Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 9764/BCT-ĐTĐL hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 2 cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng bởi Covid-19
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 9764/BCT-ĐTĐL
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9764/BCT-ĐTĐL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Hoàng An |
Ngày ban hành: | 18/12/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Điện lực, COVID-19 |
tải Công văn 9764/BCT-ĐTĐL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 9764/BCT-ĐTĐL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: | - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện Nghị quyết số 180/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm điện, giảm tiền điện (đợt 2) cho các khách hàng sử dụng điện, xét đề nghị của tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tại Văn bản số 58/EVN-TCKT ngày 10 tháng 9 năm 2020 và Văn bản số 60/EVN-TCKT ngày 25 tháng 9 năm 2020, căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương hướng dẫn triển khai thực hiện giảm giá bán điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện để tháo gỡ khó khăn trong bối cảnh tác động của dịch Covid-19 đợt 2 như sau:
1. Đối tượng giảm giá điện, giảm tiền điện
a) Giảm giá bán điện:
- Giá bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện sinh hoạt: Giảm 10% giá bán lẻ điện sinh hoạt từ bậc 1 đến bậc 4 quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện (sau đây gọi tắt là Quyết định số 648/QĐ-BCT).
- Khách hàng là các cơ sở lưu trú du lịch (theo quy định tại Luật Du lịch 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan) và khách hàng có kho chứa hàng hóa trong quá trình lưu thông: Giảm giá điện từ mức giá bán lẻ điện áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT.
b) Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 mua điện từ các đơn vị thuộc EVN và các đơn vị bán lẻ điện. Không thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện đối với các cơ sở phục vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thu phí cách ly y tế tập trung theo chỉ đạo tại Văn bản số 7713/VPCP-KTTH ngày 15 tháng 9 năm 2020. Mức giảm tiền điện cụ thể như sau:
- Giảm 100% tiền điện cho các cơ sở được dùng để cách ly, khám bệnh tập trung bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm Covid-19.
- Giảm 20% tiền điện cho các cơ sở y tế được dùng để khám, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm Covid-19.
2. Tổng số thời gian hỗ trợ giảm giá điện và giảm tiền điện cho khách hàng theo đối tượng tại mục 1 văn bản này là ba (03) tháng tại các kỳ hóa đơn tháng 10, tháng 11, tháng 12 năm 2020. Hóa đơn hỗ trợ giảm giá điện của ba (03) tháng 10, tháng 11, tháng 12 năm 2020 được lập trong tháng 12 năm 2020. Trường hợp hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2020 của khách hàng sử dụng điện chưa được phát hành thì số tiền hỗ trợ giảm giá điện và giảm tiền điện của ba (03) tháng 10, tháng 11, tháng 12 năm 2020 được hoàn trả trong hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2020; Trường hợp hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2020 của khách hàng sử dụng điện đã được phát hành hoặc tổng số tiền được hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện lớn hơn tiền điện tại hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2020 thì thực hiện hoàn trả cho khách hàng tương ứng với số tiền điện được giảm giá điện, giảm tiền điện vào các kỳ hóa đơn tiền điện tiếp theo.
3. Đơn vị bán lẻ điện nông thôn; khu tập thể, cụm dân cư; tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt có trách nhiệm lập hồ sơ giảm giá bán điện cho khách hàng thuộc đối tượng được giảm giá theo mục 1 tại văn bản này gửi các Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực để làm căn cứ thực hiện hoàn trả tiền bán buôn điện. Hồ sơ giảm giá bán điện, giảm tiền điện bao gồm:
- Danh sách khách hàng thực tế tháng 10, tháng 11, tháng 12 năm 2020;
- Bảng kê tính toán số tiền giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện trong tháng 10, 11, 12 năm 2020 có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
- Thời gian gửi hồ sơ trước ngày 25 tháng 12 năm 2020.
4. Đối với các khách hàng thuộc đối tượng tại mục 1 văn bản này đã thanh lý hợp đồng mua bán điện trong tháng 10, 11, 12 năm 2020 thì chủ thể hợp đồng mua bán điện mang hồ sơ đến đơn vị Điện lực đã ký hợp đồng mua bán điện để thực hiện thủ tục hoàn trả tiền điện. Thời gian giải quyết không chậm hơn ngày 28 tháng 02 năm 2021.
5. Danh sách các cơ sở phục vụ phòng chống dịch Covid-19 không thu phí được giảm tiền điện do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực. Thời gian giải quyết không chậm hơn ngày 28 tháng 02 năm 2021.
6. Sau thời hạn giảm giá điện, giảm tiền điện: Áp dụng giá bán điện theo quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, EVN chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết các đơn vị có liên quan thực hiện việc giảm giá điện, giảm tiền điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, EVN và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |