Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 16/2007/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2007/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ các doanh nghiệp về các quy định của WTO - Theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ra ngày 27/02/2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Chính phủ yêu cầu: cần sử dụng đa dạng các kênh thông tin và các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn để phổ biến các cơ hội, thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cũng như nội dung các cam kết cụ thể cho các đối tượng có liên quan. Định hướng thông tin phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời chấn chỉnh thông tin sai lệch về tác động của WTO. Sử dụng các phương tiện truyền thông để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm vững chính sách phát triển kinh tế-xã hội của nước ta và các quy tắc, luật lệ của WTO... Chính phủ khẳng định sẽ thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ khác của Việt Nam trong WTO, xác định các nội dung cam kết có thể thực hiện trực tiếp và các nội dung cần phải nội luật hóa để xây dựng chương trình sửa đổi các luật, pháp lệnh và các văn bản dưới luật liên quan. Đồng thời, tiến hành rà soát hệ thống pháp luật hiện hành, loại bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp với cam kết, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể, bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị trường... Chính phủ cũng sẽ xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm phù hợp với quy định của WTO thay cho các biện pháp trợ cấp xuất khẩu, hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng... Đối với thị trường bất động sản, Chính phủ sẽ xây dựng cơ chế, chính sách cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hiệu quả hơn vào thị trường bất động sản, xây dựng phương án và lộ trình thực hiện giá giao đất và giá thuê đất theo cơ chế thị trường, bao gồm cả giá thuê đất của doanh nghiệp nhà nước... Chính phủ cho phép phát triển thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hóa nguồn cung cấp điện, bảo đảm điện cho các ngành sản xuất-kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân... Nghị quyết này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị quyết 16/2007/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 16/2007/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2007
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X
về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chương trình hành động này xác định nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, đưa nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, nhanh và bền vững.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp cần cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản dưới đây.
1. Công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết làm cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đặt ra khi Việt Nam là thành viên của WTO, phát huy ý chí tự lực tự cường huy động nội lực, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra, đưa nước ta phát triển nhanh và bền vững sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
b) Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn để phổ biến các cơ hội, thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng như nội dung các cam kết cụ thể cho các đối tượng có liên quan (cơ quan nhà nước, chủ thể sản xuất, kinh doanh, hiệp hội ngành nghề) nhằm nâng cao hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc phải làm. Định hướng thông tin phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời chấn chỉnh thông tin sai lệch về tác động của WTO. Sử dụng các phương tiện truyền thông để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm vững chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và các quy tắc, luật lệ của WTO.
c) Tập huấn cho các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng nhận theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Công tác xây dựng pháp luật, thể chế
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ khác của Việt Nam trong WTO; xác định các nội dung cam kết có thể thực hiện trực tiếp và các nội dung cần phải nội luật hoá để xây dựng chương trình sửa đổi các luật, pháp lệnh và các văn bản dưới luật liên quan.
b) Tiến hành rà soát hệ thống pháp luật hiện hành, loại bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp với cam kết; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể, bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị trường.
c) Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm phù hợp với quy định của WTO thay cho các biện pháp trợ cấp xuất khẩu.
d) Hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng.
3. Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố kinh tế thị trường
a) Thị trường lao động:
Hoàn thiện thể chế của thị trường lao động; xây dựng hệ thống các quy định; chính sách để thúc đẩy phát triển thị trường lao động; thực hiện đầy đủ cơ chế thị trường trong việc trả lương cho người lao động.
b) Thị trường bất động sản:
- Tổng kiểm kê quỹ đất ở các địa phương, cơ sở; tổng kiểm kê quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; thu hồi và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đất đai, trụ sở, nhà cửa đang được sử dụng không đúng mục đích hoặc không được sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện giá giao đất và giá thuê đất theo cơ chế thị trường, bao gồm cả giá thuê đất của doanh nghiệp nhà nước;
- Xây dựng cơ chế, chính sách cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hiệu quả hơn vào thị trường bất động sản;
- Xây dựng cơ chế, quy trình đăng ký bất động sản thống nhất, công khai, minh bạch, tạo điều kiện để lành mạnh hoá và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, qua đó thúc đẩy kinh doanh, đầu tư.
c) Thị trường tài chính, tiền tệ:
- Điều chỉnh, bổ sung các quy định về điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư và các dịch vụ tài chính khác, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao khả năng dự báo, phòng ngừa, giảm thiểu các rủi ro và bất ổn có thể xảy ra, bảo đảm sự phát triển lành mạnh, hiệu quả của thị trường tài chính, tiền tệ;
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí, căn cứ để đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính; ban hành quy định về chế độ kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, chế độ kiểm toán bắt buộc, cơ chế công khai thông tin bắt buộc đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này;
- Xây dựng đề án chuyển đổi Ngân hàng Nhà nước trở thành Ngân hàng Trung ương, bảo đảm tính độc lập trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường;
- Phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức tín dụng, có quy mô hoạt động lớn và tài chính lành mạnh; tạo tiền đề vững chắc để hệ thống tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới; đồng thời bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng nhà nước theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu lợi nhuận.
d) Chính sách giá:
- Xây dựng lộ trình thực hiện giá thị trường đối với các loại hàng hoá và dịch vụ nhà nước còn phải định giá; hỗ trợ và khuyến khích các hội nghề nghiệp, các tổ chức của doanh nghiệp xây dựng lộ trình về giá sản phẩm quan trọng, có sản lượng lớn, nhằm bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững và hài hoà các lợi ích;
đ) Thị trường khoa học - công nghệ:
- Ban hành chính sách nhập khẩu công nghệ, khuyến khích hình thành các công ty xuất nhập khẩu công nghệ, nhất là ở những ngành, những lĩnh vực có nhu cầu lớn;
- Ban hành các quy định cụ thể để thúc đẩy các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp và hình thành các doanh nghiệp khoa học - công nghệ;
- Ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ nghiên cứu triển khai trên cơ sở hợp đồng giữa doanh nghiệp nghiên cứu công nghệ và doanh nghiệp ứng dụng các nghiên cứu đó;
- Lập Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Qũy đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển và đổi mới công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực;
- Nghiên cứu, hình thành cơ chế gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục đại học với phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ ở các trường đại học, cao đẳng và coi đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường cùng với nhiệm vụ đào tạo;
- Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, chính sách thúc đẩy sự phát triển các loại hình chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; hình thành các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn;
e) Rà soát tổng thể các yếu tố khác đang cản trở việc hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường, đặc biệt là các lĩnh vực mà doanh nghiệp nhà nước còn giữ độc quyền hoặc chiếm tỷ trọng lớn, các lĩnh vực và các đối tượng đang có sự hỗ trợ mang tính phân biệt đối xử để tiến tới xây dựng lộ trình loại bỏ.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư:
a) Ban hành các cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư; tạo cơ chế đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng;
b) Ban hành quy định phân cấp đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng tập trung hơn để bảo đảm hiệu quả tổng thể của nền kinh tế;
c) Xây dựng đề án điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển các ngành sản xuất hàng hoá; xây dựng hệ thống mã số về dịch vụ và chiến lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ; tiến hành điều chỉnh lại chiến lược phát triển các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm khả năng cạnh tranh để định hướng đầu tư của doanh nghiệp;
d) Ban hành các chính sách quản lý và khuyến khích phát triển các hình thức đầu tư gián tiếp để tạo khả năng đa dạng hoá nguồn đầu tư, gia tăng tính linh hoạt và khả năng kết nối của thị trường vốn nước ta với thị trường vốn quốc tế, bảo đảm an toàn và ổn định kinh tế vĩ mô;
đ) Phát triển thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hóa nguồn cung cấp điện, bảo đảm đủ điện cho các ngành sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Xây dựng đề án nâng cao năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia; xây dựng đồng bộ chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; và chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ;
b) Trên cơ sở phân tích khả năng cạnh tranh của ngành, lĩnh vực, các Bộ quản lý nhà nước đối với ngành và hiệp hội ngành hàng lựa chọn một số doanh nghiệp điển hình để phân tích khả năng cạnh tranh, làm cơ sở cho các doanh nghiệp trong ngành tự phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình;
c) Xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu và kế hoạch mở rộng thị trường nội địa đến năm 2010 theo Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010, Đề án phát triển thương mại trong nước và các chương trình phát triển ngành hàng trên cơ sở phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm và xây dựng chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
6. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Sắp xếp lại các cơ quan nhà nước theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật;
b) Hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, giải quyết tranh chấp thương mại, các lực lượng quản lý thị trường;
c) Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục giấy phép không cần thiết; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện; cải cách thủ tục, cơ chế trong lĩnh vực thuế, hải quan, đẩy mạnh thực hiện chương trình và lộ trình thực hiện hải quan điện tử;
d) Ban hành hệ thống phân cấp mới theo một đề án tổng thể của Chính phủ bảo đảm tính hệ thống, sự tương thích trong các lĩnh vực; ban hành cơ chế kiểm tra việc thực hiện phân cấp, gắn phân cấp với công tác kiểm tra, giám sát;
đ) Xây dựng cơ chế tham vấn đối với các đối tượng được quản lý, các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật theo nguyên tắc công khai, minh bạch của WTO;
e) Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức theo yêu cầu hội nhập; đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp và hiện đại; hoàn thiện pháp luật về công chức, trong đó chú trọng việc tăng quyền hạn cho người đứng đầu đơn vị, loại bỏ khỏi bộ máy nhà nước những công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân và doanh nghiệp, những người không đủ năng lực và thiếu trách nhiệm khi thực thi công vụ;
g) Kiện toàn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta; tăng cường cán bộ am hiểu về kinh tế và thương mại quốc tế, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao; phát huy vai trò chủ động của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong việc phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong nước để phát triển thị trường, xuất khẩu, xúc tiến du lịch và thu hút đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền lợi của Việt Nam trong các vụ tranh chấp thương mại;
h) Tổ chức cơ quan đại diện của Việt Nam tại WTO đủ về số lượng, nâng cao chất lượng để phối hợp với các cơ quan trong nước, hoạt động hiệu quả và tham gia đàm phán đa phương và song phương với các đối tác trong WTO;
i) Tiến hành đánh giá lại vai trò và hiệu quả của Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế sau khi gia nhập WTO, xây dựng đề án về cơ chế và tổ chức phối hợp liên ngành trong đàm phán quốc tế về hợp tác song phương, đa phương bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
7. Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng chương trình tổng thể cải cách giáo dục từ nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, chế độ thi cử gắn với cuộc vận động chống tiêu cực trong ngành giáo dục và các chính sách đối với giáo viên;
b) Lập đề án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên, trước hết là trong các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, giáo viên dạy nghề;
c) Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, nhất là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật quốc tế, tài chính - kế toán, quản trị doanh nghiệp..., theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục, đầu tư nước ngoài;
d) Tiến hành thí điểm cổ phần hoá các trường công lập;
đ) Lập kế hoạch đào tạo đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, có kỹ năng tham gia tranh tụng quốc tế, giỏi ngoại ngữ để xử lý hiệu quả các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực thi các cam kết WTO và các định chế khác; đào tạo đội ngũ chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp đạt trình độ quốc tế, hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, tài chính và phá sản doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế;
e) Xây dựng và triển khai chương trình quốc gia về đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ phổ dụng khác;
g) Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ thoả đáng những chuyên gia giỏi; những người có tài năng ở trong và ngoài nước, kể cả người nước ngoài vào công cuộc phát triển đất nước.
8. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Nghiên cứu bổ sung các quy định của pháp luật khuyến khích các mô hình hợp tác xã, xác lập các mối liên kết giữa các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác hải sản với nhau và với các cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại nhằm hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn gắn với việc quản lý quá trình tăng trưởng, quản lý chất lượng và cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể sản xuất;
b) Nghiên cứu, xây dựng chính sách thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất gắn với việc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành nghề khác;
c) Ban hành chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp, các hợp tác xã cổ phần sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn phát triển các làng nghề, các cụm công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ mới ở nông thôn;
d) Ban hành chính sách khuyến khích nông dân mua cổ phần trong các cơ sở chế biến nông - hải sản, tạo ra đồng sở hữu của người sản xuất nguyên liệu trong các cơ sở chế biến, qua đó tăng thu nhập cho nông dân, bảo đảm chất lượng và sự ổn định trong việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
đ) Ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng người lao động chưa qua đào tạo để tạo thêm việc làm tại chỗ, góp phần giảm bớt áp lực lao động ở các thành phố lớn; đồng thời ban hành chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở dạy nghề để chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn;
e) Tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn song song với việc thực hiện chính sách xã hội, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; xây dựng đề án phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xoá đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
g) Tổng kết việc thực hiện chủ trương liên kết "bốn nhà", mua bán theo hợp đồng với nông dân theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xác định rõ nguyên nhân hạn chế hiệu quả việc thực hiện chủ trương này để có sự điều chỉnh, xử lý nhằm nhân rộng phong trào;
h) Ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kho tàng, chợ đầu mối để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả năng điều tiết lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường;
i) Xây dựng và thực hiện các chương trình đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng núi và đồng bào dân tộc để hỗ trợ người dân ở các vùng này phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập; nâng mức hưởng thụ văn hoá, tiếp cận thông tin cho đồng bào nhằm hạn chế và tiến tới thu hẹp bớt khoảng cách phát triển với các vùng khác;
k) Điều chỉnh, sửa đổi các quy định nhằm giảm bớt tối đa các khoản đóng góp của nông dân (như các loại phí, quỹ...).
9. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
a) Xây dựng và ban hành đồng bộ các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh tranh;
b) Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã hội theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ;
c) Xây dựng đề án cải cách chế độ bảo hiểm xã hội; tiến hành tổng kết việc thực hiện chế độ bảo hiểm tự nguyện cho nông dân khi hết tuổi lao động ở một số địa phương có phong trào này (chế độ “Hưu nông dân”) để áp dụng trên diện rộng;
d) Xây dựng đề án Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; tiếp tục thực hiện cải cách chế độ tiền lương đến năm 2010;
đ) Nghiên cứu, ban hành quy định thống nhất mức lương tối thiểu giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước và lộ trình thực hiện. Áp dụng cơ chế tiền lương chung giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo nguyên tắc thị trường;
e) Điều chỉnh luật pháp và chính sách về quan hệ lao động cho phù hợp với thực tiễn, bổ sung và hoàn thiện thiết chế về quan hệ lao động để cơ chế "ba bên" và "hai bên" phát huy hiệu quả trong việc xây dựng quan hệ lao động lành mạnh;
g) Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO đang và sẽ xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo những tiêu chí cụ thể để đề ra chính sách phù hợp; tiến hành tổng kết và đánh giá tình hình kinh tế - xã hội nước ta sau 5 năm gia nhập WTO.
10. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; rà soát lại các tiêu chuẩn môi trường và điều chỉnh, bổ sung theo hướng tiếp cận dần với tiêu chuẩn quốc tế;
b) Xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường các lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường biển và ven biển, nâng cao năng lực quan trắc môi trường, phát triển công nghệ môi trường và ngành công nghiệp môi trường;
c) Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, thành lập các hiệp hội về môi trường, xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo môi trường, đẩy mạnh công tác truyền thông môi trường.
11. Bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá dân tộc
a) Xây dựng và áp dụng cơ chế cảnh báo sớm và có chế tài xử lý sự xâm nhập các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến sự phát triển đất nước, giữ gìn truyền thống văn hóa và con người Việt Nam.
b) Thiết lập cơ chế thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ văn hoá; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá; hỗ trợ đầu tư, tài trợ, đặt hàng phù hợp để phát triển văn hoá, bảo vệ sự đa dạng văn hoá của Việt Nam;
c) Đẩy mạnh thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá trị tinh thần của xã hội;
d) Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống thông tin đại chúng; chú trọng mạng lưới phát thanh truyền hình, xuất bản, phát hành sản phẩm văn hoá; tăng cường chất lượng thông tin của các cơ quan báo chí; nâng cao hiệu quả và cải thiện chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin; sửa đổi, hoàn thiện Luật Báo chí.
12. Bảo đảm an ninh, quốc phòng
a) Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ trong mọi tình huống;
b) Xây dựng các phương án đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hoà bình, chuyển hoá chế độ của các lực lượng thù địch; bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, an ninh thông tin, ổn định trật tự và an toàn xã hội trước những biến đổi nhanh, phức tạp của xu thế toàn cầu hoá, vừa đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế;
c) Xây dựng cơ chế xử lý hiệu quả các vấn đề xuyên biên giới và an ninh phi truyền thống có nguy cơ gia tăng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2007; trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động.
2. Bộ trưởng các Bộ quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các hiệp hội ngành hàng chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng chương trình hành động của các doanh nghiệp.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu cần thấy sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các Bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I
NHỮNG CÔNG VIỆC CẤP BÁCH CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGAY TỪ ĐẦU NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ)
___________
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm[1] |
Thời gian |
1 |
Tuyên truyền và phổ biến về WTO |
||||
1.1 |
Tổ chức quán triệt Chương trình hành động, phổ biến sâu rộng về các cam kết WTO tới các cơ quan trung ương, địa phương và các doanh nghiệp
|
Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính phủ, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam |
Các lớp học theo từng địa bàn |
Cả năm 2007 |
1.2 |
Tổ chức tập huấn cho các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư, cơ quan cấp giấy phép để thực hiện theo đúng cam kết |
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đoàn đàm phán Chính phủ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Các lớp tập huấn cho các cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan cấp giấy phép |
Cả năm 2007 |
1.3 |
Thực hiện các chương trình phát thanh và truyền hình tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết gia nhập WTO |
Đài Truyền hình Trung ương, Đài Tiếng nói Việt Nam |
Các đài phát thanh - truyền hình địa phương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
Các chương trình phát thanh và truyền hình |
Cả năm 2007 |
1.4 |
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về WTO và việc tham gia của Việt Nam, định hướng dư luận xã hội tiếp cận tích cực với những thay đổi khi gia nhập WTO |
Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Thương mại |
Các Bộ, ngành, địa phương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
Các bài viết, bài nói, ấn phẩm về WTO |
Cả năm 2007 |
2 |
Rà soát hệ thống luật pháp, quy định trong nước |
||||
2.1 |
Rà soát: - Các nội dung cam kết sẽ được thực hiện ngay và áp dụng trực tiếp để Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi Chính phủ ban hành nghị định hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định thực hiện. - Các nội dung cam kết thực hiện theo lộ trình đối chiếu với các văn bản pháp luật hiện hành, đề xuất chương trình sửa đổi, bổ sung luật, pháp lệnh để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Rà xét để loại bỏ sự chồng chéo, những quy định không phù hợp với cam kết, không bảo đảm tự do kinh doanh hàng hoá và dịch vụ cho các chủ thể tham gia thị trường |
Bộ Tư pháp |
Các Bộ, ngành, địa phương, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam |
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Tháng 6 năm 2007 |
2.2 |
Các biện pháp hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm thay cho các biện pháp trợ cấp xuất khẩu |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Nghị định hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007
|
2.3 |
Rà xét tổng thể các yếu tố đang cản trở sự hình thành đồng bộ các yếu tố của cơ chế thị trường, đặc biệt trong các lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước còn độc quyền hoặc chi phối thị trường; các lĩnh vực, các đối tượng đang có sự hỗ trợ mang tính phân biệt đối xử |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
3 |
Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hoạt động kinh tế quốc tế |
||||
3.1 |
Đề án sắp xếp lại các cơ quan nhà nước theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Đề án báo cáo Bộ Chính trị, Nghị quyết Quốc hội, Nghị định |
2007 |
3.2 |
Rà soát lại các thủ tục hành chính, loại bỏ các giấy tờ, thủ tục không cần thiết (đặc biệt là các giấy phép con). Thực hiện minh bạch, công khai các thủ tục hành chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
Quyết định của các Bộ liên quan |
2007 |
3.3 |
Chương trình cải cách thủ tục hải quan và xây dựng lộ trình thực hiện hải quan điện tử |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
2007 |
3.4 |
Đề án kiện toàn các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài |
Bộ Ngoại giao |
Bộ Nội vụ, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành khác |
Nghị định hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
3.5 |
Đề án về tham gia Vòng đàm phán Doha khi Việt Nam đã là thành viên của WTO |
Bộ Thương mại |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
4 |
Đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư |
||||
4.1 |
Chính sách cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia sâu rộng hơn vào thị trường bất động sản |
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
4.2 |
Quy định phân cấp đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng tập trung hơn, đổi mới các tiêu chí, cơ sở phân cấp để nâng cao hiệu quả tổng thể trong đầu tư |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
4.3 |
Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kho tàng, chợ đầu mối ở khu vực nông thôn |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
5 |
Giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
||||
5.1 |
Chính sách khuyến khích phát triển các trường dân lập, tư thục, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề ở các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật quốc tế, tài chính kế toán, quản trị doanh nghiệp... |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành khác |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
5.2 |
Kế hoạch đào tạo độ ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, được trang bị kỹ năng tham gia tranh tụng quốc tế |
Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành liên quan |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
5.3 |
Chương trình quốc gia về đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ phổ dụng khác |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
6 |
Nâng cao năng lực cạnh tranh |
||||
6.1 |
Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng hoá và dịch vụ |
Các Bộ, ngành quản lý sản xuất và kinh doanh dịch vụ |
Các Bộ, ngành khác, các địa phương, các hiệp hội nghề nghiệp |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
6.2 |
Đề án phân tích khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và doanh nghiệp cụ thể |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đề cương phân tích, Bộ quản lý ngành cùng các hiệp hội ngành hàng chỉ đạo phân tích ở một số sản phẩm, doanh nghiệp điển hình để làm mẫu cho các doanh nghiệp tự phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu và kế hoạch mở rộng thị trường nội địa đến năm 2010. |
Các Bộ, ngành, các hiệp hội ngành hàng |
Đề án |
2007 - 2008 |
6.3 |
Chương trình đồng bộ nâng cao năng lực cạnh tranh để hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành quản lý sản xuất và kinh doanh dịch vụ |
Các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
7 |
Đổi mới quản lý trong một số lĩnh vực khác |
||||
7.1 |
Cơ chế và tổ chức đăng ký bất động sản thống nhất |
Bộ Tài nguyên và Môi truờng |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
7.2 |
Quy định mới về điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Quyết định của các Bộ, ngành |
6/2007 |
7.3 |
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, chế độ kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, chế độ kiểm toán bắt buộc, cơ chế công khai thông tin bắt buộc đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính |
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
7.4 |
Quy định về chế độ hỗ trợ nghiên cứu triển khai trên cơ sở hợp đồng giữa doanh nghiệp nghiên cứu công nghệ và doanh nghiệp ứng dụng |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
7.5 |
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
7.6 |
Chế tài xử lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hoá không lành mạnh |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
Phụ lục II
NHỮNG CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỪ NĂM 2007 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 16/2007/NQ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ)
_________
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tuyên truyền và phổ biến về WTO |
||||
1.1 |
Đưa nội dung về WTO vào chương trình giảng dạy tại các trường Đảng, trường hành chính, các trường đại học và cao đẳng |
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thương mại |
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác |
Chương trình giảng dạy |
2007 - 2008 |
1.2 |
Tuyên truyền tới kiều bào ta ở nước ngoài về việc gia nhập WTO của Việt Nam và qua đó vận động sự ủng hộ của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài với công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn mới |
Bộ Ngoại giao, Ủy ban Người Việt Nam ở nước ngoài |
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
Các chương trình tuyên truyền |
2007 |
2 |
Xây dựng pháp luật, thể chế |
||||
|
Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật theo chương trình đã đăng ký[2] |
|
|
|
|
2.1 |
Luật Quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.2 |
Luật Thuế thu nhập cá nhân |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.3 |
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Công nghiệp, Bộ NN&PTNT, Bộ Thuỷ sản và các Bộ, ngành khác |
Dự thảo luật |
2007 |
2.4 |
Luật Bảo hiểm y tế |
Bộ Y tế |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.5 |
Luật Thuế sử dụng đất |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.6 |
Luật Thủ tục hành chính |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.7 |
Luật Công vụ |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.8 |
Luật về Thể thức trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.9 |
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) |
Bộ Tư pháp |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.10 |
Luật Đầu tư công |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 |
2.11 |
Luật Nông dân |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.12 |
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự |
Toà án nhân dân tối cao |
Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.13 |
Luật về hội |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.14 |
Luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài |
Bộ Ngoại giao |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.15 |
Luật Phí và lệ phí |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.16 |
Luật Báo chí (sửa đổi) |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2010 |
2.17 |
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ (năm 2001) |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 |
2.18 |
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân |
Bộ Nội vụ |
Các địa phương |
Dự thảo luật |
2008 |
2.19 |
Luật Phân cấp trung ương - địa phương |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2008 |
2.20 |
Luật Hợp tác xã (sửa đổi) và các hình thức hợp tác trong sản xuất kinh doanh gắn với việc thúc đẩy quá trình hợp tác trong sản xuất, chế biến nông sản, hải sản ở nông thôn |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.21 |
Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2008 |
2.22 |
Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Dự thảo luật |
2008 - 2009 |
2.23 |
Luật Kiểm toán độc lập |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2008 - 2009 |
2.24 |
Luật Nông nghiệp |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo luật |
2008 |
2.25 |
Luật Tiền lương tối thiểu |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành khác |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.26 |
Luật Bảo trợ xã hội |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2008 |
2.27 |
Luật Điện ảnh (sửa đổi) |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 - 2008 |
2.28 |
Luật Xuất bản (sửa đổi) |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 - 2009 |
2.29 |
Luật Di sản văn hoá |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2009 - 2010 |
2.30 |
Luật Thư viện |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 - 2010 |
2.31 |
Luật Nghệ thuật biểu diễn |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2007 - 2009 |
2.32 |
Luật Quảng cáo |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2008 - 2009 |
2.33 |
Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi) |
Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Khoa học và Công nghệ đồng chủ trì |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo luật |
2009 - 2010 |
2.34 |
Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế |
Bộ Ngoại giao |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo |
2007 |
2.35 |
Pháp lệnh Công chức (sửa đổi) |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo |
2010 |
2.36 |
Pháp lệnh Dân chủ ở phường, xã, thị trấn |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Dự thảo |
2007 |
2.37 |
Biểu khung thuế suất thuế xuất khẩu, Biểu khung thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi |
Bộ Tài chính |
Bộ Thương mại và các Bộ, ngành |
Dự thảo |
2007 |
3 |
Phát triển đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường |
||||
a |
Thị trường lao động |
||||
3.1 |
Chính sách phát triển thị trường lao động, chính sách tiền lương tối thiểu, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối theo yêu cầu không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác |
Nghị định của Chính phủ hoặc các văn bản pháp luật cao hơn |
2007 - 2008
|
b |
Thị trường đất đai và bất động sản |
||||
3.2 |
Tổng kiểm kê quĩ đất, quĩ nhà ở, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội |
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì kiểm kê quĩ đất, Bộ Xây dựng chủ trì kiểm kê quĩ nhà ở, Bộ Tài chính chủ trì kiểm kê quỹ nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan Nhà nước |
Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương, các doanh nghiệp |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
3.3 |
Đề án thực hiện giá giao đất và thuê đất theo cơ chế thị trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính đồng chủ trì |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Đề án báo cáo Bộ Chính trị; Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
c |
Thị trường tài chính - tiền tệ |
||||
3.4 |
Đề án phát triển Ngân hàng Nhà nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Các Bộ, ngành |
Đề án báo cáo Bộ Chính trị, Quốc hội; Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2010 |
3.5 |
Đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục từng bước hiện tượng Đôla hoá trong nền kinh tế |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2010 |
3.6 |
Chính sách phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
3.7 |
Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
d |
Thị trường khoa học - công nghệ |
||||
3.8 |
Chính sách nhập khẩu công nghệ |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành khác |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
3.9 |
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ đầu tư mạo hiểm |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
3.10 |
Chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học với phát triển khoa học công nghệ |
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng chủ trì |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
e |
Các yếu tố khác nhằm thúc đẩy việc hình thành đồng bộ cơ chế thị trường |
||||
3.11 |
Lộ trình áp dụng giá thị trường đối với những mặt hàng hiện do Nhà nước quyết định giá |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành |
Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền ở các cấp |
2007 - 2009 |
4 |
Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư |
||||
4.1 |
Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài nhằm phát huy những lợi thế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
4.2 |
Chính sách quản lý và khuyến khích phát triển các hình thức đầu tư gián tiếp |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
4.3 |
Chiến lược tổng thể phát triển các ngành sản xuất hàng hoá |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
4.4 |
Chiến lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ, hệ thống mã số về dịch vụ |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
4.5 |
Đề án xây dựng thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hoá nguồn cung cấp điện |
Bộ Công nghiệp |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
5 |
Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế |
||||
5.1 |
Đề án hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, các lực lượng kiểm soát thị trường |
Bộ Thương mại |
Các Bộ, ngành |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
5.2 |
Đề án tổng thể về hệ thống phân cấp mới để bảo đảm tính hệ thống và sự tương thích giữa các lĩnh vực |
Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của các Bộ |
2007 |
5.3 |
Chương trình đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính |
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
5.4 |
Hoàn thiện hệ thống chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, ngạch viên chức |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2010 |
5.5 |
Đề án đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
5.6 |
Chương trình cải cách đơn vị sự nghiệp dịch vụ công |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2010 |
5.7 |
Đề án về tham gia các tập hợp lực lượng (nhóm G) trong WTO |
Bộ Ngoại giao |
Đoàn đàm phán Chính phủ, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
5.8 |
Đề án về phát huy vai trò đối ngoại của Việt Nam trong các tổ chức khu vực và quốc tế |
Bộ Ngoại giao |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
5.9 |
Cơ chế phối hợp liên ngành trong đàm phán quốc tế |
Văn phòng Chính phủ |
Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
5.10 |
Chương trình hiện đại hoá hành chính, kế hoạch phát triển nền hành chính điện tử |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
6 |
Giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
||||
6.1 |
Chương trình tổng thể cải cách giáo dục |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Báo cáo Bộ Chính trị, Quốc hội ra Nghị quyết, Chính phủ ra Nghị định |
2007 - 2010 |
6.2 |
Đề án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
6.3 |
Thí điểm cổ phần hoá các trường công lập |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
6.4 |
Kế hoạch đào tạo công nhân lành nghề cho một số ngành sản xuất tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
6.5 |
Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
6.6 |
Đề án đào tạo lại nghề cho lao động mất việc làm |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
6.7 |
Đề án học phí trong hệ thống giáo dục quốc dân |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
6.8 |
Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
7 |
Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn |
||||
7.1 |
Chính sách thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất gắn với việc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành nghề khác |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Báo cáo trình Bộ Chính trị; Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2009 |
7.2 |
Chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
7.3 |
Chính sách khuyến khích nông dân mua cổ phần trong các cơ sở chế biến nông, hải sản |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
7.4 |
Chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng lao động không yêu cầu trình độ, kỹ năng cao chuyển về nông thôn hoặc đầu tư ở khu vực nông thôn |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
7.5 |
Chính sách khuyến khích tham gia các hình thức tổ chức liên kết cộng đồng những người sản xuất trong ngành hàng |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
7.6 |
Tổng kết chương trình liên kết "4 nhà", ký hợp đồng thu mua nông sản với nông dân và điều chỉnh, nhân rộng chương trình |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành, các địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 |
7.7 |
Đề án phát triển công nghệ bảo quản, chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch cho các loại nông, thuỷ sản |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản |
Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Công nghiệp và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
7.8 |
Đề án phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xoá đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn |
Tổng cục Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quyết định của T hủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
7.9 |
Chính sách miễn giảm nhằm giảm bớt sự đóng góp của nông dân |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
8 |
Thực hiện chính sách an sinh xã hội |
||||
8.1 |
Đề án đánh giá tác động của việc gia nhập WTO đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội và đề xuất các giải pháp xử lý |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành |
Dự thảo Đề án |
2007 |
8.2 |
Đề án cải cách tiền lương |
Bộ Nội vụ |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, và các Bộ, ngành khác |
Đề án trình Ban Bí thư, Quốc hội; Nghị định của Chính phủ |
2010 |
8.3 |
Đề án bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng chia sẻ |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
8.4 |
Đề án phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
8.5 |
Đề án lập Qũy bảo hiểm thất nghiệp |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
8.6 |
Quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, từ thiện
|
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
8.7 |
Tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội nước ta sau 5 năm gia nhập WTO |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Báo cáo trình Bộ Chính trị; Quốc hội ra Nghị quyết; |
2010 - 2012 |
9 |
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững |
||||
9.1 |
Chính sách quản lý môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
9.2 |
Chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành khác |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
9.3 |
Đề án bảo vệ môi trường ở các lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường biển và ven biển |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản và các Bộ, ngành khác, các địa phương |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2007 - 2008 |
9.4 |
Chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
9.5 |
Chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2009 |
9.6 |
Chế tài hình sự đối với vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Luật Hình sự |
2007 - 2009 |
9.7 |
Chính sách tăng cường sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tận dụng chất thải cho quá trình sản xuất |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
10 |
Bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá dân tộc |
||||
10.1 |
Chính sách tạo thuận lợi cho các ngành công nghiệp và dịch vụ văn hoá phát triển |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
10.2 |
Cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực văn hoá |
Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Khoa học và Công nghệ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 |
10.3 |
Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ, sản phẩm văn hoá do nhà nước đặt hàng trong các lĩnh vực chuyên ngành văn hoá thông tin |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
2008 - 2009 |
10.4 |
Chính sách về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực văn hoá thông tin |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành khác |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
10.5 |
Chính sách tôn tạo, bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng mở rộng xã hội hoá |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Nghị định của Chính phủ |
2007 - 2008 |
11 |
Công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng |
|
|||
11.1 |
Đề án bảo đảm an ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO |
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Đề án báo cáo Bộ Chính trị |
2007 - 2008 |
11.2 |
Đề án phòng chống khủng bố |
Bộ Công an |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Đề án báo cáo Bộ Chính trị |
2007 - 2008 |
11.3 |
Đề án tăng cường công tác tình báo chiến lược trong tình hình mới |
Bộ Công an |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Đề án báo cáo Bộ Chính trị |
2007 - 2008 |
[1] Tuỳ thuộc vào tính chất của công việc, trước khi chuyển thành luật, và các văn bản dưới luật, việc báo cáo Bộ Chính trị, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định
[2] Nội dung 2.1 đến 2.37 được ghi theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh mà các Bộ đã đăng ký