiện kiên cố hoá hệ
thống chợ, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản xoá các chợ tạm. Giai đoạn từ nay đến
năm 2010, cải tạo nâng cấp 11 chợ, xây dựng mới 18 chợ đang hoạt động, phát
triển 8 chợ mới. Giai đoạn 2011 - 2020, cải tạo nâng cấp 20 chợ, phát triển 15
chợ mới.
đ) Quy hoạch xây dựng lò
giết mổ gia súc, gia cầm ở khu ngoại ô của thành phố Lào cai và các thị trấn;
quy hoạch mạng lưới kho vận đầu mối, mạng lưới xăng dầu.
5. Phương hướng tổ chức không gian phát triển du lịch
a) Tổ chức không gian các
vùng động lực phát triển du lịch:
Vùng 1: thành phố Lào Cai -
đây là vùng động lực, là nơi trung chuyển đến các khu, điểm du lịch khác;
- Vùng 2: phía Tây Bắc, bao
gồm: huyện Sa Pa, Bát Xát - đây là vùng núi thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, có khí
hậu mát mẻ và hệ động thực vật phong phú, còn nguyên sinh rất thuận lợi cho đầu
tư phát triển các khu nghỉ mát chất lượng cao, khu du lịch sinh thái, văn hoá;
- Vùng 3: phía Đông Bắc, bao
gồm: huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương;
- Vùng 4: phía Tây Nam, bao
gồm: huyện Bảo Yên, Bảo Thắng và Văn Bàn - vùng này tập trung phát triển du
lịch sinh thái, tham quan di tích lịch sử.
b) Quy hoạch các tuyến, điểm
du lịch:
- Phát triển trung tâm du
lịch Sa Pa. Quy hoạch phát triển Sa Pa trở thành một thị xã du lịch, đô thị
loại IV của Lào Cai. Tại đây sẽ quy hoạch xây dựng trung tâm du lịch của quốc
gia, đầu tư xây dựng các khu du lịch có tầm cỡ quốc tế, xây dựng trung tâm huấn
luyện và phục hồi sức khỏe cho các vận động viên của các đoàn thể thao trong
nước và nước ngoài; trung tâm hội nghị, hội thảo tầm cỡ quốc gia;
- Quy hoạch tuyến du lịch
nội tỉnh: tuyến thành phố Lào Cai - Sa Pa - thành phố Lào Cai; tuyến thành phố
Lào Cai - Bắc Hà - thành phố Lào Cai; tuyến Sa Pa - thành phố Lào Cai - Bắc Hà;
- Quy hoạch phát triển tuyến
du lịch ngoại tỉnh: tuyến Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh; tuyến Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ - Hà Nội - Hồ Chí Minh - Tiền
Giang - Hải Phòng - Quảng Ninh - Lào Cai;
- Quy hoạch phát triển tuyến
du lịch quốc tế: Lào Cai - Vân Nam và các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
6. Tổ chức không gian sản
xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a) Quy hoạch mở rộng quy mô
sản xuất các loại cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: chè
chất lượng cao ở huyện Bảo Thắng, Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát; sản xuất rau
an toàn và hoa hàng hoá ở huyện Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai; trồng cây
thuốc lá ở huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Bát Xát, Bắc Hà; sản xuất và cung ứng
giống lúa lai F1 ở huyện Bát Xát, Bảo Thắng.
b) Quy hoạch diện tích trồng
cỏ khoảng 1.500 ha để cải tạo và phát triển chăn nuôi tại chỗ giống bò vàng
vùng cao ở huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Sa Pa; phát triển
đàn bò lai Zêbu vùng thấp ở huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn; phát
triển đàn trâu trong 8 huyện (trừ thành phố Lào Cai).
c) Phát triển diện tích nuôi
trồng thuỷ sản đạt 1.500 ha vào năm 2010, trong đó chuyển diện tích trồng lúa
kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Khai thác lợi thế phát triển các loại
thủy sản đặc sản: cá hồi, cá tầm v.v...
d) Phát triển mạnh 3 loại
rừng (rừng phòng hộ, rừng kinh tế kết hợp phát triển rừng sản xuất, rừng đặc
dụng): Đầu tư các cơ sở chế biến sản phẩm từ rừng như: gỗ, trúc, đặc sản rừng
v.v... Bảo tồn và phát huy các nguồn gen quý hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng Liên
và Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn - Văn Bàn.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động vốn đầu tư phát
triển
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu
tư cho việc thực hiện Quy hoạch là rất lớn so với khả năng nguồn lực của Tỉnh
và sự hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như
trên, Tỉnh cần có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong
đó: huy động nguồn nội lực và nguồn vốn từ quỹ đất là chủ yếu; có cơ chế, chính
sách thích hợp để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; đẩy
mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao v.v...,
tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà
nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) dành chủ yếu cho đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
b) Tiếp tục tạo thêm nguồn
vốn từ quỹ đất, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn
vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu công nghiệp v.v...;
sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công
nghiệp. Rà soát, thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích.
c) Tiếp tục nghiên cứu, ban
hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để thúc đẩy hệ thống doanh
nghiệp của Tỉnh phát triển mạnh hơn cả về số lượng, chất lượng; tạo điều kiện
để các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh có thể phát hành và niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán; thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân
cùng làm" để bê tông hóa kênh mương, xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao
thông nông thôn.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, thông thoáng, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, tích cực xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài vào đầu tư tại Tỉnh.
đ) Tranh thủ và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngoài (ODA).
2. Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và thực hiện chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Lập kế hoạch, hỗ trợ tích cực và mở
rộng hơn nữa việc đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ doanh nhân, quản trị doanh
nghiệp. Có chính sách thoả đáng nhằm thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật,
các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về Tỉnh làm việc. Mở
rộng hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài Tỉnh để
đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp góp vốn và
trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo. Xây
dựng các cơ sở đào tạo phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế. Đẩy mạnh công
tác xã hội hoá về giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển
giáo dục.
3. Phát triển khoa học -
công nghệ và bảo vệ môi trường
Khuyến khích các doanh
nghiệp trên địa bàn Tỉnh tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất. Đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học trong các lĩnh vực công
nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường. Liên kết với các viện nghiên
cứu, các trường đại học, hỗ trợ kinh phí cho các công trình nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp.
4. Nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện các cơ
chế, chính sách; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính; tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
5. Lao động, việc làm và các
chính sách xã hội
Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các chương trình (Chương trình giảm nghèo, Chương trình 135 giai đoạn
II...), các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các
dịch vụ xã hội cho người nghèo. Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển mạng lưới dạy nghề cho người lao
động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề. Thực hiện tốt các
chính sách xã hội như: chăm sóc người có công, bảo trợ xã hội, phòng, chống tệ
nạn xã hội v.v... theo hướng xã hội hoá.
6. Phát triển kinh tế đối
ngoại
Mở rộng hợp tác, liên kết
kinh tế với các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, các vùng kinh tế trọng
điểm để phát triển. Xây dựng thành phố Lào Cai thành Trung tâm kinh tế quốc tế
mở. Hợp tác trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phối
hợp trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, nguồn nguyên
liệu và thị trường. Hợp tác về trao đổi thông tin và xúc tiến thương mại, tổ
chức hội chợ và triển lãm. Khai thông thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của
các sản phẩm, đảm bảo tính chủ động với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Tạo môi trường thông thoáng để thu hút các nguồn đầu tư, viện trợ nước ngoài.
Duy trì, mở rộng các thị trường xuất khẩu Trung Quốc, chủ động tìm kiếm thị
trường quốc tế mới. Cung cấp kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội của các
thành phần kinh tế. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thâm
nhập và mở rộng thị trường.
7. Bảo đảm an ninh, quốc
phòng
Tiếp tục thực hiện chiến
lược quốc phòng, an ninh, xây dựng tỉnh khu vực phòng thủ. Phát động phong trào
quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ giữa
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm an ninh quốc phòng. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật trong
cán bộ, nhân dân; công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn;
kiên quyết trấn áp và xử lý các loại tội phạm. Đẩy mạnh công tác nắm tình hình
cơ sở, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nhằm tạo niềm tin và
môi trường xã hội an toàn, trong sạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến
Quy hoạch
a) Tổ chức công bố, phổ biến
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh giai đoạn từ nay đến
năm 2020 cho các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh
nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
b) Tổ chức giới thiệu, quảng
bá về tiềm năng, lợi thế, các dự án ưu tiên đầu tư trong các dịp mời gọi, xúc
tiến đầu tư để các nhà đầu tư ngoài tỉnh tìm đến và đầu tư.
2. Xây dựng chương trình
hành động và xúc tiến đầu tư
a) Sau khi Quy hoạch được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, xây dựng
chương trình hành động, từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch. Trước mắt,
xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện đạt được các mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIII.
b) Đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến đầu tư, chú trọng vào các dự án trọng điểm có sản phẩm chủ lực, mang tính
quyết định đến sự thành công trong việc thực hiện mục tiêu Quy hoạch.
c) Xây dựng một số chương
trình sản phẩm chủ lực của Tỉnh và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, tạo
động lực mới cho phát triển sản xuất - kinh doanh của nhân dân. Đồng thời có
các chính sách thực sự khuyến khích, ưu đãi đối với việc phát triển sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm chủ lực này về thị trường vốn, đất.
d) Từng bước cụ thể hóa công
tác quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Tùy theo sự
thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến
hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với quá trình
phát triển.
đ) Các cấp, các ngành và nhân
dân trong Tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch sau khi đã được phê duyệt; phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo
quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các
điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch
phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng
bộ.
2. Lập các kế hoạch 5 năm,
hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các
dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá
thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh
trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy
hoạch.
Điều 3. Giao các Bộ,
ngành Trung ương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình hỗ trợ Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong từng giai đoạn
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các
công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển
của tỉnh Lào Cai đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ
sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án
liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
46/2008/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN |
ĐỊA ĐIỂM |
I |
CÔNG NGHIỆP |
|
1 |
Dự án nâng công suất nhà máy
tuyển quặng apatit Tằng Loỏng giai đoạn II và xây dựng nhà máy tuyển Bắc Nhạc
Sơn, Làng Phúng…… |
Huyện Bảo Thắng, thành phố Lào
Cai |
2 |
Dự án xây dựng nhà máy gang thép
Lào Cai |
Huyện Bảo Thắng |
3 |
Dự án khai thác và chế biến quặng
sắt Quý Sa |
Huyện Văn Bàn |
4 |
Dự án xây dựng nhà máy luyện đồng
kim loại |
Huyện Bát Xát |
5 |
Dự án xây dựng nhà máy xi măng lò
quay |
Huyện Bảo Thắng |
6 |
Dự án xây dựng nhà máy gạch không
nung |
Huyện Bảo Thắng |
7 |
Dự án xây dựng nhà máy luyện gang
Công ty Khoáng sản III |
Huyện Bảo Thắng |
8 |
Dự án xây dựng nhà máy DAP và hoá
chất cơ bản |
Thành phố Lào Cai, Huyện Bảo
Thắng |
9 |
Dự án xây dựng cảng cạn ICD khu
Đông Phố Mới |
Thành phố Lào Cai |
10 |
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cụm
công nghiệp Tằng Loỏng |
Huyện Bảo Thắng |
11 |
Dự án xây dựng đường điện 220KV
Yên Bái - Lào Cai |
Lào Cai - Yên Bái |
12 |
Dự án xây dựng đường dây tải điện
110KV |
Toàn Tỉnh |
13 |
Dự án xây dựng trạm biến áp
220/110/35KV-125MVA |
Thành phố Lào Cai |
14 |
Dự án xây dựng cấp điện khu đô
thị mới Lào Cai, khu công nghiệp Đông Phố Mới, khu công nghiệp - thương mại
Kim Thành |
Thành phố Lào Cai |
15 |
Dự án xây dựng đường dây 220KV
Bắc Hà - Lào Cai |
Bắc Hà - Lào Cai |
16 |
Dự án xây dựng đường vận chuyển
quặng 151, 156 |
Các huyện: Văn Bàn, Bảo Thắng,
Bát Xát |
17 |
Dự án xây dựng các xưởng sản xuất
chế biến nông - lâm sản |
Các huyện |
18 |
Dự án xây dựng các cơ sở nhỏ khai
thác, chế biến khoáng sản |
Các huyện |
19 |
Dự án xây dựng đầu tư lưới điện
trung + hạ áp |
Các huyện |
20 |
Dự án khai thác, phát triển năng
lượng điện các xã vùng cao |
Các huyện |
21 |
Dự án chế biến gỗ rừng trồng |
Các huyện |
22 |
Dự án bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp: ngô, đỗ, đậu tương, thuốc lá |
Các huyện |
23 |
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
chè tinh chế |
Phong Hải (Huyện Bảo Thắng) |
24 |
Dự án khôi phục và phát triển một
số làng nghề truyền thống |
Các huyện |
II |
GIAO THÔNG |
|
25 |
Dự án cải tạo đường sắt Hà Nội -
Lào Cai (địa phận Lào Cai) |
Lào Cai - Yên Bái |
26 |
Dự án xây dựng mới đường cao tốc
Hà Nội - Lào Cai |
Hà Nội - Lào Cai |
27 |
Dự án cải tạo QL70, đoạn km109 -
km188 |
Lào Cai - Yên Bái |
28 |
Dự án xây dựng sân bay Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
29 |
Dự án xây dựng cầu Giang Đông |
Thành phố Lào Cai |
30 |
Dự án xây dựng cảng sông Hồng |
Thành phố Lào Cai |
31 |
Dự án xây dựng cầu Làng Giàng |
H. Bảo Thắng |
32 |
Dự án cải tạo, nâng cấp đường Bắc
Hà - Si Ma Cai |
Bắc Hà - Si Ma Cai |
33 |
Dự án xây dựng đường Mường Hum -
Ý Tý - Cốc Mỳ - Bản Vược |
Huyện Bát Xát |
34 |
Dự án xây dựng đường QL4E, đoạn
km0 - km36 |
Thành phố Lào Cai |
35 |
Dự án xây dựng đường QL4D, đoạn
km89 - km103 |
Thành phố Lào Cai |
36 |
Dự án xây dựng đường QL279, đoạn
km36 - km148 |
Bảo Yên - Văn Bàn |
37 |
Dự án xây dựng cầu Cốc Lếu (nâng
cấp, cải tạo) |
Thành phố Lào Cai |
38 |
Xây dựng 12 tuyến tỉnh lộ |
Các huyện |
39 |
Xây dựng đường đến trung tâm các
xã, liên xã |
Các huyện |
40 |
Xây dựng 6 tuyến đường ra biên
giới |
Các huyện |
41 |
Xây dựng 11 tuyến đường tuần tra
biên giới |
Các huyện |
42 |
Dự án xây dựng, nâng cấp đường
liên thôn (570 thôn, bản) |
Các huyện |
III |
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
|
43 |
Xây dựng mới và nâng cấp 242 công
trình thuỷ lợi |
Các huyện |
44 |
Dự án cấp nước sinh hoạt nông
thôn |
Các huyện |
45 |
Dự án xây dựng cửa hàng vật tư
nông nghiệp |
Các huyện |
46 |
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
trung tâm cụm xã |
Các huyện |
47 |
Dự án xây dựng chợ nông thôn |
Các huyện |
48 |
Dự án xây dựng cơ sở nhân giống
cây trồng, chăn nuôi, thuỷ sản |
Các huyện |
49 |
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng sắp
xếp dân cư |
Các huyện |
50 |
Dự án trồng 5 triệu ha rừng |
Các huyện |
51 |
Dự án hỗ trợ đầu tư định canh
định cư |
Các huyện |
52 |
Dự án xây dựng kè 2 bên bờ sông
Hồng, đoạn từ cầu Cốc Lếu đến cầu Phố Mới |
TP. Lào Cai |
53 |
Dự án trồng cây ăn quả chất lượng
cao |
Các huyện: Sa Pa, Bắc Hà |
54 |
Dự án trồng rau an toàn |
Các huyện: Sa Pa, Bắc Hà |
55 |
Dự án phát triển trồng hoa cao
cấp, hoa xuất khẩu |
Các huyện: Sa Pa, Bắc Hà |
56 |
Dự án bảo tồn hệ sinh thái Vườn
quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn |
Các huyện: Sa Pa, Văn Bàn |
57 |
Dự án phát triển nuôi trồng thuỷ
sản |
Các huyện |
IV |
BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG |
|
58 |
Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống
bưu chính - viễn thông |
Toàn tỉnh |
V |
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - DU LỊCH |
|
59 |
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu thương mại - công nghiệp Kim Thành |
Thành phố Lào Cai |
60 |
Dự án xây dựng Trung tâm thương
mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
61 |
Dự án xây dựng Trung tâm hội chợ
triển lãm Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành |
Thành phố Lào Cai |
62 |
Dự án xây dựng chợ trung tâm cụm
xã, trung tâm xã |
Các huyện |
63 |
Dự án xây dựng chợ khu đô thị |
Toàn tỉnh |
64 |
Dự án xây dựng khu nhà ở đô thị |
Thành phố Lào Cai |
65 |
Dự án xây dựng khu chung cư nhà ở
cho công nhân |
KCN Tằng Loỏng, Đông Phố Mới |
66 |
Dự án xây dựng siêu thị, cửa hàng |
Toàn tỉnh |
67 |
Dự án xây dựng Trung tâm đo lường
giám định chất lượng hàng hoá Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
68 |
Dự án xây dựng khách sạn, nhà
nghỉ |
Thành phố Lào Cai; các huyện: Sa
Pa, Bắc Hà, Bảo Thắng |
69 |
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng du
lịch khác |
Toàn tỉnh |
VI |
CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ |
|
70 |
Dự án cấp nước sinh hoạt khu đô
thị mới Lào Cai - Cam Đường, huyện Bảo yên, huyện Văn Bàn, thị trấn Tằng
Loỏng |
Thành phố Lào Cai; các huyện: Bảo
Yên, Văn Bàn, Bảo Thắng |
VII |
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ |
|
71 |
Dự án xây dựng mạng đường nội thị
khu đô thị mới Lào Cai - Tam Đường |
Thành phố Lào Cai |
72 |
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
sau kè sông Hồng, đoạn từ cầu Cốc Lếu đến cầu Phố Mới |
Thành phố Lào Cai |
73 |
Dự án xây dựng hệ thống điện
chiếu sáng khu đô thị mới Lào Cai - Tam Đường |
Thành phố Lào Cai |
74 |
Dự án xử lý nước thải, rác thải
đô thị |
Thành phố Lào Cai, H.Sa Pa |
VIII |
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG |
|
75 |
Dự án xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin các cơ quan tỉnh Lào Cai |
Toàn tỉnh |
76 |
Dự án xử lý nước thải khu đô thị
mới, khu công nghiệp |
Thành phố Lào Cai; các huyện: Bảo
Thắng, Bát Xát |
77 |
Dự án xây dựng công viên trung
tâm khu đô thị mới Lào Cai - Tam Đường |
Thành phố Lào Cai |
78 |
Dự án phát triển hệ thống cây
xanh đô thị khu đô thị mới Lào Cai - Tam Đường |
Thành phố Lào Cai |
IX |
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO |
|
79 |
Dự án xây dựng Trường Đại học
Cộng đồng Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
80 |
Trường Trung cấp Văn hoá - Nghệ
thuật - Du lịch |
Thành phố Lào Cai |
81 |
Trường Trung cấp nghề Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
82 |
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
83 |
Trường Đại học Sư phạm Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
84 |
Dự án kiên cố hoá trường lớp học
giai đoạn 2 (2.000 phòng) |
Các huyện |
85 |
Dự án cải tạo, nâng cấp trung tâm
giáo dục thường xuyên |
Các huyện, thành phố |
86 |
Dự án xây dựng các trường nội
trú, trung tâm dạy nghề, các trường mầm non |
Các huyện, thành phố |
87 |
Dự án đào tạo giáo viên dạy nghề
tỉnh Lào Cai |
Các huyện, thành phố |
X |
Y TẾ - DỊCH VỤ XÃ HỘI |
|
88 |
Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa
500 giường Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
89 |
Xây dựng Bệnh viện điều dưỡng
phục hồi chức năng Lào Cai |
Huyện Bắc Hà |
90 |
Dự án nâng cấp Bệnh viện Bảo
Thắng |
Huyện Bảo Thắng |
91 |
Dự án nâng cấp giai đoạn 2 các
bệnh viện Mường Khương, Bát Xát, Văn Bàn, Bắc Hà và các huyện khác |
Các huyện |
92 |
Dự án cung cấp trang thiết bị cho
bệnh viện tỉnh, huyện |
Toàn tỉnh |
93 |
Dự án xây dựng, nâng cấp trạm y
tế xã, phòng khám… |
Các huyện |
94 |
Dự án nâng cấp và đầu tư thiết bị
trạm y tế cụm xã |
Các huyện |
95 |
Dự án đào tạo y tế thôn bản, bà
đỡ dân gian xã đặc biệt khó khăn |
Các huyện |
96 |
Dự án ngăn ngừa và phòng chống
HIV/AIDS, chống nhiễm khuẩn cấp |
Các huyện, thành phố |
XI |
VĂN HOÁ THÔNG TIN - THỂ DỤC THỂ THAO |
|
97 |
Dự án Làng văn hoá dân tộc |
Thành phố Lào Cai |
98 |
Dự án xây dựng trung tâm văn hoá
- nhà bảo tàng - thư viện |
Thành phố Lào Cai |
99 |
Dự án trùng tu, tôn tạo và xây
mới các công trình văn hoá |
Các huyện, thành phố |
100 |
Dự án bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hoá các dân tộc tỉnh Lào Cai |
Các huyện, thành phố |
101 |
Dự án xây dựng nhà văn hoá +
trung tâm văn hoá + thể thao |
Các huyện, thành phố |
102 |
Dự án xây dựng nhà thi đấu đa
năng |
Thành phố Lào Cai |
103 |
Dự án xây dựng sân vận động |
Thành phố Lào Cai |
104 |
Dự án xây dựng khu thể thao dưới
nước |
Thành phố Lào Cai |
105 |
Dự án xây dựng trung tâm huấn
luyện và phục hồi sức khoẻ vận động viên |
Huyện Sa Pa |
106 |
Dự án xây dựng tuyến đường thể
thao leo núi chinh phục đỉnh Fasipan |
Huyện Sa Pa |
107 |
Dự án xây dựng Trung tâm huấn
luyện bóng bàn phía Bắc |
Thành phố Lào Cai |
108 |
Dự án xây dựng hệ thống thiết chế
TDTT cấp huyện |
Các huyện |
XII |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC |
|
109 |
Dự án xây dựng các trụ sở cơ quan
tỉnh tại Khu đô thị mới |
Thành phố Lào Cai |
110 |
Dự án xây dựng Trung tâm hội nghị
tỉnh Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
111 |
Dự án xây dựng các trụ sở cơ quan
ngành dọc Trung ương trên địa bàn tại khu đô thị mới |
Thành phố Lào Cai |
112 |
Dự án xây dựng Đài phát thanh và
truyền hình tại khu đô thị mới Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
113 |
Dự án kiên cố trụ sở các xã,
phường |
Các huyện, thành phố |
XIII |
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH |
|
114 |
Dự án xây dựng các trạm phát lại
truyền hình |
Các huyện, thành phố |
115 |
Dự án nâng cấp các trạm phát
thanh FM và trạm truyền thanh |
Các huyện, thành phố |
XIV |
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC |
|
116 |
Dự án xây dựng kè Quang Kim |
Huyện Bát Xát |
117 |
Dự án xây dựng kè xã Trịnh Tường |
Huyện Bát Xát |
118 |
Dự án xây dựng kè Tùng Sáng 1 - A
Mú Sung |
Huyện Bát Xát |
119 |
Dự án xây dựng kè Tùng Sáng 2 - A
Mú Sung |
Huyện Bát Xát |
120 |
Dự án xây dựng kè Ma Cò - Nậm
Chạc |
Huyện Bát Xát |
121 |
Dự án xây dựng kè Bản Mo - Trịnh
Tường |
Huyện Bát Xát |
122 |
Dự án xây dựng kè Bản Trang - Cốc
Mỳ |
Huyện Bát Xát |
123 |
Dự án xây dựng kè Na Mo - Bản
Phiệt |
Huyện Bảo Thắng |
124 |
Dự án xây dựng kè khu vực cầu Phố
Lu |
Huyện Bảo Thắng |
125 |
Dự án xây dựng kè khu vực Nhà máy
nước Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
* Ghi chú:
Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của
các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai
đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân
đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.