HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN __________ Số: 08/2022/NQ-HĐND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ Bắc Kạn, ngày 19 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
Ban hành Quy định một số cơ chế triển khai thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
_____________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và Tờ trình số 101/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung dự thảo Nghị quyết quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; các Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh số 100/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022; Số 107/BC-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2022 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số cơ chế triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa X, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - VPQH, VPCP, VPCTN; - Ban Công tác đại biểu (UBTVQH); - Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, KH&ĐT; - Vụ Pháp chế các Bộ: Xây dựng, Tài chính, KH&ĐT - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - TT Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; - TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố; - Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh; - LĐVP; - Phòng Công tác HĐND; - Lưu: VT, HS. | CHỦ TỊCH Phương Thị Thanh |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ___________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________ |
QUY ĐỊNH
Một số cơ chế triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
____________________
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia; giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy định cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Quy định về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
Chương 2
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA; GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC
Điều 4. Nội dung và nguồn vốn thực hiện lồng ghép
1. Nội dung thực hiện lồng ghép:
a) Dự án đầu tư.
b) Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
đ) Các nội dung khác thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
2. Các nguồn vốn thực hiện lồng ghép:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
- Nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
- Nguồn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Vốn tín dụng.
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác: vốn đóng góp tự nguyện của người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phạm vi thực hiện lồng ghép của các nguồn vốn
1. Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Thực hiện trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó ưu tiên thực hiện tại địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu (ATK).
2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Thực hiện tại các xã, thôn không thuộc vùng đặc biệt khó khăn và huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025 (không bao gồm các xã được đầu tư từ chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi). Riêng nguồn năm 2021 chuyển sang năm 2022 thực hiện trên địa bàn các xã thuộc tỉnh.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó trọng tâm tại các huyện nghèo.
4. Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương: Tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ được ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện lồng ghép vào các dự án, nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia cho phù hợp.
5. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn: Tùy theo mục tiêu, yêu cầu của nhà tài trợ đối với từng nguồn vốn để thực hiện lồng ghép vào các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia cho phù hợp.
6. Nguồn ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã (vốn đầu tư, sự nghiệp): Lồng ghép để thực hiện các dự án, nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tống vốn đối ứng (tính trên tổng nguồn ngân sách trung ương) đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; đồng thời, để lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án của địa phương.
7. Nguồn vốn tín dụng: Tùy theo mục đích vay của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để xác định lồng ghép vào các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng,...
8. Các nguồn vốn hợp pháp khác: Thực hiện lồng ghép trong các dự án, nội dung, hoạt động đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của từng chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 8. Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép; phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép; phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép.
Chương 3
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ NGUỒN VỐN
HỢP PHÁP KHÁC ĐỂ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9. Các nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn tín dụng: Gồm vốn cho vay của ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng, vốn ngân sách nhà nước các cấp ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội.
2. Nguồn vốn hợp pháp khác: Nguồn vốn đóng góp tự nguyện của người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng
1. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi để vay thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội: Hàng năm, căn cứ các chính sách tín dụng của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định quy mô và bố trí vốn ngân sách cấp mình quản lý ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cùng cấp để thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo các quy định tại Nghị quyết này.
Điều 11. Cơ chế huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
1. Nội dung, tỷ lệ huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai dự án, hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Huy động, thu hút tối đa các nguồn lực hợp pháp từ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân tham gia các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động khác nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Việc huy động vốn đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân bảo đảm phải trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật; phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương, được bàn bạc dân chủ, được sự đồng tình và nhất trí của người dân, tuyệt đối không được yêu cầu nhân dân đóng góp bắt buộc.
4. Đóng góp của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền và phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích; được tính đầy đủ trong giá trị công trình để theo dõi, quản lý; không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
5. Việc huy động nguồn lực gắn với các dự án chỉ sử dụng một nguồn vốn hoặc dự án lồng ghép có chung mục tiêu, đối tượng trên địa bàn phải dựa trên cơ sở thỏa thuận rõ về sự tham gia vào quá trình thẩm định, phê duyệt, thủ tục hạch toán, đối ứng, quản lý tài chính đối với phần vốn góp của các bên đóng góp để khuyến khích góp vốn chung. Giá trị huy động các nguồn lực khác phải được thể hiện rõ trong quyết định phê duyệt dự án, dự toán và phải được theo dõi, đánh giá.
Chương 4
TỶ LỆ SỐ LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN
THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
Điều 12. Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện cơ chế đặc thù
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 13. Quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 chung cả tỉnh tối thiểu là 70% trên tổng số dự án đầu tư xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao quản lý, điều hành./.