Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 166/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 166/2007/QĐ-TTg NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ HƯỞNG LỢI ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN VÀ CÁC TỔ CHỨC THAM GIA DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ĐỂ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG VÙNG TÂY NGUYÊN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Hiệp định vay số 2269-VIE(SF) ngày 07 tháng 12 năm 2006 giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên”;
Căn cứ Quyết định số 813/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH :
Văn bản này quy định chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn, ban quản lý rừng, lâm trường, công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được giao rừng và đất lâm nghiệp (sau đây gọi chung là chủ rừng) để trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nông lâm kết hợp, cải tạo vườn tạp theo Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (dự án FLITCH) tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên.
Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được lấy từ nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước; nguồn kinh phí đảm bảo cho các hỗ trợ kỹ thuật khác được sử dụng từ nguồn Quỹ Ủy thác cho ngành lâm nghiệp (TFF) và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam dành cho dự án.
Chủ rừng được hỗ trợ kinh phí bằng tiền Việt Nam được quy đổi từ mức hỗ trợ tương đương Đô la Mỹ (viết tắt là USD) theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán như sau:
Dự án giúp đỡ các khu bảo tồn về đa dạng sinh học có mức độ ưu tiên cao tiếp cận với nguồn vốn của Quỹ bảo tồn Việt Nam để hỗ trợ kinh phí tiến hành các biện pháp bảo tồn ở trong và xung quanh các khu đặc dụng theo kế hoạch đầu tư của dự án khả thi được duyệt; thiết kế dự toán do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh không trồng bổ sung: mức hỗ trợ bình quân tương đương 15 USD/ha/năm.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: hỗ trợ bình quân tương đương 200 USD/ha đối với năm đầu tiên để trồng bổ sung, hai năm tiếp theo hỗ trợ tương đương 30 USD/ha/năm, sau đó hỗ trợ tương đương 15 USD/ha/năm đối với những năm còn lại.
Mức hỗ trợ và thời gian thực hiện cụ thể đối với từng hạng mục trên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ hiện trạng đất của từng khu vực và loài cây trồng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định suất đầu tư; thời gian thực hiện đối với từng hạng mục hỗ trợ đầu tư.
- Đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn: mức hỗ trợ bình quân tương đương 500 USD/ha đối với trồng tập trung bằng cây mọc nhanh; 300 USD/ha đối với trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp; 70 USD/ha đối với trường hợp cải tạo vườn tạp.
- Đối với các tổ chức: mức hỗ trợ bình quân tương đương 400 USD/ha đối với trồng rừng tập trung bằng cây mọc nhanh.
Mức đầu tư cụ thể đối với từng loài cây, từng khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Chủ rừng được sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
Chủ rừng được khai thác tận dụng, tận thu những cây gỗ chết khô, cây sâu bệnh, cây gẫy đổ và cây ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định. Được khai thác lâm sản ngoài gỗ trừ những loài thực vật, động vật quý hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ thì được chặt chọn theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ rừng được hưởng giá trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
Chủ rừng được khai thác cây trồng xen, cây phụ trợ, tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ và được hưởng 100% giá trị sản phẩm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ và cây trồng chính đạt tiêu chuẩn khai thác thì được chặt chọn đối với cây trồng chính theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ rừng được hưởng giá trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
Được phép khai thác tận dụng trong quá trình nuôi dưỡng rừng trồng và được hưởng 100% sản phẩm. Khi rừng đạt tuổi khai thác, chủ rừng được khai thác chính theo phương thức khai thác trắng hoặc khai thác chọn và được hưởng toàn bộ sản phẩm sau khi đã trích nộp như sau:
Các quyền hưởng lợi khác được thực hiện theo quy định hiện hành và theo quy định trong văn kiện dự án tiền khả thi đã được phê duyệt.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
thuộc tính Quyết định 166/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 166/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 30/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách , Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ trồng rừng - Ngày 30/10/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 166/2007/QĐ-TTg về việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia Dự án "Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên". Theo đó, Dự án được triển khai tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên. Theo Dự án, việc bảo vệ rừng phòng hộ được hỗ trợ bình quân 7 USD/ha/năm. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ nhưng không trồng bổ sung được hỗ trợ 15 USD/ha/năm… Đối với rừng sản xuất, nếu trồng tập trung bằng cây mọc nhanh, mỗi hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ bình quân 500 USD/ha (400 USD/ha đối với các tổ chức), còn trồng theo phương thức nông lâm kết hợp thì được hỗ trợ 300 USD/ha và cải tạo vườn tạp 70 USD/ha… Ngoài ra, chủ từng được khai thác, tận dụng sản phẩm trong quá trình nuôi dưỡng rừng trồng (rừng sản xuất) và được hưởng 100% sản phẩm. Cụ thể, với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, chủ rừng chỉ được khai thác, tận dụng, tận thu những cây chết khô, cây sâu bệnh, cây gãy đổ và cây ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định, được khai thác lâm sản ngoài gỗ trừ những loài động, thực vật quý hiện mà Nhà nước quy định… Còn trường hợp rừng phòng hộ là rừng trồng, chủ rừng được khai thác cây trồng xen, cây phụ trợ, tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ và được hưởng 100% giá trị sản phẩm… Tuy nhiên, trong vòng 1 năm sau khi khai thác, chủ rừng phải tự bỏ vốn trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái sinh để tái tạo rừng. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Cong báo.
Xem chi tiết Quyết định166/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 166/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 166/2007/QĐ-TTg
NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ HƯỞNG LỢI ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN VÀ
CÁC TỔ CHỨC THAM GIA DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ĐỂ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG VÙNG
TÂY NGUYÊN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Hiệp định vay số 2269-VIE(SF) ngày 07 tháng 12 năm 2006 giữa nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự
án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên”;
Căn cứ Quyết định số 813/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện
đời sống vùng Tây Nguyên;
Căn cứ Nghị định
số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức;
Căn cứ Quyết
định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng
lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn, ban quản lý rừng, lâm trường, công
ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được giao rừng và đất lâm nghiệp
(sau đây gọi chung là chủ rừng) để trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng, nông lâm kết hợp, cải tạo vườn tạp theo Dự án Phát triển
lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (dự án FLITCH) tại các tỉnh
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên.
Điều 2. Nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư
Nguồn kinh
phí hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được lấy từ nguồn
vốn vay ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và vốn đối ứng từ ngân sách
nhà nước; nguồn kinh phí đảm bảo cho các hỗ trợ kỹ thuật khác được sử dụng từ
nguồn Quỹ Ủy thác cho ngành lâm nghiệp (TFF) và vốn đối ứng của Chính phủ Việt
Nam dành cho dự án.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đầu tư
Chủ rừng
được hỗ trợ kinh phí bằng tiền Việt Nam được quy đổi từ mức hỗ trợ tương đương
Đô la Mỹ (viết tắt là USD) theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán
như sau:
1. Đối với
rừng đặc dụng
Dự án giúp
đỡ các khu bảo tồn về đa dạng sinh học có mức độ ưu tiên cao tiếp cận với nguồn
vốn của Quỹ bảo tồn Việt Nam để hỗ trợ kinh phí tiến hành các biện pháp bảo tồn
ở trong và xung quanh các khu đặc dụng theo kế hoạch đầu tư của dự án khả thi
được duyệt; thiết kế dự toán do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với
rừng phòng hộ
a) Bảo vệ
rừng: mức hỗ trợ bình quân tương đương 7 USD/ha/năm.
b) Khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh:
- Khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh không trồng bổ sung: mức hỗ trợ bình quân tương đương 15
USD/ha/năm.
- Khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: hỗ trợ bình quân tương đương 200 USD/ha đối với năm đầu tiên để trồng bổ
sung, hai năm tiếp theo hỗ trợ tương đương 30 USD/ha/năm, sau đó hỗ trợ tương
đương 15 USD/ha/năm đối với những năm còn lại.
Mức hỗ trợ
và thời gian thực hiện cụ thể đối với từng hạng mục trên do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
c) Trồng rừng mới tập trung: mức hỗ trợ bình quân tương
đương 500 USD/ha.
Căn cứ hiện
trạng đất của từng khu vực và loài cây trồng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định suất đầu tư; thời gian thực hiện đối với từng hạng mục hỗ trợ đầu tư.
3. Đối với rừng sản xuất.
- Đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn:
mức hỗ trợ bình quân tương đương 500 USD/ha đối với trồng tập trung bằng cây
mọc nhanh; 300 USD/ha đối với trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp; 70
USD/ha đối với trường hợp cải tạo vườn tạp.
- Đối với các tổ chức: mức hỗ trợ bình quân tương
đương 400 USD/ha đối với trồng rừng tập trung bằng cây mọc nhanh.
Mức đầu tư cụ thể đối với từng loài cây, từng
khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 4. Chính
sách hưởng lợi
1. Đối với rừng đặc dụng
Chủ rừng được sử dụng hợp
lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng theo quy định trong Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
2. Đối với rừng phòng hộ
a) Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên (kể cả rừng
được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh).
Chủ rừng được khai thác
tận dụng, tận thu những cây gỗ chết khô, cây sâu bệnh, cây gẫy đổ và cây ở nơi
có mật độ lớn hơn mật độ quy định. Được khai thác lâm sản ngoài gỗ trừ những
loài thực vật, động vật quý hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Khi
rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ thì được chặt chọn theo quy định trong Quyết
định số 186/2006/QĐ-TTg nêu
trên. Chủ rừng được hưởng giá
trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
b) Rừng phòng hộ là rừng trồng
Chủ rừng được khai thác cây trồng xen, cây phụ
trợ, tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ và được hưởng
100% giá trị sản phẩm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ và cây trồng chính
đạt tiêu chuẩn khai thác thì được chặt chọn đối với cây trồng chính theo quy
định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ rừng được hưởng giá trị
sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
c) Yêu cầu kỹ thuật,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép khai thác chính, khai thác tận dụng, tận
thu rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng phòng hộ thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với rừng sản xuất là rừng trồng.
Được phép khai thác tận dụng trong quá trình
nuôi dưỡng rừng trồng và được hưởng 100% sản phẩm. Khi rừng đạt tuổi khai thác,
chủ rừng được khai thác chính theo phương thức khai thác trắng hoặc khai thác
chọn và được hưởng toàn bộ sản phẩm sau khi đã trích nộp như sau:
a) Hộ gia
đình, cộng đồng dân cư thôn phải nộp lại giá trị sản phẩm khai thác bằng tiền
Việt Nam tương đương với 150 USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh
toán vào quỹ phát triển xã.
b) Các tổ
chức phải nộp lại giá trị sản phẩm khai thác bằng tiền Việt Nam tương đương với
250 USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán vào ngân sách tỉnh hoặc
quỹ phát triển lâm nghiệp tỉnh (nếu có).
c) Đối với
những diện tích sản xuất được dự án hỗ trợ trồng rừng theo phương thức nông lâm
kết hợp, cải tạo vườn tạp: các hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn được hưởng
toàn bộ sản phẩm khi khai thác.
d) Yêu cầu
kỹ thuật, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép khai thác chính, khai thác tận
dụng rừng trồng là rừng sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các
quyền hưởng lợi khác
Các quyền
hưởng lợi khác được thực hiện theo quy định hiện hành và theo quy định trong
văn kiện dự án tiền khả thi đã được phê duyệt.
Điều 5. Nghĩa vụ của các chủ rừng tham gia dự
án
1. Thực
hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng đã ký với dự án; sử dụng đúng mục đích rừng
và đất rừng được giao nhằm bảo toàn và phát triển bền vững vốn rừng. Nếu vi
phạm cam kết hoặc gây thiệt hại cho các bên liên quan phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ rừng
phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái
sinh để tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
3. Tham gia
xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
4. Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành và theo quy định trong văn kiện
dự án tiền khả thi đã được phê duyệt.
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông,
Lâm Đồng và Phú Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây