Quyết định 271/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 271/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 271/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày đăng công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng - Ngày 27/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg phê duyệt "Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020". Theo đó, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020 phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xoá đói, giảm nghèo và bảo đảm công bằng xã hội... Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát huy lợi thế về vị trí địa kinh tế, tài nguyên nhiên nhiên và tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước, tạo thuận lợi cho các tỉnh phía Bắc phát triển kinh tế đối ngoại... Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bảo vệ các di sản văn hóa, cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững. Không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 271/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 271/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 271/2006/QĐ-TTg
NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT "ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại Văn bản số 6836/BKH-TĐ&GSĐT ngày 14
tháng 9 năm 2006 và của Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng tại Tờ trình số 53/TT-UB ngày 23 tháng 12
năm 2005 về Đề án "Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã
hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020",
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt "Điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hải Phòng đến năm 2020" (sau
đây gọi tắt là Quy hoạch) với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
a) Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hải Phòng đến năm 2020 phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội chung của cả nước; bảo
đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, xoá đói, giảm nghèo và bảo
đảm công bằng xã hội;
b) Huy
động mọi nguồn lực của các thành phần
kinh tế, phát huy lợi thế về vị trí
địa kinh tế, tài nguyên nhiên nhiên và tạo môi
trường thuận lợi để phát triển kinh
tế gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế một cách hợp lý; chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác
chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và cả nước, tạo thuận lợi
cho các tỉnh phía Bắc phát triển kinh tế đối
ngoại;
c) Phát
triển kinh tế gắn với bảo vệ môi
trường và bảo vệ các di sản văn hóa, cân
bằng sinh thái, bảo đảm phát triển bền
vững. Không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên
nhiên;
d) Kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã
hội với củng cố quốc phòng, an ninh, củng
cố hệ thống chính trị và nền hành chính
vững mạnh.
2. Mục
tiêu phát triển
a) Mục
tiêu tổng quát
- Xây
dựng thành phố Hải Phòng thành đô thị văn
minh, hiện đại xứng đáng là một trung tâm
đô thị cấp quốc gia, một cửa ngõ chính ra
biển; trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch,
dịch vụ, thuỷ sản của miền Bắc; có
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cơ sở hạ
tầng phát triển; bảo vệ môi trường;
giữ vững ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh;
- Duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và hiệu quả hơn thời kỳ
trước; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế; chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, khai thác có hiệu quả hoạt
động kinh tế đối ngoại;
- Nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực; phát triển văn hoá, xã hội đồng
bộ với tăng trưởng kinh tế; không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, từng bước xoá
đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm,
giảm và tiến tới xoá bỏ các tệ nạn xã
hội;
- Gắn
phát triển nội thành với ngoại thành, có các
bước đi thích hợp nhằm đưa thành
phố Hải Phòng trở thành một trong những
địa phương đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cùng
với các cực tăng trưởng khác làm đầu tàu
thúc đẩy sự phát triển của cả vùng Bắc
Bộ;
- Phát
triển khoa học, công nghệ và có bước đi phù
hợp trong việc kết hợp giữa cơ khí hoá,
hiện đại hoá với ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học nhằm cải thiện
đáng kể trình độ công nghệ trong nền kinh
tế.
b) Mục
tiêu cụ thể
- Phấn
đấu đưa tỷ trọng GDP Hải Phòng trong GDP
cả nước đạt khoảng 4,5% năm 2010 và 7,3%
năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân từ 13 - 13,5% giai
đoạn 2006 - 2010 và 13,5 - 14% giai đoạn 2011 - 2020, cao
hơn mức tăng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ khoảng 1,3 lần; GDP bình quân
đầu người (tính theo giá hiện hành) đạt
1.800 - 1.900 USD vào năm
2010 và 4.900 - 5.000 USD vào năm 2020. Phấn đấu có
cơ cấu kinh tế hiện đại với các
sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao
cả trong công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Dự
kiến tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm như sau:
Thời kỳ |
Năm 2006 - 2010 |
Năm 2011 - 2020 |
GDP |
13,2% |
13,7% |
Dịch
vụ |
14,2% |
14,4% |
Công
nghiệp - xây dựng |
14% |
14% |
Nông - lâm
nghiệp - thủy sản |
5,4% |
6,4% |
Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GDP |
Năm
2010 |
Năm
2020 |
Dịch
vụ |
52 - 53% |
63 - 64% |
Công
nghiệp |
39 - 40% |
33 - 34% |
Nông, lâm
nghiệp, thủy sản |
7 - 8% |
3 - 4% |
- Phấn
đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu
đạt 1,9 - 2,0 tỷ USD vào năm 2010 và khoảng 6
tỷ USD vào năm 2020.
- Hoàn
thiện về cơ bản hệ thống kết cấu
hạ tầng hiện đại, ngang tầm với các
thành phố phát triển trong khu vực.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1 -
1,1%/năm giai đoạn 2006 - 2020.
- Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 60 - 65% vào
năm 2010 và 85 - 90% vào năm
2020. Giải quyết việc làm cho 225.000 lao động
trong giai đoạn 2006 - 2010 và 500.000 lao động giai
đoạn 2011 - 2020.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 55 -
60% vào năm 2010 và 80 - 85% vào năm 2020.
- Giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống còn khoảng 5% vào năm
2010 (theo chuẩn mới).
- Tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm
xuống còn dưới 5%, tỷ lệ thời gian sử
dụng lao động ở nông thôn đạt 90% năm
2010 và tương ứng là 4% và 95% vào năm 2020.
-
Đến năm 2010, phấn đấu 90% số xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế xã và tới
năm 2020, đạt tỷ lệ 100%.
- Phấn
đấu đạt 90% chất thải rắn đô
thị được thu gom và xử lý hợp vệ sinh
vào năm 2010 và 90 - 100% vào năm 2020.
3.
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh
vực
a) Phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Dịch vụ:
+ Tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm 14 - 14,5%
thời kỳ 2006 - 2010 và 14,4 -
15,0% thời kỳ 2011 - 2020; tỷ trọng dịch vụ
trong GDP của thành phố đạt 52 - 53% vào năm 2010
và khoảng 63 - 64% vào năm 2020;
+ Xác định dịch vụ
biển, du lịch, thương mại là các ngành dịch
vụ chủ lực, phát triển với tốc
độ cao; đối với một số loại
dịch vụ như đô thị, tài chính, bảo
hiểm, ngân hàng, tư vấn, y tế, giáo dục phát
triển phục vụ cho cả các địa
phương lân cận;
+ Một số sản phẩm
chủ lực như khối lượng hàng hoá qua
cảng đạt từ 25
- 30 triệu tấn vào năm 2010 và 80 - 100 triệu tấn
vào năm 2020; khối lượng hàng hoá vận tải
biển đạt trên 20 triệu tấn vào năm 2010 và
khoảng 55 triệu tấn vào năm 2020; đón 3.700 nghìn
lượt khách du lịch vào năm 2010 (khách quốc
tế là 1.200 nghìn lượt) và 6.900 nghìn lượt khách
(khách quốc tế là 4.200 nghìn lượt) vào năm 2020;
xuất khẩu 1,9 - 2 tỷ USD vào năm 2010 và 5,5 - 6
tỷ USD vào năm 2020 (xuất khẩu dịch vụ
chiếm khoảng 6 - 10% tổng giá trị xuất
khẩu);
+ Phát triển thành phố Hải
Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận
tải biển lớn của Việt Nam; trung tâm
thương mại, giao dịch ngoại thương, xúc
tiến thị trường và vận động
đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả
nước và khu vực; trung tâm du lịch của vùng duyên
hải Bắc Bộ; trung tâm giao dịch
thông tin, bưu chính viễn thông và hội nghị quốc
tế lớn thứ 3 của Việt Nam; trung tâm giáo
dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn
của vùng Bắc Bộ (có trường đại
học đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp
ứng cho nhu cầu học của tầng lớp dân
cư có thu nhập cao và cho sinh viên quốc tế); trung tâm
y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ,
nhằm giảm tải cho Hà Nội; trung tâm tài chính
quốc gia và hướng tới trở thành một trung
tâm tài chính quốc tế sau năm 2020.
- Công nghiệp -
xây dựng:
+ Phát triển công nghiệp với
tốc độ nhanh, có chất lượng cao và hiệu
quả. Tốc độ tăng bình quân GDP công nghiệp -
xây dựng thời kỳ 2006 - 2010 là 14% và tiếp tục
duy trì mức tăng trưởng này trong thời kỳ
2011 - 2020. Đưa tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng trong GDP lên 39 - 40% vào năm 2010 và 33 - 34% vào năm
2020;
+ Nâng dần vị thế của
công nghiệp Hải Phòng trong công nghiệp của vùng
Bắc Bộ và của ngành công nghiệp cả
nước; phấn đấu đến sau năm 2015,
một số phân ngành, sản phẩm công nghiệp của
Hải Phòng có tầm ảnh hưởng lớn trong khu
vực và thế giới. Chú trọng hợp tác với các
địa phương trong nước và với quốc
tế trong quá trình phát triển;
+ Một
số sản phẩm công nghiệp chủ lực
đến năm 2010 là đóng tàu có tải trọng trên
80.000 tấn, xi măng, thép, thiết bị tin học,
sản phẩm cơ khí và phụ tùng, linh kiện
điện tử, động cơ nổ, động
cơ điện, dệt may, da giầy, thuỷ sản
chế biến. Sau năm 2010, ngoài các sản phẩm trên
sẽ sản xuất thêm các sản phẩm tự
động hoá (thiết bị tự động, rôbốt
v.v..), vật liệu từ tính cao cấp, vật liệu
kỹ thuật cao (cách nhiệt, chịu mài mòn), sứ
polyme cách điện, polyme dẫn điện, vật
liệu mới, vật liệu composit, polyme tổng
hợp v.v..;
+ Ưu tiên các nguồn lực, ưu đãi về
chính sách cho một số ngành, sản phẩm công nghiệp
chủ lực của Thành phố như đóng và sửa
chữa tàu thuyền, công nghiệp cơ khí, điện
tử, hàng tiêu dùng cao cấp, hoá chất, vật liệu
xây dựng;
+ Kim
ngạch hàng công nghiệp xuất khẩu đạt
từ 1,3 - 1,5 tỷ USD vào năm 2010 và khoảng 3 tỷ
USD vào năm 2020;
+ Chuyển đổi cơ cấu công nghiệp theo
hướng tăng nhanh nhóm ngành chủ đạo, có
lợi thế, có truyền thống; hình thành các ngành,
sản phẩm công nghiệp mới, nhất là các sản
phẩm ưu tiên phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ; tăng nhóm ngành sản
xuất hàng tiêu dùng cao cấp, đặc biệt cho
xuất khẩu; tăng thoả đáng các ngành công
nghiệp phụ trợ; tăng tỷ trọng công
nghiệp tư nhân, đặc biệt tỷ trọng
đầu tư nước ngoài cho các ngành công nghiệp
chủ lực; chuyển công nghiệp cần nhiều lao
động về khu vực nông thôn;
+ Phát triển
các khu, cụm công nghiệp tập trung, gắn với phát
triển hệ thống đô thị, phát triển đa
dạng các loại hình doanh nghiệp, tăng cường
đầu tư hiện đại hoá và đổi
mới thiết bị, công nghệ;
+ Huy
động có hiệu quả các nguồn lực trong
nước; thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài,
đặc biệt là từ các công ty xuyên quốc gia;
mọi thành phần kinh tế đều được
khuyến khích đầu tư vào các phân ngành công nghiệp;
+ Khôi
phục các làng nghề truyền thống hoạt
động có hiệu quả, kết hợp kỹ
thuật truyền thống với kỹ thuật hiện đại.
Hình thành các cụm, điểm công nghiệp nông thôn gắn
với dịch vụ tại các thị trấn, thị
tứ, đầu mối giao thông làm vệ tinh cho các khu
công nghiệp, khu chế xuất.
Quá trình
phát triển phải kết hợp chặt chẽ với
bảo vệ môi trường, môi sinh, bảo đảm
sự phát triển bền vững.
- Nông
- lâm - ngư nghiệp:
+ Phát triển theo hướng tập trung,
công nghệ cao, chất lượng, năng suất cao, có
hiệu quả, có sức cạnh tranh và an toàn thực
phẩm; gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường đô thị. Bảo đảm
tốc độ tăng nhanh, bền vững, đạt
trên 5%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng
6,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020;
+ Cơ cấu nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng
chăn nuôi; phát triển các cây, con có giá trị, phù hợp
điều kiện địa phương; sử dụng
có hiệu quả cao quỹ đất nông nghiệp
bằng thâm canh tăng năng suất, tăng vụ,
tăng chất lượng và giá trị sản phẩm.
Các sản phẩm chủ yếu là lúa, ngô, rau đậu,
hoa, cây cảnh, cây ăn quả và lợn thịt, lợn
sữa xuất khẩu, gia cầm, bò;
+ Về thuỷ sản, phát triển thành
phố Hải Phòng trở thành trung tâm thuỷ sản
về giống, thức ăn, khoa học - công nghệ,
chế biến, xuất khẩu của vùng, là đầu
mối chính cung ứng nhu cầu thuỷ, hải sản
của các tỉnh Bắc Bộ, đặc biệt là
thủ đô Hà Nội và các khu công nghiệp;
+ Về lâm nghiệp, chú trọng công tác
quản lý khoanh nuôi, bảo vệ rừng, nhất là
diện tích rừng phòng hộ hiện có. Củng cố
vành đai rừng phòng hộ, chắn sóng đê biển
trên cơ sở bảo vệ rừng hiện có và
trồng mới trên diện tích bãi triều cao;
+ Phát triển nền nông nghiệp với
nhiều thành phần. Khuyến khích kinh tế hộ gia
đình và kinh tế trang trại. Khu vực nông nghiệp
nhà nước cần tập trung vào việc sản
xuất và cung ứng các loại giống cây trồng,
vật nuôi, nghiên cứu ứng dụng, đổi mới
kỹ thuật, công nghệ. Khu vực tập thể
được khuyến khích phát triển nhằm tăng
cường vai trò của nhóm hộ nông dân trong việc
đổi mới về tổ chức hợp tác xã nông
nghiệp cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ
thuật và các công nghệ mới vào sản xuất, sử
dụng các loại giống mới năng suất cao;
tập trung xây dựng hệ thống thuỷ lợi, kiên
cố hoá hệ thống kênh mương, bảo
đảm chủ động tưới tiêu, ngăn
mặn, kiểm soát ngập úng;
+ Kinh tế nông thôn sẽ phát triển theo
hướng tăng tỷ trọng giá trị sản
phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng và lao động nông
nghiệp; xây dựng nông thôn công bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của nhân dân.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
- Về giao thông:
+ Cải tạo và nâng cấp hệ
thống mạng lưới giao thông ra các tỉnh lân
cận tuyến quốc lộ 5, quốc lộ 10 và
quốc lộ 5 kéo dài tới cảng nước sâu
Lạch Huyện, tuyến nối với đường
vành đai III của Hà Nội để gia tăng giao thông
giữa Hải Phòng với Hà Nội và các tỉnh trong vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Hình thành, nâng cấp 3
tuyến đường vành đai, nâng cấp, kéo dài
hệ thống đường nội bộ nhằm
cải thiện đáng kể hệ thống giao thông trong
nội bộ thành phố;
+ Đối với hệ thống
cảng biển: chỉnh trị, nạo vét luồng
lạch, hiện đại hoá cảng Hải Phòng và xây
dựng cảng Đình Vũ. Sau khi hoàn thành các dự án
trên, tổng năng lực thông qua của cụm cảng
Hải Phòng đạt 15 - 18 triệu tấn/năm vào
năm 2010 và 29 triệu tấn/năm vào năm 2020;
+ Đối với hệ thống
đường sắt: cải tạo, nâng cấp hệ
thống đường sắt tuyến Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng. Mở các tuyến mới xuất phát từ
Cam Lộ đến các bến cảng, khu công nghiệp,
khu đô thị; xây dựng tuyến đường
sắt chạy dọc các tỉnh duyên hải;
+ Đối với đường sông:
khơi thông các tuyến đường sông và luồng
lạch, xây dựng hệ thống cảng sông trên các huyện,
các cảng khách nội địa đi Cát Bà, Cát Hải và
Quảng Ninh;
+ Đối với hàng không: cải
tạo và nâng cấp sân bay Cát Bi thành sân bay quốc tế;
nâng cấp sân bay quân sự Kiến An, nghiên cứu
để kết hợp với hoạt động y
tế; xây dựng các trạm đỗ máy bay du lịch
loại nhỏ ở Cát Bà và Đồ Sơn.
- Về cấp, thoát nước:
+ Đầu tư nâng trữ lượng,
chất lượng của các nguồn nước cấp
hiện có. Xây dựng thêm một số nhà máy nước
lớn ở kênh Hoà Bình (Kiến Thuỵ), Thuỷ Nguyên,
Đồ Sơn, Kiến An cùng với các nhà máy
nước tại các huyện để đáp ứng
nguồn cung cấp nước ngọt. Khảo sát tìm
nguồn nước ngọt tại chỗ. Đến
năm 2010 có 95% dân số được cung cấp nước
sạch và tăng lên 99% vào năm 2020;
+ Cải tạo, xây dựng hệ
thống thoát nước, giải quyết dứt
điểm tình trạng ngập úng khu vực nội thành.
Cứng hoá, thay thế toàn bộ mương hở
bằng cống ngầm. Xây dựng hệ thống
cống ngăn triều, ngăn nước mặn xâm
nhập do triều dâng. Hình thành hệ thống thoát
nước thải và nước mặt riêng biệt;
+ Nâng cấp, tu bổ đê biển và
đê sông để bảo đảm an toàn cho thành
phố. Xây dựng 5 công trình thuỷ lợi phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản và tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Nâng cao năng lực
tiêu, thoát lũ tại các cửa sông ven biển.
- Về cấp
điện:
Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng Nhà máy nhiệt điện 600MW tại Khu công
nghiệp Minh Đức; xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống điện trung thế và hạ thế ở
nội thành; mở rộng cấp điện cho các khu công
nghiệp, khu chế xuất mới hình thành và thực
hiện điện khí hoá nông thôn. Nâng điện
thương phẩm bình quân đầu người
đạt 2.077 kWh/người năm 2010 và lên 7.460
kWh/người vào năm
2020; phấn đấu 100% số xã có điện, 100%
số hộ có điện từ năm 2010.
- Về thông tin liên lạc:
Ưu tiên đầu tư vào lĩnh
vực bưu chính - viễn thông. Phấn đấu số
điện thoại trên 100 dân đạt mức 35 máy vào
năm 2010 và 65 máy vào năm 2020.
c) Phương
hướng phát triển kết cấu hạ tầng xã
hội
Chú trọng đầu tư cơ sở
vật chất và xã hội hóa các ngành giáo dục - đào
tạo, y tế, văn hoá - thông tin, thể dục -
thể thao và các lĩnh vực xã hội khác, cụ
thể:
- Về phát triển dân
số:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
dân số và kế hoạch hoá gia đình nhằm ổn
định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
khoảng 1 - 1,1%; giữ mức tăng dân số cơ
học ở mức hợp lý từ 0,1 - 0,15%. Dự báo dân
số Hải Phòng năm 2010 khoảng 1,9 triệu
người, năm 2020 khoảng 2,1 triệu người.
- Về giáo dục - đào tạo:
+ Giáo dục - đào tạo phải đi
trước một bước nhằm tạo nguồn
nhân lực đủ khả năng tiếp cận kỹ
thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại,
đủ sức cạnh tranh trên thị trường lao
động khu vực và quốc tế. Phát triển giáo
dục bảo đảm cân đối hợp lý giữa
các bậc học, cấp học, ngành học. Thực
hiện xã hội hoá giáo dục, xây dựng một xã
hội học tập;
+ Xây dựng Hải Phòng thành trung tâm giáo
dục - đào tạo đại học và nghiên cứu
khoa học về biển lớn nhất vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Trong đó, trường Đại
học Hàng hải không chỉ đạt tầm quốc
gia mà còn vươn ra tầm khu vực và quốc tế
trong việc đào tạo các chuyên ngành hàng hải vào
những năm sau 2010; xây dựng và tổ chức lại
hệ thống các trường dạy nghề; giáo dục
phổ thông đạt mức tiên tiến hơn nhiều
so với cả nước cùng thời điểm,
vươn lên tiệm cận với Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh;
+ Đến năm 2010, có
80% trường tiểu học, 80% trường trung
học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia; năm 2020 có 100%
trường lớp các cấp học, bậc học
đạt chuẩn quốc gia. Phổ cập bậc trung
học phổ thông vào năm 2010. Từ năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Ưu tiên phát triển dạy nghề
với 3 cấp độ (sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng nghề). Đến năm 2010 có trên 65 - 70%
tổng số lao động được đào tạo
và tăng lên 85 - 90% vào năm 2020. Ngoài ra, thành phố
Hải Phòng phải tham gia đào tạo lao động
kỹ thuật cho vùng với quy mô khoảng 50 nghìn lao
động vào năm 2010 và 150 nghìn lao động vào năm
2020.
- Về y tế và chăm
sóc sức khỏe của nhân dân:
+ Xây dựng
thành phố Hải Phòng trở thành Trung tâm y tế lớn
của vùng duyên hải Bắc Bộ, nhằm giảm
tải cho Hà Nội. Sau năm 2010 sẽ có bệnh viện
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nhanh chóng hiện đại
hoá các bệnh viện chuyên khoa tuyến thành phố; nâng
cấp và mở rộng bệnh viện Việt - Tiệp;
đầu tư trang thiết bị y tế cho các bệnh
viện tuyến huyện. Xã hội hoá, phát triển y
tế tư nhân. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ y tế, có chính sách
khuyến khích thầy thuốc phục vụ tuyến
cơ sở. Xây dựng đội ngũ bác sỹ chuyên
khoa đầu ngành. Đến năm 2010, bình quân 1 vạn dân
có 8 bác sỹ, 50 giường bệnh với trang thiết
bị y tế hiện đại và đến năm 2020
có 12 bác sỹ/1 vạn dân và 70 giường bệnh/1
vạn dân;
+ Quan tâm thoả đáng tới vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ
lao động và môi trường. Thành lập trung tâm
kiểm nghiệm thực phẩm, dược phẩm và
mỹ phẩm.
- Về văn hóa - thông
tin, thể dục - thể thao:
+ Phát triển văn hoá vì mục tiêu phát
triển con người toàn diện, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Gắn văn hoá với đời
sống xã hội, hướng mọi hoạt động
văn hoá vào việc xây dựng con người mới có
văn hoá. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá, bảo đảm phát huy
những giá trị văn hoá truyền thống, phát
triển hài hoà giá trị văn hoá hiện đại. Hoàn
thiện hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin
cơ sở đồng bộ từ Thành phố
đến cơ sở quận, huyện, xã, phường.
Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hoá,
danh thắng gắn với dịch vụ, du lịch. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng
cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực
văn hoá - thông tin;
+ Xây dựng thành phố Hải Phòng thành
một trong những trung tâm thể dục - thể thao
mạnh của cả nước, thực hiện chức
năng trung tâm vùng duyên hải Bắc Bộ, có hệ
thống cơ sở vật chất hiện đại
đào tạo huấn luyện vận động viên và
đủ tiêu chuẩn tổ chức các cuộc thi
đấu quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh
phong trào tập luyện thể dục - thể thao của
quần chúng và thực hiện xã hội hoá thể dục
- thể thao;
+ Phấn đấu đến năm 2010,
thành phố có 85% gia đình văn hóa, 70% tỷ lệ
phường, xã, khu phố đạt tiêu chuẩn văn
hoá. Đến năm 2020, có 95% gia đình văn hóa, 80%
phường, xã, khu phố đạt tiêu chuẩn văn
hoá.
- Xóa đói giảm nghèo,
chính sách đối với người có công, an sinh xã
hội, phòng chống tệ nạn xã hội:
+ Thực hiện đồng bộ, toàn
diện và hiệu quả các chương trình xoá đói,
giảm nghèo. Phấn đấu đến 2010 còn 5% hộ
nghèo (theo chuẩn mới), không còn hộ đói và
đến 2020 chỉ còn 1% hộ nghèo, bằng các biện
pháp đào tạo nghề, tín dụng, trợ giúp về
phát triển kết cấu hạ tầng v.v…
+ Thực hiện tốt các chính sách xã
hội, vận động toàn dân tham gia thực hiện
chính sách đối với người có công, đẩy
mạnh các hoạt động từ thiện. Kiểm soát
chặt chẽ, phòng ngừa, ngăn chặn các tệ
nạn xã hội.
d)
Bảo vệ môi trường
- Bảo
vệ chất lượng nước, không khí,
đất; bảo vệ môi trường khu du lịch;
bảo vệ hệ sinh thái ven biển và cửa sông;
bảo vệ môi trường đô thị thông qua việc
lựa chọn công nghệ sạch, cụ thể hoá các quy
định về nhập khẩu công nghệ và thiết
bị; ban hành các tiêu chuẩn chất thải cho Thành
phố theo các ngành và lĩnh vực; xây dựng chính sách
về tài chính nhằm khuyến khích đầu tư
thiết bị, công nghệ xử lý chất thải.
Bảo đảm đến năm 2010 có 90% chất
thải rắn đô thị được thu gom và xử
lý hợp vệ sinh và tỷ lệ này tăng lên mức 95
- 100% vào năm 2020. Hoàn thành dự án xây dựng khu liên
hợp xử lý chất thải rắn, xây dựng hệ
thống thoát nước và các cơ sở xử lý
nước thải.
- Tăng
cường thanh tra, giám sát các nguồn thải từ các
cơ sở sản xuất, tàu thuyền; phân vùng môi
trường (vùng du lịch, vùng đô thị, vùng công
nghiệp, vùng nông nghiệp) để có các biện pháp
xử lý phù hợp. Đẩy mạnh giáo dục cộng
đồng và tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực về bảo vệ môi trường.
đ)
Quốc phòng - an ninh
Giải
quyết tốt mối quan hệ giữa chính sách mở
cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài và
du lịch với nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội tại Hải Phòng.
Chủ động quản lý các đối tượng di
cư, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội. Quan tâm
công tác bảo vệ quốc phòng - an ninh trong quá trình cơ
cấu lại kinh tế - xã hội của Thành phố,
bảo đảm an ninh cho vùng Bắc Bộ và trực
tiếp là vùng đồng bằng sông Hồng. Ưu tiên
đầu tư từ nguồn vốn kinh tế và
quốc phòng để hoàn thiện kết cấu hạ
tầng khu vực ven biển và hải đảo.
e) Quy hoạch phát triển không gian, lãnh thổ
- Khu vực
đô thị: đến năm 2020, hệ thống
đô thị của Thành phố bao gồm
khu vực đô thị hiện có (5 quận); các khu đô
thị mới (khu đô thị Tây Bắc, khu đô thị
Cát Bi, khu đô thị đường Phạm Văn Đồng,
khu đô thị Bắc Sông Cấm); các đô thị vệ
tinh (Minh Đức - Bến Rừng, Đồ Sơn, Núi Đèo, An Lão,
Kiến Thuỵ, Cát Bà); các thị trấn (An Dương,
Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải).
- Khu vực
nông thôn, hình thành các vành đai nông nghiệp như sau:
+ Vành đai
I: phát triển sản xuất rau, hoa, cây cảnh. Tập
trung chủ yếu tại các phường, xã: Đằng
Lâm, Đằng Hải (quận Hải An), Đồng Thái,
An Đồng (huyện An Dương), Dư Hàng Kênh
(quận Lê Chân), Hoa Động, Lâm Động, Tân
Dương, Dương Quan và Thuỷ Đường
(huyện Thuỷ Nguyên);
+ Vành đai II: phát triển sản xuất
lương thực, thực phẩm. Tập trung tại
các phường, xã: Nam Hải (quận Hải An), Hồng
Thái, Đồng Thái, Nam Sơn (huyện An Dương), Hoà
Bình, Ngũ Lão, Kiền Bái, Hoàng Động (huyện
Thuỷ Nguyên) và Anh Dũng (huyện Kiến Thuỵ);
+ Vành đai III: phát triển sản
xuất lương thực, chăn nuôi tập trung chủ
yếu chăn nuôi lợn thịt, gia cầm và bò sữa
nhằm đáp ứng nhu cầu của Hải Phòng,
Quảng Ninh và xuất khẩu;
+ Vành đai IV: phát triển sản xuất
lương thực, cây ăn quả. Tập trung tại
các xã: Đại Bản, Hồng Phong, An Hưng (huyện
An Dương), Cao Nhân, Chính Mỹ, Hợp Thành, Quảng
Thanh, Minh Tân (huyện Thuỷ Nguyên), Hoà Nghĩa, Đại
Đồng, Hữu Bằng và Thuận Thiên (huyện
Kiến Thuỵ);
+ Vành đai V: phát triển sản xuất
cây lâm nghiệp, cây ăn quả. Tập trung tại các xã:
Lê Thiện, An Hoà (huyện An Dương), Kỳ Sơn,
Lại Xuân, Phù Ninh, An Sơn (huyện Thuỷ Nguyên), Tân
Phong, Tú Sơn, Đại Hợp, Đoàn Xá, Ngũ Đoan,
Tân Trào, Kiến Quốc, Ngũ Phúc và Thuỵ Hương
(huyện Kiến Thuỵ).
- Vùng biển và ven biển:
+ Phát triển
hệ thống cảng biển bằng nguồn lực
tổng hợp, phát triển đồng bộ và hiện
đại hệ thống cảng (bến, luồng
lạch, trang thiết bị sản xuất, điều
hành v.v..) bảo đảm
đủ khả năng phục vụ cho lượng hàng
hoá thông qua cảng khoảng từ 25 - 30 triệu tấn vào năm 2010 và 70 - 80 triệu tấn
vào năm 2020;
+ Phát triển công nghiệp và đô thị
vùng biển và ven biển: hình thành một số khu, cụm
công nghiệp tập trung và các dải hành lang đô thị
ven biển gắn với trục công nghiệp chiến
lược đường quốc lộ số 5,
đường quốc lộ số 10 và cảng Hải
Phòng tạo thành một chùm đô thị - công nghiệp có
sức thu hút và lan toả lớn, đóng vai trò là
động lực đối với sự phát triển
của vùng Bắc Bộ.
4. Các giải pháp thực hiện Quy
hoạch
a) Huy
động các nguồn vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư
thời kỳ 2006 - 2020 dự kiến khoảng 500 nghìn
tỷ đồng (theo giá hiện hành); trong đó, giai
đoạn 2006 - 2010 khoảng trên 90 nghìn tỷ
đồng, tăng bình quân 14%/năm.
Để huy động được
nguồn vốn đầu tư nêu trên cần đẩy
mạnh việc huy động tối đa nội
lực, đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, các hình thức tạo vốn, chú trọng thu hút
vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
tăng cường xã hội hoá trong các lĩnh vực y
tế, giáo dục, văn hoá - thể thao, tích cực thu hút
vốn FDI và ODA v.v...
b) Phát triển nguồn nhân lực
Có chính sách thu hút, sử dụng và đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của giai đoạn mới. Đào
tạo lao động và đội ngũ cán bộ
quản lý, đào tạo đội
ngũ cán bộ các doanh nghiệp.
c) Tăng cường nghiên cứu và
ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất và đời sống:
Lựa chọn công nghệ thích hợp cho
các ngành, xây dựng và phát triển tiềm lực khoa
học - công nghệ.
d) Phối hợp chặt chẽ với
các tỉnh, thành phố trong vùng
Để phát huy có hiệu quả vị
trí địa lý thuận lợi (gần Thủ đô Hà
Nội, cửa chính ra biển của các tỉnh phía
Bắc) và góp phần tạo sự phát triển ổn
định chung cho toàn vùng đồng bằng sông Hồng
và vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thành
phố Hải Phòng cần phải xây dựng kế
hoạch phối, kết hợp với Hà Nội và các
tỉnh, thành phố trong cả nước (trước
hết là các tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ) trong phát triển các ngành quan
trọng ở các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ. Chủ động phối
hợp với các địa phương trong phạm vi
"Hai hành lang, một vành đai kinh tế", xây dựng
chương trình hợp tác cụ thể nhằm triển
khai có hiệu quả chương trình hợp tác giữa
hai nước Việt Nam - Trung Quốc.
đ) Có chính sách đối ngoại linh
hoạt để mở rộng thị trường trong
và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư và các biện pháp tìm kiếm, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
(trong nước và xuất khẩu).
e) Chính sách môi trường
Trên cơ sở Luật Bảo vệ môi
trường, có quy chế về tổ chức và cụ
thể hoá chương trình bảo vệ môi trường
đối với từng quận, huyện. Chính quyền
các cấp chủ động và có hướng dẫn
cụ thể cho các cơ quan, xí nghiệp và toàn thể nhân
dân tham gia bảo vệ môi trường.
g) Điều hành và tổ chức thực
hiện quy hoạch
Ngay sau khi Quy hoạch được phê
duyệt, cần khẩn trương tuyên truyền,
phổ biến quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố để các cơ quan, đơn
vị và nhân dân nắm được; cụ thể hoá các
nội dung của quy hoạch cho phù hợp với tình hình
thực tế thành các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm; có biện pháp giám
sát, đánh giá việc thực hiện đầu tư phát
triển theo quy hoạch và trong kỳ kế hoạch 5
năm; xây dựng chương trình hành động và các
chương trình phát triển từng thời kỳ theo
định hướng của quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng
đến năm 2020. Đồng thời, thường
xuyên cập nhật, tổng kết, đánh giá sự phù hợp
và không phù hợp với thực tế để kịp
thời trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch bảo đảm phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố
đạt mục tiêu đặt ra; phối hợp với
các ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố lân cận
để triển khai các chương trình phát triển và
hợp tác cùng phát triển. Rà soát việc ban hành các chủ
trương, chính sách phát triển của Thành phố theo
hướng, tăng cường hợp tác, mở rộng
quan hệ liên vùng nhằm bảo đảm sự
thống nhất để cùng phát triển.
Điều 2. Quy hoạch được phê
duyệt là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và
triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy
hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các
dự án đầu tư trên địa bàn của Thành
phố theo quy định.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng căn cứ những mục tiêu, nhiệm
vụ và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố nêu trong Báo cáo Quy hoạch
được phê duyệt; phối hợp với các
bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và
trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định
các nội dung sau:
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường
chiến lược;
- Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và
các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để
bảo đảm sự phát triển tổng thể và
đồng bộ;
- Nghiên
cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành một số cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
của Thành phố trong từng giai đoạn nhằm thu
hút, huy động các nguồn lực để thực
hiện Quy hoạch.
Điều 4. Giao các Bộ, ngành liên quan hỗ
trợ Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nghiên
cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây
dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố trong từng giai đoạn nhằm huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để
bảo đảm thực hiện tốt những mục
tiêu, nhiệm vụ và phướng hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố nêu trong
Quy hoạch tổng thể. Đẩy nhanh việc
đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có
quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với
sự phát triển của Thành phố đã
được quyết định đầu tư. Nghiên
cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy
hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư
các công trình, dự án liên quan được dự kiến
đầu tư nêu trong Báo cáo Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều
5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ
lục
DANH
MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ
ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2006 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 271/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
I. GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
STT |
Tên dự án |
I |
Địa phương quản lý |
1 |
Đường
353 Hải Phòng - Đồ Sơn |
2 |
Khu đô thị Ngã 5 - Sân
bay Cát Bi |
3 |
Đường
trục 100 m Khu đô thị Lạch Tray - Hồ Đông |
4 |
Đầu
tư xây dựng Trường Đại học Hải
Phòng theo hướng đa ngành |
5 |
Xây
dựng Bệnh viện Việt - Tiệp thành Bệnh
viện Đa khoa khu vực |
6 |
Xây
dựng Khu liên hợp thể thao đường 14 quy mô
khu vực vùng Duyên hải |
7 |
Các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội các khu vực thị xã Đồ
Sơn, huyện đảo Cát Hải, huyện
đảo Bạch Long Vỹ |
8 |
Đầu
tư xây dựng hạ tầng quận mới Hải An |
9 |
Quy
hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng khu
đô thị mới Bắc sông Cấm |
10 |
Đường
Hồ Sen - Cầu Rào II |
11 |
Khu
đô thị Hồ Sen - Cầu Rào |
12 |
Thoát
nước mưa, nước thải, quản lý
chất thải rắn |
13 |
Nâng
cấp đô thị Hải Phòng |
14 |
Cầu
Rào II |
15 |
Đường
212 Tiên Lãng |
16 |
Đường
403 Kiến Thụy |
17 |
Cải
tạo Nhà hát lớn thành phố (giai đoạn 1&2) |
18 |
Trung tâm Giáo dục - Lao
động - Hòa nhập cộng đồng |
19 |
Xây
dựng Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
số 2 và cơ sở hạ tầng khu dạy nghề
sản xuất tập trung cho người sau cai
nghiện |
20 |
Các
dự án xây dựng hạ tầng du lịch |
21 |
Quản
lý và xử lý chất thải rắn |
22 |
Đường trục
quận Kiến An |
23 |
Đường phòng
thủ phía Đông Nam Thành phố |
24 |
Hệ
thống thủy nông Bắc sông Mới - Tiên Lãng |
25 |
Hệ
thống thủy lợi kênh Hòn Ngọc |
26 |
Hệ thống thủy
lợi Bích Động |
27 |
Khu nông - lâm nghiệp công
nghệ cao |
28 |
Trường THPT năng
khiếu Trần Phú |
29 |
Trung tâm dưỡng sinh và
phục hồi sức khỏe cán bộ Thành phố |
30 |
Trung tâm hội nghị
Thành phố |
31 |
Đường liên
tỉnh từ Thủy Nguyên đi Kinh Môn (Hải Dương) |
32 |
Xây
dựng cầu Khuể |
33 |
Nâng
cấp hệ thống đê biển |
34 |
Hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp Tràng Duệ |
35 |
Đường Đông
Khê II |
36 |
Khu
công nghiệp Tân Liên |
37 |
Nhà thi đấu thể thao
đa năng Thành phố
|
II |
Trung ương đầu tư trên địa bàn |
1 |
Cải
tạo Cảng Hải Phòng giai đoạn II |
2 |
Cảng cửa ngõ Lạch
Huyện |
3 |
Cầu
Đình Vũ - Cát Hải |
4 |
Đường
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (giai đoạn I) |
5 |
Đường sắt
Hải Phòng - Chùa Vẽ |
6 |
Cảng
quân sự Nam Đồ Sơn |
7 |
Nâng
cấp sân bay Cát Bi |
8 |
Trung tâm dịch vụ
hậu cần nghề cá Cát Bà, Bạch Long Vỹ |
II. GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT |
Tên
dự án |
1 |
Dự án nâng cấp đường sắt Hà
Nội - Hải Phòng. |
2 |
Dự án Khu kinh tế tổng hợp Hải
Phòng. |
3 |
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng, vui
chơi, giải trí cao cấp Đồ Sơn. |
4 |
Dự án Khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, chữa bệnh cao cấp đảo Cát Bà. |
5 |
Dự án xây dựng các trung tâm thương
mại loại I tại nội thành và dọc theo
tuyến chợ Sắt - cảng Chùa Vẽ và tuyến
Bến Bính - Đồ Sơn. |
6 |
Dự án xây dựng mới các kho đầu
mối xăng dầu và nâng cấp một số kho
đầu mối hiện có. |
7 |
Dự án xây dựng Hải Phòng thành Trung tâm giao
dịch viễn thông và hội nghị quốc tế vùng
Bắc Bộ. |
8 |
Dự án nâng cấp, tu bổ
đê biển và đê sông. |
9 |
Dự án đúc phôi thép công suất 500.000
tấn/năm. |
10 |
Dự án cán thép tấm nóng công suất 400.000
tấn/năm. |
11 |
Dự án cán thép ống không hàn, công suất 60.000
tấn/năm. |
12 |
Dự án cán thép dài, công suất 400.000
tấn/năm. |
13 |
Dự án cán thép tấm inox, công suất 1
triệu tấn/năm. |
14 |
Dự án cán thép tấm nóng, công suất 30.000
tấn/năm. |
15 |
Dự án cán thép ống. |
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô
diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn
vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và
khả năng cân đối, huy động các nguồn
lực của từng thời kỳ./.