Quyết định 192/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 192/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 192/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 192/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 192/2006/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI TỈNH LAI CHÂU
ĐẾN NĂM 2010"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị (khoá
IX) về Phương hướng phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung
du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết
định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời
kỳ 2006 - 2020;
Xét đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số
230/TTr-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2006 và của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công
văn số 3065/BKH-TĐ&GSĐT ngày 03 tháng 5 năm 2006
và công văn số 4141/BKH-TĐ&GSĐT ngày 07 tháng 6
năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2010"
với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển đến
năm 2010
Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, đưa Lai Châu thoát ra khỏi
tình trạng đặc biệt khó khăn, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các tỉnh trong vùng và trong cả
nước.
Cải thiện rõ rệt hệ
thống hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát huy lợi
thế về cửa khẩu, các tài nguyên khoáng sản, thủy
điện, đất đai, khí hậu để phát triển
các ngành kinh tế; tập trung xóa đói giảm nghèo, hoàn
thành cơ bản định canh định cư; bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng; bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Gắn phát triển kinh tế với
bảo đảm quốc phòng - an ninh, ổn định
chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
Một số chỉ tiêu chủ yếu
đến năm 2010:
- Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng bình
quân |
Thời kỳ 2006 -2010 |
GDP |
14 - 15% |
Nông - lâm nghiệp, thủy sản |
5 - 6% |
Công nghiệp- xây dựng |
26 - 27% |
Dịch vụ |
17 - 18% |
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Lai
Châu đến năm 2010 là: nông, lâm nghiệp, thủy sản
- công nghiệp - dịch vụ 32 - 35 - 33%. Đến
năm 2010 GDP bình quân đầu người (giá năm
2006) đạt 7 triệu đồng (tăng 2 lần so với
năm 2005, bằng 45% bình quân cả nước). Thu ngân
sách trên địa bàn đạt 160 tỷ đồng. Tổng
giá trị hàng xuất khẩu sản xuất tại địa
phương đạt 10 triệu USD. Tổng sản
lượng lương thực đạt trên 150.000 tấn,
lương thực bình quân đầu người đạt
khoảng 400 kg/người/năm, diện tích cây chè đạt
4.500 ha, trong đó trồng mới 500 ha, diện tích cây thảo
quả đạt 3.000 ha, trong đó trồng mới 1.000
ha, tỷ lệ tăng đàn gia súc đạt 6 - 7%.
- Về xã hội: tỷ lệ tăng dân số
trung bình giai đoạn 2006 - 2010 đạt 2,2%/năm; quy
mô dân số đến năm 2010 là 368 ngàn người. Mức
giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng năm 1,02 ‰. Củng cố và giữ vững
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học,
xóa mù chữ, đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2008, hoàn
thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào
năm 2009, phát triển giáo dục mầm non. Đến
năm 2010, 50% số xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn
quốc gia, phấn đấu đạt 5 bác sĩ/1 vạn
dân, 50% số trạm y tế xã có bác sĩ. Không còn hộ
đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới
30% (theo chuẩn nghèo mới); giải quyết việc làm
cho 4.000 - 4.500 người/năm, tỷ lệ lao động
được đào tạo đạt 25%; cai nghiện
ma túy cho 1.000 lượt người/năm. Hàng năm có
100 làng, bản, khu phố đăng ký xây dựng cơ sở
văn hóa, trong đó có ít nhất 30% được công nhận
đạt cấp huyện và cấp tỉnh; 90% tỷ lệ
gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa;
tăng cường và củng cố các cơ sở Đảng,
nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền
các cấp, xây dựng các tổ
chức đoàn thể vững mạnh.
- Về an ninh, quốc
phòng: hoàn thành cơ bản việc đưa dân trở lại
biên giới; giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn biên giới, xây dựng
biên giới Việt - Trung hoà bình, hữu nghị, hợp
tác cùng phát triển; ưu tiên đầu tư đồng
bộ các hạ tầng thiết yếu để phục
vụ sản xuất và dân sinh
với các dự án đưa dân ra biên giới, các
điểm dân cư ở gần cột mốc biên giới.
- Về hạ tầng:
đến năm 2007, phấn đấu 100% số xã (hiện
có) có đường ô tô đến trung tâm xã, đến năm
2010 có trên 70% tuyến đường giao thông nông thôn
đi lại được các mùa trong năm. Đến
năm 2010, 100% số xã và 80% số hộ được
sử dụng điện; 100% số xã có mạng Internet
đến trung tâm xã; 100% thị trấn được phủ
sóng điện thoại di động; trên 80% số dân đô
thị và 30% dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch; trên 90% hộ dân được nghe
đài phát thanh, trên 80% hộ dân được xem truyền
hình bằng tiếng dân tộc.
