Quyết định 260/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 260/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 260/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển kinh tế - xã hội - Ngày 21/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 260/2005/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020. Theo đó, vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh được xác định là đoạn đường Hồ Chí Minh từ Hoà Lạc đến ngã tư Bình Phước thuộc địa phận 15 tỉnh: Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước và Bình Dương... Trong quyết định số 260/2005/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020 mà Thủ tướng Phan Văn Khải vừa ký đã đề ra một số mục tiêu phát triển chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khoảng 9 –10% thời kỳ 2006 – 2010. GDP bình quân đầu người năm 2010 bằng 1,7 lần so với năm 2005, năm 2020 bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010... Cùng với xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị (thị trấn) hiện có, sẽ hình thành một số thị trấn mới. Khu vực Tây Hà Tây và Hoà Bình xây dựng cơ sở hạ tầng 13 thị trấn hiện có và hình thành thêm 3 thị trấn mới Chợ Bến (Hoà Bình), Miếu Môn, Hoà Lạc (Hà Tây). Khu vực Tây Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh xây dựng cơ sở hạ tầng 24 thị trấn hiện có và hình thành thêm 9 thị trấn mới: Khe Hạ, Phố Châu, ngã Ba Si, Thượng Ninh, Bãi Trành (Thanh Hoá), Tri Lễ, Đông Hiếu (Nghệ An), Thanh Thuỷ, La Khê (Hà Tĩnh). Khu vực Tây Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam xây dựng cơ sở hạ tầng 23 thị trấn hiện có và hình thành thêm một số thị trấn mới: Xuân Sơn, Tân Ấp (Quảng Bình), A Co, (Thừa Thiên - Huế)... Khu vực Tây các tỉnh từ Kon Tum đến Bình Phước, Bình Dương xây dựng cơ sở hạ tầng 31 thị trấn hiện có và hình thành thêm hai thị trấn mới: Nhơn Hoà (Gia Lai), Tân Định (Bình Dương)... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 260/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 260/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
260/2005/QĐ-TTG
NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ
YẾU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÙNG PHÍA TÂY
ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại các Công văn số 7874/BKH-CLPT ngày 07 tháng 12
năm 2004, số 5835/BKH-CLPT ngày 29 tháng 8 năm 2005; ý
kiến các Bộ, cơ quan, địa phương liên
quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Phê duyệt
phương hướng chủ yếu phát triển kinh
tế - xã hội Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh
đến năm 2020 đối với toàn bộ lãnh
thổ phía Tây đường Hồ Chí Minh, đoạn
từ Hoà Lạc đến ngã tư Bình Phước
thuộc địa phận 15 tỉnh: Hà Tây, Hoà Bình, Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk,
Đăk Nông, Bình Phước và Bình Dương, nhằm
phát huy những tiềm năng, lợi thế về
vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và
tài nguyên của Vùng, nhất là khi có đường Hồ
Chí Minh để xây dựng Vùng phía Tây phát triển về
kinh tế, ổn định về xã hội, củng
cố về quốc phòng và an ninh biên giới, lành mạnh
về môi trường, góp phần thực hiện thành công
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ vùng biên giới.
Điều
2. Mục tiêu phát
triển chủ yếu
1. Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
khoảng 9 - 10% thời kỳ 2006 - 2010; 10 - 10,5% thời
kỳ 2011 - 2020. GDP bình quân đầu người năm
2010 bằng 1,7 lần so năm 2005; năm 2020 bằng khoảng
2,2 lần so với năm 2010. Đến năm 2010, cơ
cấu kinh tế của Vùng với tỷ trọng GDP
của các ngành như sau: nông, lâm nghiệp là 45%, công
nghiệp, xây dựng 20%, dịch vụ 35%; đến
năm 2020 tỷ trọng tương ứng của các
ngành trên là 30% - 30% - 40%.
2. Đến
năm 2010, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
bằng mức bình quân cả nước; 50% số
trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, 85 - 90% trẻ dưới 5 tuổi được
đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1, 100% các
trường lớp được kiên cố hoá; giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 22 - 25%; 70%
số xã có trạm y tế, 80 - 85% số hộ
được dùng nước sạch, 60% làng, bản có
đội văn hoá quần chúng, 85% làng, bản có nhà
văn hoá, phòng đọc sách, 50% số xã có thư
viện.
Đến
năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
dưới mức bình quân cả nước, 70 -80% số
trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, 100% trẻ dưới 5 tuổi được đi
học mẫu giáo trước khi vào lớp 1, 100% các trường lớp
được kiên cố hoá; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng còn 15 - 20%; 80 – 85% số xã có bác sỹ và có
trạm y tế, 90 - 95% số hộ được dùng
nước sạch, 70 - 75% làng, bản có đội văn
hoá quần chúng, 90% làng, bản đạt chuẩn làng
văn hoá, phòng đọc sách, 60% số xã có thư
viện.
3. Phát triển
và khôi phục lại phần diện tích rừng bị tàn
phá và do khai thác không đúng mục đích quy hoạch
nhằm trả lại cảnh quan và môi trường
của Vùng.
4. Có cơ
chế phù hợp, tạo điều kiện để các
già làng, trưởng bản có nhận thức về chính
trị và xã hội cao; tích cực vận động con
cháu và đồng bào dân tộc thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và phát huy kinh nghiệm sản xuất
để nâng cao đời sống của gia đình và
cộng đồng dân tộc mình.
5. Chính trị,
an ninh ổn định, văn hoá - xã hội phát triển.
Giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia,
kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ
quốc phòng và an ninh.
Điều
3. Nhiệm vụ
và các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy
phát triển các ngành và lĩnh vực then chốt.
1. Đẩy
mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hình thành các ngành -
sản phẩm chủ lực, thu hút nhiều lao
động hoạt động trong khu vực kinh tế
dịch vụ, công nghiệp và nông, lâm nghiệp hàng hoá.
a) Phát triển
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp theo hướng thâm canh, chuyên canh,
tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Đối
với khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá chuyên
canh, cần đẩy mạnh thâm canh và ứng dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong nông nghiệp về giống, công nghệ bảo
quản, chế biến phù hợp và công tác khuyến nông,
tạo điều kiện cho cư dân trong vùng phát
triển có hiệu quả những cây trồng, vật nuôi
có ưu thế của từng vùng. Đối với vùng
khó khăn, các xã biên giới cần có chính sách hỗ
trợ nông dân về giống, đầu tư thuỷ
lợi nhỏ, hướng dẫn cách làm ăn, phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội để
thoát nghèo, từng bước vươn lên làm giàu, bảo
vệ tài nguyên môi trường.
Đa dạng
hoá sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành nghề
nông thôn. Tiếp tục khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn theo hướng phát triển làng nghề,
đa dạng hoá ngành nghề.
Lựa chọn
một số cây trồng như ngô, sắn phục vụ
công nghiệp chế biến, thay thế trên các vùng
đất lúa không đảm bảo nước
tưới. Phát triển các loại cây công nghiệp ngắn
ngày và dài ngày phù hợp với điều kiện sinh thái
ở từng khu vực trong Vùng. Phát triển cây ăn
quả ở những nơi có nhiều điều
kiện thuận lợi, với những giống cây ăn
quả ôn đới, á nhiệt đới. Phát triển
đậu tương, đậu đỗ các loại
theo hướng chuyên canh, tập trung sản xuất nông
sản hàng hoá.
Phát triển
chăn nuôi trâu, bò thịt, bò sữa, chủ yếu dựa
vào hộ gia đình và trang trại là chính. Các doanh nghiệp
Nhà nước, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế
tư nhân làm dịch vụ về giống, thú y, khuyến
nôn ... và bảo quản, chế biến, tiêu thụ các
sản phẩm chăn nuôi.
Tận dụng
mặt nước hiện có, nhất là diện tích
mặt hồ thuỷ điện và thuỷ lợi
để phát triển thuỷ sản. Cùng với việc
nuôi các loài cá bản địa, cần đưa nhanh các
giống mới vào nuôi để tạo ra sản phẩm
có giá trị cao. Bổ sung cá giống vào các hồ chứa
để khôi phục và phát triển nguồn lợi
gắn với du lịch sinh thái và bảo tồn quỹ
gen.
Phát triển lâm
nghiệp là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài
để nâng độ cây xanh che phủ nhằm bảo
vệ môi trường, nguồn nước cho vùng
đồng bằng ven biển phía Đông, hình thành vùng
nguyên liệu tập trung cho công nghiệp giấy, gỗ
ván nhân tạo, vùng trồng rừng cây gỗ lớn, cây
đặc sản.
Thực
hiện tốt việc bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái
sinh rừng hiện có, bao gồm: rừng tự nhiên,
rừng phòng hộ, vườn quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên và khu rừng di tích lịch sử đã
xếp hạng.
b) Phát triển
công nghiệnghĩ - tiểu thủ công nghiệp
Đẩy
mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên
khoáng sản, đất, rừng, nước và các dạng
tài nguyên khác.
Từng
bước xây dựng một số cơ sở sản
xuất công nghiệp quy mô lớn làm trung tâm động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế ở từng
khu vực như luyện kim ở Thạch Khê; bô xít, phát
triển thuỷ điện ở Đắk Nông; vàng, quặng
phóng xạ, nguyên liệu sản xuất xi măng ở Tây
Quảng Nam; vàng, kaolin, nguyên liệu sản xuất xi
măng ở Tây Quảng Trị, Tây Thừa Thiên Huế...
Tập trung
ưu tiên hoàn thành việc đầu tư mới và nâng
cấp các cơ sở chế biến nông, lâm sản theo
quy hoạch.Việc đầu tư cơ sở chế
biến phải căn cứ vào thị trường tiêu
thụ, khả năng phát triển vùng nguyên liệu.
Đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến,
hiện đại để tạo ra sản phẩm phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
có đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và xuất khẩu.
Tiếp tục
nghiên cứu đầu tư những công trình thuỷ
điện gắn với thuỷ lợi; ưu tiên
đầu tư thuỷ điện nhỏ ở khu
vực có điều kiện.
Tập trung
đầu tư chiều sâu các nhà máy xi măng hiện có
trên Vùng.
Tổ chức
lại sản xuất ngành cơ khí, đầu tư
chiều sâu đổi mới thiết bị ở
những cơ sở cơ khí hiện có. Trước
hết, tăng năng lực ngành cơ khí sửa chữa,
sản xuất sản phẩm cơ khí nhỏ phục
vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Khôi
phục, phát triển tiểu thủ công nghiệp
truyền thống, cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng hàng thổ cẩm của đồng
bào các dân tộc. Khôi phục và phát triển các nghề
truyền thống.
Phát triển các
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp -
dịch vụ, các tổ hợp đa nghề tại các
trung tâm cụm xã, thị trấn, thị tứ. Xây
dựng các cụm công nghiệp quy mô khoảng 50 - 60 ha theo
quy hoạch.
c) Phát triển
thương mại, du lịch, dịch vụ.
Phát huy lợi thế
kinh tế cửa khẩu, các di tích lịch sử và danh
lam, thắng cảnh để phát triển ngành
thương mại, du lịch, dịch vụ tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội toàn Vùng.
Đầu
tư khai thác tốt các Khu kinh tế cửa khẩu
(Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;
Bờ Y, tỉnh Kon Tum; Đức Cơ (CK19), tỉnh Gia
Lai; Bonuê, tỉnh Bình Phước) và Khu thương mại
đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị; hình
thành thêm các khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch
để làm hạt nhân phát triển dịch vụ, du
lịch và đẩy mạnh hợp tác, mậu dịch
đường biên tại các cửa khẩu như Tén
Tần, Na Mèo, tỉnh Thanh Hoá; Nậm Cắn, Thanh Thuỷ,
tỉnh Nghệ An; Hồng Vân, A Đớt, tỉnh
Thừa Thiên Huế; Đăk Chưng, tỉnh Quảng
Nam; Bu Prăng, Đăk Per, tỉnh Đăk Nông...
Phát triển
mạng lưới thương mại ở trung tâm
cụm xã, xã và khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia lưu thông hàng hoá hai chiều. Xây dựng mạng
lưới chợ. Đầu tư xây dựng, nâng
cấp một số trung tâm thương mại và chợ
nội địa.
Phát huy tiềm
năng về thắng cảnh thiên nhiên, di tích văn hoá
truyền thống, bản sắc dân tộc để phát
triển du lịch. Hình thành khu du lịch sinh thái, các
vườn quốc gia hiện có trong vùng và một số
điểm du lịch khác. Phát triển các điểm du
lịch tại khu vực gắn với tuyến,
điểm du lịch quốc gia, đặc biệt là
gắn với tuyến du lịch đường Hồ
Chí Minh.
Phát triển và
mở rộng cung cấp dịch vụ bưu chính,
viễn thông qua việc mở rộng vùng phủ sóng thông
tin di động, phát triển các điểm truy cập
internet, điểm phục vụ bưu chính - viễn thông
tại các đô thị, các điểm dừng,
điểm nghỉ trên tuyến đường Hồ Chí
Minh. Ưu tiên phát triển đồng bộ hệ
thống bưu chính - viễn thông tại các Khu kinh tế
cửa khẩu, các tuyến thông tin liên lạc kết
nối các điểm dân cư với đồn biên phòng
dọc tuyến biên giới.
Phát triển các
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch
vụ thông tin, tư vấn, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến công...
2. Xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là
mạng lưới giao thông liên vùng, giao thông dọc biên
giới, hình thành hệ thống đô thị trung tâm
của từng tiểu vùng gắn với bố trí lại
dân cư.
- Về hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế
Nối thông các
tuyến tạo ra mạng lưới giao thông đồng
bộ liên hoàn, liên thông giữa các tỉnh, tỉnh với
huyện, huyện với xã. Tiếp tục đầu tư
hoàn chỉnh toàn tuyến đường Hồ Chí Minh
với hệ thống biển báo hiệu và các công trình khác
kết hợp với các trạm cung cấp nhiêu liệu.
Triển khai xây
dựng đường hành lang biên giới từ Tây Thanh
Hoá qua Tây Nghệ An, quốc lộ 14C từ Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum kéo dài nối đường N1 để hình
thành tuyến dọc biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia.
Cải tạo
nâng cấp các trục đường ngang Đông - Tây kết
nối đường Hồ Chí Minh - quốc lộ 1A với
các cảng biển quan trọng.
Xây dựng các
tuyến trục giao thông nối từ đường Hồ
Chí Minh đến các cửa khẩu biên giới.
Xây dựng các đường
ô tô đến trung tâm xã đối với các xã chưa có đường
ô tô. Các tuyến giao thông nối các trục giao thông chính đến
trung tâm các xã trong vùng để đảm bảo 100% số
xã hoặc cụm xã có đường ô tô với mặt đường
nhựa, bê tông xi măng hoặc cấp phối đến
trung tâm. Xây dựng kiên cố cầu, cống ngầm.
Tu bổ, nâng cấp
các công trình hiện có, đầu tư công trình mới, ưu
tiên các công trình để tăng thêm diện tích trồng lúa,
tưới cây công nghiệp, cây trồng khác và nước
cho sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư đồng
bộ các công trình hồ chứa nước nhỏ, công trình
đầu mối đến các kênh mương, các công trình
thuỷ lợi nhỏ ở các xã đặc biệt khó khăn.
Tiếp tục
phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, phát triển
các bưu cục, chú trọng các xã thuộc vùng nghèo, vùng sâu,
vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn… Sử dụng có
hiệu quả tuyến cáp quang đường Hồ Chí
Minh và phát triển các đường cáp theo các cạnh
ngang của kết cấu chữ H để phát triển
hệ thống viễn thông.
Tiếp tục
đầu tư phát triển các điểm bưu điện,
văn hoá xã, cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn
thông cơ bản đến người dân ở các vùng sâu,
vùng xa.
Phát triển mạng
lưới phát thanh đến xã, từng bước hiện
đại hoá mạng lưới truyền hình, tăng thời
lượng phát sóng bằng tiếng các dân tộc nhằm
phục vụ tốt nhu cầu cho nhân dân trong vùng.
Xây dựng mạng
lưới điện và hệ thống cấp nước
sạch theo quy hoạch và bước đi thích hợp.
- Phát triển hệ
thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn và các
điểm dừng trên đường Hồ Chí Minh.
Xây dựng cơ
cở hạ tầng các đô thị (thị trấn) hiện
có và hình thành một số thị trấn mới:
Đối với
khu vực Tây Hà Tây và Hoà Bình: xây dựng cơ sở hạ
tầng 13 thị trấn hiện có và hình thành thêm 3 thị
trấn mới là Chợ Bến, tỉnh Hoà Bình; Miếu Môn,
Hoà Lạc, tỉnh Hà Tây.
Đối với
khu vực Tây Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh: xây dựng cơ
sở hạ tầng 24 thị trấn hiện có và hình thành
thêm 9 thị trấn mới là Khe Hạ, Phố Châu, Ngã Ba
Si, Thượng Ninh, Bãi Trành, tỉnh Thanh Hoá; Tri Lễ, Đông
Hiếu, tỉnh Nghệ An; Thanh Thuỷ, La Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối với
khu vực Tây Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam: xây dựng cơ sở hạ tầng 23 thị
trấn hiện có và hình thành thêm một số thị trấn
mới là Xuân Sơn, Tân Ấp, tỉnh Quảng Bình; A Co, tỉnh
Thừa Thiên Huế…
Đối với
khu vực Tây các tỉnh từ Kon Tum đến Bình Phước,
Bình Dương: xây dựng cơ sở hạ tầng 31 thị
trấn hiện có và hình thành thêm hai thị trấn mới
là Nhơn Hoà, tỉnh Gia Lai; Tân Định, tỉnh Bình Dương.
Chú trọng hình
thành các điểm dân cư nông thôn tập trung (dạng thị
tứ) có quy mô từ 300 - 500 hộ. Các điểm dân cư
nông thôn gắn liền với cơ sở, môi trường
sản xuất, các điểm dịch vụ du lịch, thương
mại, các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp. Tổ
chức, phân bố lại các điểm dân cư nông thôn dọc
tuyến đường Hồ Chí Minh (các đoạn đi
trên quốc lộ hiện hữu), nhưng không gây cản
trở hoạt động của tuyến đường.
Quy hoạch và bố
trí lại dân cư trên cơ sở quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương và quy hoạch giao thông của tuyến đường
Hồ Chí Minh. Đối với khu vực các xã biên giới
phải kết hợp an ninh quốc phòng để hình thành
các cụm dân cư, tuyến dân cư, các thị trấn thị
tứ, các trung tâm cụm xã cho phù hợp; không để xảy
ra tình trạng các vùng biên giới không có dân.
Có quy hoạch và
xây dựng các điểm dừng, điểm nghỉ trên
tuyến đường Hồ Chí Minh. Chức năng hoạt
động của các điểm dừng, điểm nghỉ
là các hoạt động dịch vụ như bán xăng, dầu,
sửa chữa, dịch vụ rửa xe, dịch vụ ăn
uống, nghỉ ngơi, thông tin liên lạc, cấp cứu
y tế, cứu hộ cứu nạn.
Bố trí các điểm
dừng, điểm nghỉ dọc tuyến đường
Hồ Chí Minh: Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình; thị trấn
Xuân Quý (Bến En), tỉnh Thanh Hoá; Tân Kỳ, tỉnh Nghệ
An, Phố Châu, tỉnh Hà Tĩnh; Xuân Sơn, tỉnh Quảng
Bình; Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị; A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế; Khe Sanh, tỉnh Quảng Trị; Thạnh
Mỹ, tỉnh Quảng Nam; Đắk Tô, tỉnh Kon Tum; Nhơn
Hoà, tỉnh Gia Lai; Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; Kiến
Đức của huyện Đắk RLấp, tỉnh Đắk
Nông; Đức Phong, tỉnh Bình Phước; Chơn Thành,
tỉnh Bình Dương.
3. Phát triển
giáo dục và đào tạo, văn hoá, xã hội, xoá đói
giảm nghèo, thực hiện tốt chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo.
- Phát triển
giáo dục - đào tạo
Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện bậc phổ thông, từng
bước tiếp cận trình độ chuẩn của
cả nước. Tăng tỷ lệ học sinh trong
độ tuổi đến trường. Tiếp tục
đầu tư xây dựng đủ phòng học kiên cố
cho các cấp học. Đến năm 2020, có 70 - 80% số
trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia.
Xây dựng chính
sách đặc biệt cho những người làm công tác giáo
dục ở các vùng khó khăn như: hoàn thiện chế độ
tiền lương, phụ cấp cho giáo viên, ưu tiên đào
tạo và các chế độ đãi ngộ khác. Khuyến
khích bằng nhiều biện pháp để tăng tỷ lệ
nữ giáo viên dân tộc ít người.
Tạo điều
kiện cho các dân tộc ít người học tập và nắm
vững tiếng phổ thông và tiếng dân tộc mình. Chú
trọng đào tạo cán bộ cho các xã đặc biệt
khó khăn và đào tạo theo địa chỉ. Thực
hiện chỉ tiêu cử tuyển cho các địa
phương đặc biệt khó khăn.
Phát triển cơ
sở hệ thống dạy nghề với các trình độ
sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, liên thông giữa
các cấp trình độ đào tạo nghề và liên thông với
hệ thống đào tạo khác; đa dạng hoá các hình
thức dạy nghề đáp ứng yêu cầu lao động
kỹ thuật cho các ngành kinh tế, đồng thời phổ
cập nghề nghiệp cho người lao động.
Có các giải pháp
cụ thể nhằm xoá mù chữ cho đồng bào và các
biện pháp đấu tranh với các thủ tục mê tín dị
đoan ở trong vùng. Cùng với chính sách trợ cấp học
phí hoặc học bổng cho các học sinh giáo dục phổ
cập ở vùng đồng bào dân tộc mở các nhóm xoá
mù tại thôn, bản, cụm dân cư; người biết
khá dạy người biết kém, người biết ít dạy
người chưa biết chữ ở bất kỳ nơi
nào. Mở rộng loại hình lớp học bán trú dân nuôi
thành một quy định đóng góp hợp lý của toàn dân.
Thông qua các hoạt động giáo dục cộng đồng,
giáo dục từ xa để nâng cao nhận thức và trí
thức khoa học cho đồng bào các dân tộc.
- Y tế
Đầu tư
cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ
sở y tế. Phấn đấu đến năm 2010 đạt
được các mục tiêu sau: 100% số trạm y tế
có bác sĩ, bình quân 3,05 bác sĩ và 17 giường bệnh/1
vạn dân.
Đẩy mạnh
việc ứng dụng y dược học cổ truyền
trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Khuyến khích phát triển
và sử dụng các bài thuốc nam, thuốc dân tộc để
giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho người
nghèo. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia về
y tế với xóa đói giảm nghèo.
- Văn hoá, xã
hội
Tăng cường
đầu tư trang thiết bị cho các thiết chế
văn hoá để đủ điều kiện phục
hồi hoạt động văn hoá từ làng, thôn, bản,
buôn, xã, huyện.
Bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị văn hoá vật thể và phi
vật thể của đồng bào các dân tộc trong vùng,
tăng cường thể chế văn hoá cơ sở ở
các làng, thôn, bản, buôn, thông qua việc thực hiện Quy
chế dân chủ.
Xây dựng đài
truyền thanh cho từng xã và cụm xã. Hiện đại
hoá trang thiết bị, tăng cường thời lượng
phát sóng các chương trình bằng tiếng dân tộc ở
huyện, tỉnh.
- Xoá đói
giảm nghèo: phấn đấu đến năm 2010, giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống bằng mức bình quân cả nước.
Thực hiện có hiệu quả và lồng ghép Chương
trình quốc gia giảm nghèo, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn
2006 - 2010 với các Chương trình mục tiêu quốc gia
khác trên địa bàn vùng.
- Thực hiện
tốt chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác dân tộc, tôn giáo. Tiếp tục thực hiện các
chính sách về đất sản xuất, đất ở,
chính sách hỗ trợ nhà ở; chính sách trợ cước,
trợ giá; chính sách định canh, định cư và ổn
định đồng bào di cư tự do, chính sách giáo dục,
y tế, văn hoá, thông tin cho đồng bào dân tộc.
Làm tốt công tác
mặt trận, hỗ trợ xây dựng đội ngũ
tín đồ, làm nòng cốt trong việc bảo vệ đường
hướng hành đạo tiến bộ và giữ vững
truyền thống yêu nước, gắn bó với Đảng
và chế độ ta. Tiếp tục đấu tranh với
các thế lực thù địch, lợi dụng tôn giáo để
phá hoại thành quả cách mạng.
Có chính sách hỗ
trợ các giáo hội về giáo dục, đào tạo, xây dựng
đội ngũ chức sắc, tổ chức đại
hội theo nhiệm kỳ và hoạt động
đối ngoại phù hợp với đường lối
tôn giáo gắn bó với lợi ích của dân tộc và Tổ
quốc, đồng hành với Nhà nước và dân tộc.
- Chăm lo xây dựng
đội ngũ cốt cán tiêu biểu trong các đoàn thể
chính trị - xã hội ở thôn, bản, buôn làng. Có chính
sách và kế hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ
công chức Nhà nước, trước hết là cán bộ
người dân tộc ít người; có chính sách khuyến
khích cán bộ, về công tác ở cơ sở. Tăng cường
chất lượng cán bộ người Kinh công tác trong vùng
đồng bào dân tộc, có cơ chế khuyến khích học
tiếng dân tộc, thật sự hiểu biết và gắn
bó với đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh
việc chống các hiện tượng tiêu cực trong bộ
máy chính quyền, hệ thống chính trị cơ sở,
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong quản
lý Nhà nước, xây dựng một chính quyền thực sự
của dân, do dân và vì dân, đội ngũ cán bộ gần
dân, hiểu dân có năng lực giải quyết tốt công
việc của chính quyền phục vụ dân.
- Chú trọng và
có giải pháp cụ thể trong đấu tranh phòng,
chống ma tuý, chống buôn lậu, giạn lận thương
mại.
4. Phát triển
kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường
Có phương án
quản lý, bảo vệ các vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên như Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình;
Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình; Bạch Mã, tỉnh
Thừa Thiên Huế; Yokdon, tỉnh Đắk Lắk….
Lồng ghép các
nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch từng địa phương và phối
hợp hành động để đảm bảo phát triển
bền vững.
Nâng cao năng lực
quản lý lâm nghiệp và bảo vệ tài nguyên, môi trường
đối với các lực lượng quản lý lâm nghiệp,
các cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở các địa phương.
5. Xây dựng dải
biên giới vững mạnh trên cơ sở phát triển
kinh tế vùng biên kết hợp với bố trí dân cư,
hợp tác với các nước Lào và Campuchia trong quá trình phát
triển.
Đẩy
mạnh phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, trọng tâm là chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất
hàng hoá.
Từng bước
đầu tư xây dựng thông tuyến đường hành
lang biên giới và đường tuần tra biên giới.
Tiến hành quy hoạch cụ thể và từng bước
thực hiện quy hoạch các Đồn biên phòng dọc
tuyến biên giới theo hướng bố trí thêm các Đồn
biên phòng.
Chủ động
phối hợp và hợp tác với Lào, Campuchia trong phát triển
kinh tế vùng biên; trong Dự án Quy hoạch phát triển Tam
giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia nhằm
thực hiện Tuyên bố Viêng Chăn của ba Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam - Lào - Campuchia.
6. Kết hợp
kinh tế với quốc phòng để tăng cường
củng cố quốc phòng và ổn định an ninh
Tiếp tục
phát triển mô hình các khu kinh tế - quốc phòng ở những
nơi có điều kiện xây dựng. Củng cố và
phát triển thêm các đơn vị làm kinh tế kết hợp
với quốc phòng ở những vùng dân cư còn thưa dân.
Tiếp tục
thực hiện Quy hoạch tổng thể bố trí quốc
phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã
hội theo quy định tại Quyết định số
107/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Cơ chế,
chính sách phát triển
Tạo cơ chế,
chính sách đồng bộ và ưu đãi như chính sách
đầu tư và tín dụng, chính sách đối với thị
trường nông thôn, tiêu thụ sản phẩm, chính sách
đối với lĩnh vực văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng, chính sách hợp tác và hỗ trợ giữa vùng
giàu và vùng nghèo; tiếp tục thực hiện sự hợp
tác giúp đỡ theo hướng mỗi Bộ, ngành, mỗi
doanh nghiệp Nhà nước, mỗi Sở, ngành ở từng
tỉnh giúp đỡ một xã khó khăn của Vùng phía Tây
đường Hồ Chí Minh để tạo môi trường
thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội vùng.
Điều
4.
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh có Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh có trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi, tổ chức thực hiện
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế
- xã hội Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh một
cách chặt chẽ, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng
năm, chương trình và dự án đầu tư phát triển
phù hợp.
2. Các Bộ, ngành
rà soát lại các chương trình, dự án về phát triển
kinh tế - xã hội gắn với an ninh quốc phòng, đảm
bảo sự đồng bộ, hiệu quả, đúng tiến
độ; theo chức năng của mình, tiếp tục
chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội; ưu tiên địa bàn biên giới.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và các địa phương liên quan nghiên
cứu các cơ chế, chính sách ưu đãi cần thiết
theo hướng lồng ghép các chương trình đã có để
tổ chức thực hiện phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội Vùng phía Tây đường Hồ
Chí Minh, nhất là đối với tuyến biên giới.
4. Các tỉnh có
Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh tiến hành rà soát, điều
chỉnh, xây dựng mới quy hoạch phát triển Vùng phía
Tây của tỉnh mình. Đồng thời xây dựng Chương
trình hành động cụ thể để thực hiện
Đề án trên địa bàn tỉnh.
Điều
5. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh quy định tại Điều
1 và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải
DANH SÁCH CÁC HUYỆN CỦA CÁC TỈNH TRONG PHẠM VI VÙNG PHÍA TÂY ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
I |
HOÀ BÌNH |
V |
HÀ TĨNH |
1 |
Lương Sơn |
1 |
Hương Khê |
2 |
Lạc Sơn |
2 |
Hương Sơn |
3 |
Lạc Thuỷ |
3 |
Vũ Quang |
4 |
Mai Châu |
VI |
QUẢNG BÌNH |
5 |
Tân Lạc |
1 |
Bố Trạch |
6 |
Yên Thuỷ |
2 |
Lệ Thuỷ |
7 |
Đà Bắc |
3 |
Minh Hoá |
8 |
Kim Bôi |
4 |
Quảng Ninh |
9 |
Kỳ Sơn |
5 |
Tuyên Hoá |
10 |
TX.Hoà Bình |
6 |
TP. Đồng Hới |
II |
HÀ TÂY |
VII |
QUẢNG TRỊ |
1 |
Chương Mỹ |
1 |
Đắk Nông |
2 |
Quốc Oai |
2 |
|
3 |
Thạch Thất |
3 |
Gio Linh |
III |
THANH HOÁ |
4 |
Hướng Hoá |
1 |
Bá Thước |
5 |
Hải Lăng |
2 |
Cẩm Thuỷ |
6 |
Triệu Phong |
3 |
Lang Chánh |
7 |
Vĩnh Linh |
4 |
Mường Lát |
VIII |
THỪA THIÊN HUẾ |
5 |
Ngọc Lặc |
1 |
A Lưới |
6 |
Như Xuân |
2 |
Hương Thuỷ |
7 |
Quan Hoá |
3 |
Hương Trà |
8 |
Quan Sơn |
4 |
|
9 |
Thạch Thành |
5 |
Phong Điền |
10 |
Thọ Xuân |
IX |
QUẢNG |
11 |
Thường Xuân |
1 |
Đại Lộc |
IV |
NGHỆ AN |
2 |
Hiên |
1 |
Anh Sơn |
3 |
|
2 |
Con Cuông |
4 |
Phước Sơn |
3 |
Kỳ Sơn |
X |
KON TUM |
4 |
Nghĩa Đàn |
1 |
Đắk Glei |
5 |
Quế Phong |
2 |
Đắk Hà |
6 |
Quỳ Châu |
3 |
Đắk Tô |
7 |
Quỳ Hợp |
4 |
Ngọc Hồi |
8 |
Tân Kỳ |
5 |
Sa Thầy |
9 |
Tương Dương |
6 |
TX. Kon Tum |
10 |
Thanh Chương |
|
|
XI |
GIA LAI |
XIV |
BÌNH PHƯỚC |
1 |
Đức Cơ |
1 |
Bình Long |
2 |
|
2 |
Bù Đăng |
3 |
|
3 |
Lộc Ninh |
4 |
|
4 |
Phước Long |
5 |
Ia Grai |
5 |
Đồng Phú |
6 |
TP. Pleiku |
6 |
TX. Đồng Xoài |
XII |
ĐẮK LẮK |
7 |
Chơn Thành |
1 |
Buôn Đôn |
8 |
Bù Đốp |
2 |
CưMGar |
XV |
BÌNH DƯƠNG |
3 |
Ea HLeo |
1 |
Bến Cát |
4 |
Ea Súp |
2 |
Thuận An |
5 |
Krông A Na |
3 |
TX.Thủ Dầu Một |
6 |
KRông Búk |
|
|
7 |
TP. Buôn Ma Thuột |
|
|
XIII |
ĐẮK NÔNG |
|
|
1 |
Đắk RLấp |
|
|
2 |
Đắk Mil |
|
|
3 |
Đắk Glong |
|
|
4 |
TX. Gia Nghĩa |
|
|
5 |
Cư Jút |
|
|
6 |
Krông Nô |
|
|