Chỉ thị 35/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 35/2005/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2005/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện Nghị định thư về biến đổi khí hậu - Ngày 17/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg về việc tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Chỉ thị nêu rõ: Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối của Chính phủ Việt Nam tham gia và thực hiện Nghị định thư Kyoto, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ vào quý IV năm 2005, kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto cho giai đoạn 2006-2010, trong đó xác định các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước giai đoạn 2006-2010. Nghiên cứu dự báo thị trường buôn bán các "Giảm phát thải được chứng nhận-CERs" và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng dự án Cơ chế phát triển sạch (CDM) tại Việt Nam trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời lồng ghép các hoạt động thực hiện CDM với việc thực hiện các công ước hoặc cam kết quốc tế khác về môi trường mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Bộ Văn hoa-Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp xã hội về những hiểm họa do biến đổi khí hậu gây ra, về trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia thực hiện Nghị định thư Kyoto và CDM...
Xem chi tiết Chỉ thị 35/2005/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 35/2005/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
35/2005/CT-TTG
NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
NGHỊ ĐỊNH THƯ KYOTO THUỘC CÔNG ƯỚC KHUNG
CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Công ước
khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu nhằm ổn định nồng độ khí
nhà kính trong khí quyển để bảo vệ hệ
thống khí hậu trên trái đất, bảo đảm an
ninh lương thực và tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của loài người
một cách bền vững.
Nghị
định thư Kyoto của Công ước khí hậu là
văn bản pháp lý để thực hiện Công
ước khí hậu, đã có hiệu lực thi hành từ
ngày 16 tháng 02 năm 2005. Nội dung quan trọng của
Nghị định thư Kyoto là đưa ra chỉ tiêu giảm
phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối
với các nước phát triển và cơ chế giúp các
nước đang phát triển đạt được
sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền
vững thông qua thực hiện ''Cơ chế phát triển
sạch'' (CDM). Dự án CDM được đầu tư
vào các lĩnh vực như: năng lượng, công
nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm
nghiệp và quản lý chất thải.
Việt Nam đã
phê chuẩn Công ước khí hậu và Nghị định
thư Kyoto nên được hưởng những
quyền lợi dành cho các nước đang phát triển
trong việc tiếp nhận hỗ trợ tài chính và
chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát
triển thông qua các dự án CDM.
Để
triển khai có hiệu quả Nghị định thư
Kyoto về biến đổi khí hậu tại Việt
Nam, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị cho các
Bộ, ngành liên quan thực hiện các việc sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan đầu mối của Chính phủ Việt Nam tham gia
và thực hiện Nghị định thư Kyoto, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm
vụ sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và
các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ vào quý IV năm 2005 kế hoạch tổ
chức thực hiện Nghị định thư Kyoto cho
giai đoạn 2006 - 2010, có xác định các ngành, lĩnh
vực ưu tiên của Việt Nam, phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước giai đoạn 2006 - 2010;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
Bộ, ngành liên quan nghiên cứu dự báo thị
trường buôn bán các ''Giảm phát thải
được chứng nhận - CERs'' và hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây
dựng dự án CDM tại Việt Nam trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan đảm bảo lồng ghép các
hoạt động thực hiện CDM với các hoạt
động thực hiện các công ước hoặc cam
kết quốc tế khác về môi trường mà Việt
Nam đã tham gia ký kết.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho mọi tầng lớp xã hội về
những hiểm hoạ do biến đổi khí hậu gây
ra, về trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia thực
hiện Nghị định thư Kyoto và CDM.
3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Ngoại giao
và các Bộ, ngành, địa phương rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan để trình
cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi
nhằm khuyến khích và tạo điều kiện
thực hiện Nghị định thư Kyoto; Bộ
Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ công việc
trên vào quý I năm 2006.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng
Đề án "Cơ chế tài chính cho Dự án CDM"
quy định biện pháp ưu đãi về thuế, lãi
suất vay vốn tín dụng Nhà nước, trợ giá
để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư vào các dự án CDM tại
Việt Nam. Bộ Tài chính trình Chính phủ đề án này
vào quý IV năm 2006.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng,
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước vào các dự án CDM trong các lĩnh vực:
năng lượng, công nghiệp, quản lý chất
thải, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm
nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ kế hoạch này vào quý IV
năm 2006.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
động lồng ghép các hoạt động thực
hiện CDM vào các kế hoạch phát triển của ngành,
địa phương.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm khẩn trương
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách thuộc phạm vi quản lý nhằm khuyến khích
thực hiện CDM.
7. Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và của các Bộ có liên quan chỉ
đạo, tạo điều kiện để các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng dự án CDM
thuộc quyền quản lý của địa
phương.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị
này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của
các Bộ, ngành, địa phương và hàng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ
thị này.
Thủ
tướng
Phan
Văn Khải - đã ký