- Về môi trường:
độ che phủ của rừng đạt trên 45% vào
năm 2010.
- Di dân tái định
cư: thực hiện tái định cư cho các hộ
dân nằm trong vùng ngập của dự án thủy điện
Sơn La và các dự án thủy điện khác; đảm
bảo cho các hộ dân tái định cư có cuộc sống
tốt hơn nơi ở cũ.
2. Định hướng
phát triển các ngành và lĩnh vực
a) Nông, lâm nghiệp, thủy
sản và phát triển nông thôn: đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lựa
chọn một số cây, con có ưu thế để tập
trung phát triển, chuyển sang sản xuất hàng hóa, gắn
với công nghiệp chế biến và các thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Nông nghiệp:
bảo đảm an ninh lương thực trên địa
bàn, đến năm 2010 đạt mức bình quân 400
kg/người/năm. Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ,
áp dụng rộng rãi công nghệ giống và kỹ thuật
canh tác tiên tiến vào sản xuất để tăng
năng suất lúa, ngô. Hình thành các vùng sản xuất lương
thực tập trung năng suất cao. Phát triển cây chè
theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất
lượng cao, đến năm 2010 có 4.500 ha. Phát triển
cây thảo quả, khuyến khích phát triển những cây
công nghiệp ngắn ngày thích hợp với điều kiện
của tỉnh như: bông, lạc, đậu tương
v.v… cung ứng giống có chất lượng cao trong
chăn nuôi, làm tốt công tác thú y, vận động đồng
bào chuyển đổi tập quán chăn thả sang
chăn nuôi theo các trang trại. Tăng nhanh số lượng
đàn trâu, bò, đến năm 2010 đạt 111.500 con
trâu, 20.700 con bò, hàng năm có khoảng 8 - 10 nghìn tấn thịt
trâu, bò hơi cung cấp cho thị trường. Cần có
cơ chế và giải pháp phù hợp để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Thủy sản:
phát triển nuôi trồng thủy sản, tiến tới
nuôi trồng tập trung, quy mô lớn khi các hồ thủy
điện Sơn La, Lai Châu, Huổi Quảng, Bản Chát
v.v… đưa vào sử dụng.
- Lâm nghiệp: làm tốt
công tác bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu
nâng độ che phủ rừng từ 37,5% năm 2005 lên
trên 45% vào năm 2010 để phát huy chức năng rừng
phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn
nước cho các công trình thuỷ điện. Phát triển
trồng rừng tập trung đặc biệt là các loại
cây gỗ lớn và gỗ nguyên liệu công nghiệp, lâm sản
có năng suất và giá trị kinh tế cao phục vụ
ngành công nghiệp chế biến tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu như công nghiệp giấy, ván dăm,
hàng mộc gia dụng. Giai đoạn 2006 - 2010 phấn
đấu trồng mới 10.000 ha, khoanh nuôi tái sinh thêm
100.000 ha rừng. Bảo tồn khu vực rừng nguyên
sinh, hình thành khu bảo tồn thiên nhiên ở sườn
Tây Nam dãy Hoàng Liên Sơn và phát triển du lịch sinh thái. Có
chính sách đầu tư thỏa đáng cho các xã đặc
biệt khó khăn vùng cao, biên giới, thiếu đất
sản xuất nông nghiệp chuyển sang sống bằng
nghề trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ.
Xem xét việc phát triển cây cao su trên địa bàn các xã
biên giới thuộc các huyện Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường
Tè.
- Xây dựng nông thôn: quy hoạch
sắp xếp lại dân cư, định canh, định
cư, ổn định và cải thiện đời sống
đồng bào các dân tộc. Xây dựng các công trình thủy
lợi, các điểm tái định cư, khai hoang 3.000 ha
ruộng nước giai đoạn 2006 - 2010. Xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn bao gồm điện,
đường giao thông, nước sinh hoạt, thủy
lợi, hệ thống trường học, trạm xá…
hình thành thêm nhiều làng nghề và trang trại kinh tế
nông - lâm nghiệp.
b) Công nghiệp - xây dựng: phát triển các
ngành công nghiệp có ưu thế như thủy điện,
công nghiệp chế biến nông - lâm sản, sản xuất
vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, tiểu thủ
công nghiệp truyền thống và các cơ sở công nghiệp
phục vụ chương trình tái định cư các dự
án thủy điện. Từ nay đến 2010 phấn
đấu hình thành khu công nghiệp Phong Thổ (sản xuất
xi măng, chế biến khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng) và hình thành một số cụm công nghiệp
tại thị xã Lai Châu, Nậm Hàng (Mường Tè), Pu Sam
Cáp (Sìn Hồ), thị trấn Than Uyên…
- Thủy điện: cùng với việc triển
khai xây dựng các nhà máy thủy điện Lai Châu, Bản
Chát và Huổi Quảng, tiến hành khảo sát, quy hoạch
và đầu tư xây dựng các công trình thủy điện
vừa và nhỏ.
- Khoáng sản: thăm dò khai thác mỏ vàng ở
Pu Sam Cáp. Điều tra thăm dò các mỏ đất hiếm,
đồng, chì, kẽm, tổ chức khai thác thu gom các mỏ
nhỏ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
khai thác gắn với chế biến khoáng sản trên địa
bàn.
- Sản xuất vật liệu xây dựng:
mở rộng công suất khai thác đá đen ở Nậm
Ban (Sìn Hồ), nghiên cứu thăm dò khai thác, chế biến
đá màu, đá trắng phục vụ xây dựng và xuất
khẩu. Xây dựng nhà máy gạch Tuynel, nhà máy xi măng với
công suất phù hợp tại khu vực ngã ba Mường
So nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng,
các công trình dân dụng và thủy lợi trong tỉnh.
- Chế biến nông - lâm sản: nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của nhà máy giấy Lai
Châu gắn với đa dạng hóa sản phẩm. Tăng
công suất và chất lượng sản phẩm các nhà
máy chè ở Tam Đường, Thân Thuộc. Từng bước
hình thành cơ sở chế biến nông sản tại các
vùng sản xuất tập trung như chế biến thức
ăn gia súc, giết mổ gia súc v.v…
- Công nghiệp khác: phát triển cơ khí sản
xuất dụng cụ cầm tay và khuyến khích xây dựng
các xưởng cơ khí do tư nhân đầu tư.
c) Thương mại - dịch vụ: đẩy
nhanh phát triển các ngành dịch vụ để trở
thành ngành chiếm tỷ trọng cao trong GDP của Tỉnh.
Phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng thương mại, các trung tâm thương
mại ở các thị xã, thị trấn, thị tứ,
các trung tâm cụm xã. Mở rộng các loại hình dịch
vụ thương mại để khai thác lợi thế
cửa khẩu như: kinh doanh tạm nhập tái xuất,
vận chuyển giao nhận hàng quá cảnh, bảo quản
hàng hoá, kho tàng, kho ngoại quan, chợ cửa khẩu.
Trước mắt, ưu tiên xây dựng một số chợ
khu vực biên giới. Đảm bảo cung ứng các mặt
hàng thiết yếu cho đồng bào vùng cao và bình ổn
giá cả thị trường.
Phát triển du lịch nghỉ dưỡng,
sinh thái và du lịch văn hóa dân tộc, đưa du lịch
thành một trong những ngành quan trọng, tạo động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh, thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo, giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự,
an toàn xã hội.
Phát triển dịch vụ vận tải
hàng hóa, hành khách trên các tuyến vận tải liên tỉnh,
nội tỉnh và hướng tới vận tải liên vận
quốc tế khi có điều kiện, khai thác các tuyến
vận tải đường thủy khi các hồ thủy
điện hình thành.
d) Giao thông, thủy lợi, cấp
nước sinh hoạt, cấp điện:
- Xây dựng đường tránh
và nâng cấp quốc lộ 4D, quốc lộ 12, quốc lộ
32 (giai đoạn 2). Xây dựng các tuyến đường
tránh ngập quốc lộ 12, quốc lộ 32, tỉnh lộ
127, quốc lộ 279..., bảo đảm giao thông liên hoàn
trong tỉnh và khu vực khi xây dựng các công trình thủy
điện; xây dựng các đường nối tỉnh
lộ, quốc lộ với khu di dân tái định cư
do xây dựng các công trình thuỷ điện. Sớm đầu
tư tuyến đường vành đai biên giới: Pa Tần
- Hua Bum - Mường Tè - Pắc
Ma nối với tuyến Pắc Ma - A Pa Chải - Chung Chải
- Mường Nhé của tỉnh Điện Biên và tuyến
Pa Tần - Phong Thổ - Bát Xát của tỉnh Lào Cai. Xây dựng
một số đường liên thông. Cải tạo, nâng
cấp các tuyến tỉnh lộ. Đầu tư các tuyến
đường giao thông đến trung tâm các xã chưa có
đường ôtô. Cải tạo, nâng cấp và bảo
đảm 70% đường giao thông nông thôn đi lại
được các mùa trong năm.
- Khảo sát, xây dựng
một số cảng đường thuỷ trên sông
Đà để phát triển giao thông đường thuỷ
khi các công trình thuỷ điện lớn trên địa bàn
được xây dựng.
- Thủy lợi: giai đoạn
2006 - 2010, xây dựng mới và nâng cấp các công trình thủy
lợi, phục vụ tưới ổn định cho
8.805 ha lúa 2 vụ. Ưu tiên đầu tư 4 hồ chứa
(Đồng Pao, Pa Khóa, Hoàng Hồ, Nậm Mạ Dao); 8 cụm
công trình thủy lợi Mường Kim, Mường Than,
Thân Thuộc (Than Uyên), Bình Lư (Tam Đường), Phong
Thổ, Dào San, Sìn Hồ và Mường Mô - Nậm Hàng.
- Đầu tư xây dựng các hệ
thống cấp nước sạch cho thị xã Lai Châu và
các thị trấn Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ,
Mường Tè, Thân Thuộc. Phát triển hệ thống nước
sinh hoạt cho các vùng nông thôn bao gồm nước sinh hoạt
tập trung và các công trình nhỏ lẻ.
- Đẩy mạnh đầu
tư các dự án thuỷ điện, lưới điện
theo Quy hoạch điện
đã được phê duyệt. Phấn đấu
đến năm 2010: 100% số xã trên địa bàn tỉnh
có điện lưới quốc gia; 80% số hộ
được sử dụng điện; chủ động
triển khai xây dựng các trạm thuỷ điện vừa
và nhỏ để cấp điện tại chỗ và kết
hợp cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho
đồng bào.
đ) Hệ thống đô thị:
Tập trung đầu tư hệ thống
giao thông, cấp thoát nước, cải tạo mặt bằng,
điện chiếu sáng đô thị... đầu tư
thị xã Lai Châu quy mô khoảng 1000 ha; thị trấn Phong
Thổ và thị trấn Tam Đường với quy mô mỗi
thị trấn khoảng 60 ha;
cửa khẩu Ma Lù Thàng quy mô khoảng 45 ha và các
đô thị khác.
e) Phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng xã hội:
Xây dựng các trường trung học phổ
thông và các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh,
huyện Tam Đường và huyện Phong Thổ; phát triển
các trường bán trú dân nuôi tại trung tâm cụm xã, trung
tâm xã đáp ứng đủ nhu cầu. Tăng cường
trang thiết bị cho việc dạy và học theo
chương trình đổi mới giáo dục phổ thông.
Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, giáo viên,
đặc biệt là các trường ở vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới. Xây dựng Trường Cao đẳng cộng
đồng, Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm dạy
nghề tỉnh và một số Trung tâm dạy nghề cấp
huyện, cụm v.v… với quy mô phù hợp.
+ Y tế: đầu tư xây dựng Bệnh
viện đa khoa tỉnh quy mô 300 giường bệnh,
chuẩn bị thủ tục để khởi công Bệnh viện đa khoa Phong Thổ
và Tam Đường, nâng cấp sửa chữa Bệnh
viện đa khoa Sìn Hồ và huyện Mường Tè. Xây dựng
mới Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm y tế
thị xã Lai Châu. Đẩy nhanh việc nâng cấp các trạm
y tế xã bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy
định.
+ Văn hóa: đầu tư xây dựng trung
tâm thư viện, trung tâm văn hóa, nhà bảo tàng tỉnh,
huyện. Trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, bảo
tồn các di sản văn hóa vùng lòng hồ thủy điện
Lai Châu. Xây dựng hệ thống thiết chế văn
hóa thôn, bản phù hợp với truyền thống văn
hóa của từng dân tộc.
+ Hệ thống công sở: khẩn
trương hoàn thiện cơ sở hạ tầng các
cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền các cấp
với quy mô phù hợp, đáp ứng yêu cầu, góp phần
nâng cao năng lực quản lý.
g) Tái định cư các dự án thủy
điện:
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu chủ
trì, phối hợp với chủ đầu tư hoàn thành
việc chuyển dân tái định cư thuộc các dự
án thuỷ điện Sơn La, Bản Chát, Huổi Quảng
đúng Quy hoạch và tiến độ quy định.
Đồng thời, chuẩn bị điều kiện thực
hiện công tác di dân tái định cư dự án thuỷ
điện Lai Châu theo yêu cầu tiến độ đề
ra. Kết hợp việc sắp xếp lại dân cư,
cơ cấu lại sản xuất, phát triển cơ sở
hạ tầng với thực hiện chính sách hỗ trợ
cho đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn để
đảm bảo cho đồng bào tái định cư có
cuộc sống ở nơi mới tốt hơn.
h) Văn hóa - xã hội:
+ Giáo dục và đào tạo: phấn
đấu hoàn thành phổ cập trung học cơ sở
vào năm 2009. Hàng năm số học sinh đến lớp
tăng 4,47%. Làm tốt công tác đào tạo cán bộ cho
cơ sở, đặc biệt là cán bộ dân tộc ít
người, cán bộ nữ, nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo. Phát triển
dạy nghề cho người lao động, cho lao
động nông thôn và thanh niên dân tộc, đặc biệt
là lao động vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong diện
tái định cư các thuỷ điện và vùng chuyển
đổi cơ cấu kinh tế góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động.
+ Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
củng cố mạng lới y tế và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Cơ bản kiểm soát các loại
dịch sốt rét, lao, ngăn chặn có hiệu quả
HIV/AIDS. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi xuống còn 25% năm 2010. Giảm tỷ
lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân xuống dưới 8%,
bảo đảm trên 96% trẻ em được tiêm chủng
6 loại văcxin. Mở rộng bảo hiểm y tế
và các hình thức hỗ trợ đồng bào dân tộc các
xã vùng sâu, vùng xa được chăm sóc sức khỏe.
+ Phát triển dân số: thực hiện kế
hoạch hóa gia đình và các chương trình sức khỏe
sinh sản để nâng cao chất lượng dân số.
Khuyến khích dân cư từ các địa phương
khác đến lập nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch
của Tỉnh. Quy mô dân số năm 2010 khoảng 368.000
người (trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên bình
quân hàng năm khoảng 1,8%, tăng cơ học 0,4%).
+ Về văn hóa - thông tin: nâng cao mức
độ hưởng thụ văn hóa - thông tin, bảo tồn
phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc ít người.
Bảo đảm quỹ đất cho xây dựng hệ
thống cơ sở văn hoá - thông tin và bảo tồn di
sản văn hoá. Tất cả các xã đều có điện
thoại và điểm bưu điện văn hóa xã để
cung cấp sách báo, thông tin cho đồng bào. Xây dựng
đài phát thanh truyền hình tỉnh để mở rộng
phạm vi phủ sóng, phát triển các trạm thu sang truyền
hình VTRO tại các bản có điều kiện về
điện. Phát triển rộng khắp các hoạt động
thể dục, thể thao trong quần chúng, phấn đấu
có huy chương trong các kỳ đại hội thể
thao các dân tộc của khu vực và cả nước.
Xây dựng các cơ sở luyện tập và thi đấu
thể thao tại các tỉnh lỵ, thị trấn huyện
lỵ các xã, phường đều có địa điểm,
quỹ đất làm nơi hoạt động thể dục,
thể thao.
+ Xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm: là nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội cả giai đoạn.
Tập trung nguồn lực xóa đói giảm nghèo cho các xã
đặc biệt khó khăn vùng cao, vùng biên giới và
đồng bào các dân tộc thiểu số (Mảng, La Hủ,
Khơ Mú...) để cơ bản không còn hộ đói, giảm
tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 30% (theo chuẩn
nghèo mới) vào năm 2010. Hàng năm tạo việc làm cho
4.000 - 5.000 người. Đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu lao động nhằm giải quyết việc
làm, tăng năng suất lao động, tăng tỷ lệ
thời gian lao động nông thôn lên 78 - 80% và giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống
dưới 3%.
+ Giải quyết tốt
vấn đề thiếu đất ở, đất sản
xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn vùng cao để
định canh định cư, xóa bỏ tập quán du
canh, du cư và di cư tự do ở một số dân tộc.
i) Vấn đề tôn giáo và phòng chống các
tệ nạn xã hội:
+ Tăng cường tuyên truyền, vận
động, giáo dục đồng bào theo đạo thực
hiện tốt các chính sách về tôn giáo của Đảng
và Nhà nước; kiên quyết chống truyền đạo
trái phép.
+ Tăng cường
tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc
ít người giữ gìn và phát huy truyền thống bản
sắc văn hóa dân tộc. Có biện pháp ngăn chặn
âm mưu và hành động lợi dụng tự do tín
ngưỡng lôi kéo, kích động chia rẽ đoàn kết
dân tộc.
+ Tiếp tục thực
hiện triệt để việc triệt phá cây thuốc
phiện, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi tàng trữ,
buôn bán, nghiện hút các chất ma túy. Tổ chức tốt
việc cai nghiện và giải quyết công ăn việc
làm cho các đối tượng sau cai nghiện, tránh tình
trạng tái nghiện.
+ Tăng cường
công tác kiểm tra, tập huấn giữ gìn trật tự
an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
k) Phát triển kinh tế theo không
gian, lãnh thổ: căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội, phát triển tỉnh Lai Châu theo
3 vùng kinh tế như sau:
- Vùng kinh tế động lực
quốc lộ 32 và quốc lộ 4D (bao gồm thị xã
Lai Châu, các huyện Phong Thổ, Tam Đường và Than
Uyên): là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển
toàn diện cả về nông - lâm nghiệp, công nghiệp
khai khoáng và thương mại, dịch vụ. Định
hướng phát triển của vùng là phát triển thương
mại, dịch vụ kinh tế cửa khẩu, phát triển
sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá và công nghiệp chế
biến nông - lâm sản với các mặt hàng chủ lực
là chè, lúa gạo, thảo quả, thịt trâu, bò, sữa;
khai thác chế biến khoáng sản và sản xuất vật
liệu xây dựng...
- Vùng kinh tế lâm - nông nghiệp
sinh thái sông Đà (bao gồm 2 huyện Mường Tè và các
xã vùng thấp huyện Sìn Hồ) là vùng phòng hộ đặc
biệt xung yếu của sông Đà, nằm dọc sông
Đà. Định hướng phát triển chính của
vùng là khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng tự
nhiên hiện có, phát triển mạnh trồng rừng phòng hộ
kết hợp với phát triển chăn nuôi trâu, bò; trồng
dược liệu; khai thác lợi thế giao thông của
đường thuỷ sông Đà, sông Nậm Na, Nậm Mạ,
các trục đường giao thông quốc lộ 12, tỉnh
lộ 127 để phát triển dịch vụ vận tải,
luân chuyển hàng hoá, du lịch sinh thái và công nghiệp chế
biến lâm sản. Có phương án phát triển nghề
nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản, khai
thác có hiệu quả diện tích mặt nước của
các hồ thủy điện Sơn La, Lai Châu.
- Vùng kinh tế, du lịch
sinh thái, văn hoá dân tộc và nông nghiệp chất lượng
cao gồm 9 xã vùng cao huyện Sìn Hồ: Tủa Sín Chải,
Làng Mô, Tả Ngảo, Xà Dề Phìn, Tả Phìn, Phăng Xô
Lin, Hồng Thu, Phìn Hồ, thị trấn Sìn Hồ. Định
hướng phát triển chính của vùng là phát triển
vùng thành khu du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ
dưỡng gắn với phát triển nông nghiệp chất
lượng cao, phát triển cây dược liệu, hoa,
cây ăn quả ôn đới.
l) Điều chỉnh
địa giới hành chính:
Trong giai đoạn
2006 - 2010 nghiên cứu chia tách các xã có diện tích lớn trên
100 km2, tiến tới ổn định ở quy
mô 130 xã, phường, thị trấn.
3. Các giải pháp:
a) Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch các vùng kinh tế của Tỉnh
và quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng của
các ngành, lĩnh vực, bảo đảm phù hợp với
quy hoạch chung của các Bộ, ngành và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng. Nâng cao chất lượng
các nghiên cứu, dự báo về thị trường trong
các dự án quy hoạch, bảo đảm phát triển chủ
động và bền vững.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch
và nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh
vực... làm tốt công tác kế hoạch hóa đầu tư
và chuẩn bị đầu tư.
b) Phát triển nguồn
nhân lực: thực hiện tốt chính sách đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại
chỗ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số;
xây dựng chính sách đãi ngộ đặc biệt cho cán
bộ công tác ở các xã biên giới, các xã đặc biệt
khó khăn. Hình thành Trung tâm dạy nghề của tỉnh,
huyện có chất lượng cao để đào tạo,
xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề
cao đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế
và xã hội... Tăng cường cán bộ giáo dục, y tế,
khuyến nông, chiến sỹ biên phòng... phát huy vai trò của
các già làng, trưởng bản để vận động
người dân thực hiện tốt các chính sách của
Đảng và Nhà nước.
c) Đẩy mạnh ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ (trong lâm nghiệp,
công nghiệp, thông tin...).
d) Giải pháp huy động nguồn
lực cho đầu tư
- Nhu cầu về vốn đầu
tư: tổng nhu cầu đầu tư xã hội trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 cần khoảng
23.000 tỷ đồng, trong đó bao gồm vốn đầu
tư cho phát triển sản xuất kinh doanh các ngành, lĩnh
vực kinh tế; vốn đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng xã hội; vốn đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(giao thông, thủy lợi, lưới điện, nước
sinh hoạt, thông tin liên lạc); vốn đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị; vốn
đầu tư xây dựng hệ thống công sở các
cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội; vốn phát triển hạ tầng
thương mại du lịch; vốn thực hiện các
chương trình tái định cư các dự án thủy
điện; vốn thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo; vốn thực hiện chương
trình phục hồi rừng phòng hộ; vốn thực hiện
chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ
công chức; vốn thực hiện các chương trình
phát triển hàng xuất khẩu và phát huy lợi thế
kinh tế cửa khẩu; vốn thực hiện chương
trình phát triển kinh tế -
xã hội kết hợp với bảo đảm an
ninh quốc phòng.
- Nguồn vốn:
cùng với việc quan tâm đầu tư vốn từ
nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước phải
đẩy mạnh việc huy động vốn trong dân
doanh; tranh thủ vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài và vốn ODA.
- Giải pháp huy động nguồn
vốn đầu tư: rà soát, bổ sung cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh để huy động mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ưu
tiên đầu tư cơ sở hạ tầng các đô
thị mới, các chương trình kinh tế trọng
điểm, vùng biên giới và các điểm có điều
kiện phát triển du lịch để thu hút đầu
tư. Làm tốt công tác chuẩn bị dự án để
bố trí vốn đầu tư của Nhà nước
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng kinh tế - xã hội, vốn hỗ trợ
từ các chương trình quốc gia, các chương trình
về xóa đói giảm nghèo. Tranh thủ các nguồn vốn
đầu tư của nước ngoài, vốn ODA. Có chính
sách kết hợp giữa nguồn ngân sách tỉnh hỗ
trợ với khuyến khích các huyện, xã, tăng cường
huy động nội lực để phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn. Tiếp tục lồng ghép
các chương trình, dự án đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để
nâng cao hiệu quả đầu tư. Xây dựng và xúc tiến
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào các
lĩnh vực có lợi thế, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư, xây dựng cơ cấu
đầu tư hợp lý tạo ra khả năng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhanh. Kêu gọi các dự án
về bảo vệ tài nguyên môi trường và đa dạng
sinh học, bảo vệ quỹ đất, nguồn tài
nguyên nước, kết hợp phát triển các ngành du lịch
và dịch vụ khác.
Tăng cường
phát triển hệ thống doanh nghiệp, doanh nhân, kêu gọi,
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh.
đ) Củng cố,
mở rộng quan hệ sản xuất. Tăng cường
vai trò của kinh tế nhà nước, phát triển, khuyến
khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
phát triển. Hình thành các hợp tác xã cung cấp các dịch
vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân.
e) Rà soát, bổ sung và
ban hành các cơ chế, chính sách cho phát triển: cải cách
thủ tục hành chính, chính sách dân tộc, chính sách phát triển
sản xuất, kinh doanh, chính sách ưu đãi, khuyến
khích phát triển thị trường và hoàn thiện cơ
chế hoạt động thương mại; cơ chế
khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường: tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài
nguyên nước.
h) Củng cố quốc
phòng - an ninh, đối ngoại: tăng cường giáo dục
quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
chắc. Ưu tiên xây dựng hệ thống đường
ra biên giới, đường tuần tra biên giới và
các đồn biên phòng. Phát triển quan hệ hợp tác
toàn diện với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), chủ
động tranh thủ các nguồn vốn đầu
tư và tài trợ của nước ngoài và các tổ chức
quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
i) Điều tra,
đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, trên
cơ sở đó quy hoạch, xây dựng kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, đặc
biệt là cán bộ tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc. Hoàn thiện chế độ tuyển
dụng cán bộ, công chức, bồi dưỡng cán bộ,
thu hút cán bộ, luân chuyển cán bộ về cơ sở.
Xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ
cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước. Tiếp tục
thực hiện cuộc vận động chỉnh đốn
Đảng.
Điều 2. Đề án được phê duyệt sẽ
là định hướng cho quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Lai Châu đến năm 2010, làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm
và hàng năm; lập và đề xuất các chương
trình phát triển cũng như các dự án đầu
tư cụ thể trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy nhân dân tỉnh Lai Châu:
1. Thành lập Ban Chỉ
đạo thực hiện Đề án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan thường trực. Ban
Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức chỉ
đạo thực hiện Đề án đã được
phê duyệt.
2. Nghiên cứu, cụ
thể hoá các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên cập
nhật thông tin. Khi có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh
Đề án phải báo cáo kịp thời với cấp có
thẩm quyền quyết định.
3. Rà soát, xác định
rõ thứ tự ưu tiên đối với phát triển
ngành, lĩnh vực và các danh mục dự án để
đầu tư đúng hướng và tránh tình trạng
dàn trải. Chỉ đạo đầu tư có trọng
điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả
thiết thực, ưu tiên đầu tư hạ tầng
đô thị, hạ tầng kỹ thuật phục vụ
sản xuất và hạ tầng xã hội, tạo động
lực phát triển các ngành và lĩnh vực.
4. Chủ động
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nghiên
cứu, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều
kiện của tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ, mở rộng thị trường,
chủ động hội nhập kinh tế, bảo vệ
quốc phòng, an ninh.
5. Thực hiện
đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách
hành chính. Từng bước tạo môi trường thuận
lợi để khuyến khích đầu tư trong và
ngoài nước. Phát huy mạnh mẽ tiềm năng và thế
mạnh của tỉnh, từng bước phát huy nhân tố
tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường trong quá trình phát triển.
6. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của chính quyền địa phương
các cấp, cùng với việc đổi mới công tác sắp
xếp, luân chuyển cán bộ chủ chốt, phân công, phân
cấp và đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức bộ
máy quản lý.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu cụ thể hoá Đề án
"Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến
năm 2010" đã được phê duyệt bằng
các chương trình, dự án đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công
nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường,
Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan tập trung giải
quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh
Lai Châu như sau:
1. Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nội vụ và các Bộ,
ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu đề ra chính
sách ưu tiên hơn nữa cho Lai Châu trong việc đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ dân tộc
từ tỉnh đến cơ sở; cơ chế, chính
sách thu hút lao động có trình độ đến làm việc
tại Lai Châu.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ,
ngành liên quan ưu tiên bố trí vốn theo quy định
để xây dựng các tuyến đường tránh ngập
dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Bản Chát,
Huổi Quảng và tuyến đường vành đai biên
giới Pa Tần - Mường Tè - Pắc Ma để phục
vụ cho công tác tái định cư. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với tỉnh và các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu việc đưa các tuyến
đường Chăn Nưa - Sìn Hồ - Nậm Loỏng
vào tuyến tránh ngập thuỷ điện Sơn La; tuyến
Mường Kim - Mường La vào tuyến tránh ngập
thuỷ điện Bản Chát - Huổi Quảng - Sơn
La, tạo ra mạng lưới giao thông liên hoàn khi các hồ
chứa nước hoàn thành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp và các
Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế phân cấp cho tỉnh
quản lý, khai thác các mỏ khoáng sản nhỏ, xem xét bố
trí kinh phí theo quy định để điều tra, khảo
sát, lập bản đồ khoáng sản trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện cho Lai Châu chủ động
xây dựng kế hoạch tổ chức khai thác, chế biến,
xuất khẩu khoáng sản.
4. Chương trình thực hiện
Nghị quyết số 37-NQ/TW: hàng năm, tăng vốn
đầu tư để giúp tỉnh Lai Châu giảm bớt
khó khăn, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ theo tinh thần
Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, cụ
thể:
- Hỗ trợ vốn để
hoàn thành các tuyến đường ô tô đến trung tâm
các xã (hiện có) trong năm 2006 - 2007, các tuyến đường
tuần tra biên giới và ra biên giới, giải quyết
căn bản vấn đề giao thông nông thôn, bảo
đảm đi lại thuận lợi cả 4 mùa.
- Giao Bộ Y tế chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét trình duyệt theo quy định hiện hành các dự
án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh
và Bệnh viện hai huyện mới chia tách.
- Giao các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở
đào tạo: Trường Cao đẳng cộng đồng,
Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm dạy nghề ở
tỉnh và ở các huyện, Trung tâm giáo dục thường
xuyên ở tỉnh và các huyện, Trường Quân sự tỉnh.
- Giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu khu kinh tế cửa
khẩu của tỉnh.
5. Về định mức cân
đối ngân sách địa phương:
Về chi thường xuyên: giao Bộ
Tài chính xây dựng định mức phân bổ cho tỉnh
Lai Châu trên cơ sở các tiêu chí: diện tích tự nhiên; mật
độ dân số, cơ cấu dân tộc; số xã, bản
đặc biệt khó khăn; tỷ lệ đói nghèo; tỉnh
miền núi cao, biên giới; vị trí chiến lược
về quốc phòng, an ninh; xa các trung tâm kinh tế lớn; tỉnh
mới chia tách v.v… theo nguyên tắc trong giai đoạn 2007
- 2010 tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2004 - 2006.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng