Kế hoạch 90/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật Thành phố Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Kế hoạch 90/KH-UBND

Kế hoạch 90/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật Thành phố Hà Nội
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà NộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:90/KH-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Kế hoạchNgười ký:Nguyễn Đức Chung
Ngày ban hành:17/04/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

tải Kế hoạch 90/KH-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kế hoạch 90/KH-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Kế hoạch 90/KH-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Kế hoạch 90/KH-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
Số: 90/KH-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2017
                                                                 
 
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực hiện hiệu quả Công ước của Liên hiệp quốc về người khuyết tật (gọi tắt là Công ước) và Kế hoạch thực hiện Công ước được phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt Quyết định số 1100/QĐ-TTg).
- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp thực hiện Công ước phù hợp Hiến pháp, Luật pháp Việt Nam về Người khuyết tật và đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật xây dựng kế hoạch phù hợp chức năng nhiệm vụ của ngành, địa phương mình; tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Công ước có lộ trình, phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, đảm bảo các tầng lớp nhân dân hiểu và hưởng ứng.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật:
- Rà soát, lồng ghép nội dung về người khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông; tuyên truyền các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết tật đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân người khuyết tật; chống phân biệt đối xử với người khuyết tật đặc biệt người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số; nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Lựa chọn tuyên truyền những nội dung quan trọng của Công ước, Quyết định số 1100/QĐ-TTg phù hợp quy định pháp luật, Luật Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình,... phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền trọng điểm nhân Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày Quốc tế người khuyết tật (03/12).
b) Xây dựng tài liệu tuyên truyền; tổ chức đào tạo tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật về các nội dung: Thái độ cách ứng xử đối với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật, luật pháp, chính sách và các chương trình liên quan trợ giúp người khuyết tật.
2. Triển khai kịp thời văn bản pháp luật về trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, tiếp cận công trình công cộng, giao thông, công nghệ thông tin, truyền thông và trợ giúp pháp lý.
3. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án trợ giúp người khuyết tật
a) Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng.
- Tăng cường biện pháp bảo đảm người khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh; được hưởng các dịch vụ y tế chất lượng; xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 06 tuổi; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
- Đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm.
- Củng cố các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện, và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế tuyến cơ sở.
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.
b) Giáo dục.
- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập với người khuyết tật.
- Sử dụng chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phù hợp điều kiện địa phương.
- Phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn quốc.
c) Giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm.
- Tổ chức phục hồi chức năng lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn với các chương trình, dự án khác.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm theo khả năng của người khuyết tật.
- Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm.
d) Phòng, chống thiên tai và hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng chống thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận cho người khuyết tật; ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm, ứng phó thiên tai.
- Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
đ) Tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng.
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng, phổ biến nhân rộng.
e) Tiếp cận và tham gia giao thông.
- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng, hệ thống xe buýt tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật.
- Xây dựng, cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn đến bến xe, bến tàu, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
g) Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính, các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị.
- Xây dựng các cổng, trang thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
h) Trợ giúp pháp lý.
- Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
i) Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật.
- Phát triển các môn thể thao và tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật.
k) Nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với người khuyết tật, quản lý trường hợp trong công tác chăm sóc, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về chính sách, kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi ro thiên tai đối với người khuyết tật.
Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, thu hút các chương trình, đề án, dự án, sáng kiến của các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động trợ giúp người khuyết tật tại địa phương.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, giám sát, đánh giá và báo cáo
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật làm căn cứ tham mưu chính sách, chương trình, đề án, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
- Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Công ước và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
- Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện Công ước định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị; trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, xây dựng dự toán chi tiết thực hiện theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm toàn diện với UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật; tư vấn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm theo khả năng của người khuyết tật; xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Công ước và pháp luật về người khuyết tật; giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật tại cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với người khuyết tật, kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi ro thiên tai đối với người khuyết tật; quản lý người khuyết tật trong công tác chăm sóc, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức giám sát, đánh giá; tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
2. Sở Ngoại vụ
- Báo cáo Bộ Ngoại giao (cơ quan phụ trách thực hiện Công ước) các hoạt động có yếu tố nước ngoài về người khuyết tật trên địa bàn Thành phố.
- Chủ động hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của Liên hiệp quốc, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách trợ giúp, chăm sóc cũng như hỗ trợ tài chính cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO) và các nguồn vốn khác cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
4. S Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính bố trí vốn sự nghiệp ngân sách Thành phố thực hiện Kế hoạch. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đúng quy định pháp luật và Thành phố.
5. SY tế
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan xây dựng, đề xuất và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh; tăng cường biện pháp bảo đảm người khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
- Củng cố các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế tuyến cơ sở.
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập với người khuyết tật; sử dụng chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phù hợp điều kiện địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng dẫn, phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn quốc, triển khai tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có người khuyết tật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng mô hình phòng chống thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận cho người khuyết tật; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
- Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm, ứng phó thiên tai.
- Chủ trì, triển khai hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật, đặc biệt là gia đình hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật được tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng, phổ biến nhân rộng.
9. Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng, hệ thống xe buýt tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật.
- Xây dựng, cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn đến bến xe, bến tàu, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Tăng cường tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của Thành phố, hệ thống thông tin cơ sở xây dựng và triển khai các chương trình phát thanh, truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính, các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị.
- Xây dựng các cổng trang thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông và các dịch vụ công trực tuyến của Thành phố.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Công ước và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội.
11. Sở Tư pháp
- Chủ trì, xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
12. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật; phát triển các môn thể thao và tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật.
13. Sở Du lịch
- Phối hợp, vận động các đơn vị, tổ chức kinh doanh ngành nghề du lịch có chính sách miễn giảm giá một số dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ du lịch trên địa bàn Thành phố.
- Khuyến khích nghiên cứu áp dụng công nghệ, kỹ thuật, xây dựng chương trình phù hợp giúp người khuyết tật có điều kiện tham gia các hoạt động du lịch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên: Vận động người dân tìm hiểu và thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg kết hợp giám sát hoạt động thực hiện của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố.
15. Các cơ quan Báo, Đài của Thành phố
Các cơ quan báo, đài: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô thị, Phụ nữ Thủ đô, Thông tấn xã Việt Nam (Phân xã Hà Nội); Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước, Thành phố đối với người khuyết tật, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật nhằm nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn Thành phố; xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính, các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận người khiếm thị.
16. UBND các quận, huyện, thị xã
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch về hoạt động trợ giúp người khuyết tật phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với thực tế.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương.
- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình xây dựng, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật tại địa bàn.
- Rà soát, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn, gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp chung.
- Chủ động bố trí ngân sách từ dự toán chi thường xuyên hàng năm, từ nguồn ngân sách địa phương, các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. SLao động Thương binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố UBND các quận, huyện, thị xã các nội dung của Kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết đánh gia thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam và UBND Thành phố theo quy định.
2. UBND các quận, huyện, thị xã và các Sở, ban, ngành Thành phố:
Báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 30/11 hàng năm gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức đoàn thể Thành phố, yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
 

 

Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Các Bộ: LĐTB&XH, NG;
- UBQG về người khuyết tật Việt Nam;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBMTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các Báo: HNM, KT&ĐT, Phụ nữ Thủ đô, TTXVN (Phân xã Hà Nội); Đài PT&TH Hà Nội;
- VPUB: Đ/c CVP, các PCVP, phòng KGVX, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đ
ức Chung
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi