Chỉ thị 14/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương mại
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 14/2008/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2008/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 14/2008/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 14/2008/CT-TTg
NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008
VỀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ-THƯƠNG MẠI
Từ năm 1955 đến nay, Việt Nam đã ký kết 1.082 điều ước quốc
tế về kinh tế - thương mại, trong đó 700 điều ước quốc tế hiện còn hiệu lực về
thương mại, nông nghiệp, công nghiệp, hàng hải, hàng không, đường bộ, đường
sắt, lao động, hợp tác nghề cá và phát triển thủy sản, du lịch, y tế, tài
chính, tín dụng, khuyến khích và bảo hộ đầu tư, tránh đánh thuế hai lần và bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ. Các điều ước quốc tế này đã góp phần tăng cường và mở
rộng các quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt, đặc biệt là đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác thương mại, thu hút vốn đầu tư, cũng như
những nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động ký kết và thực
hiện các điều ước quốc tế về kinh tế - thương mại còn có nhiều bất cập như: một
số điều ước quốc tế được ký kết nhưng các cam kết trong đó chưa được cụ thể hóa
bằng các văn bản quy phạm pháp luật trong nước để thực thi; công tác phối hợp
giữa các Bộ, ngành còn một số hạn chế; việc đánh giá, tổng kết các điều ước
quốc tế chưa thường xuyên.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trên lĩnh vực
kinh tế, thương mại, thực hiện tốt các điều ước quốc tế đã ký và đang có hiệu
lực, xây dựng đồng bộ cơ chế đối ngoại và đối nội để tăng cường kiểm tra và đôn
đốc thực hiện các cam kết về kinh tế, thương mại, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
I. CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ:
1. Tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật
về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, đặc biệt quy định của Hiến
pháp năm 1992 (sửa đổi), Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 và Luật Ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 (sau đây được gọi là Luật Điều ước
quốc tế năm 2005).
2. Tổ chức rà soát, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các
điều ước quốc tế, đặc biệt là các điều ước quốc tế có nội dung liên quan đến
kinh tế, thương mại do Bộ, ngành mình đề xuất ký kết; đánh giá lại các tác động
thực tế về mặt kinh tế, thương mại các điều ước quốc tế đã ký kết, rút kinh
nghiệm và điều chỉnh nội dung các điều ước quốc tế dự định sẽ ký kết.
3. Chủ động đàm phán với bên ký kết nước ngoài nhằm
sửa đổi, bổ sung, nâng cao tính hiệu quả của các điều ước quốc tế hoặc chấm dứt
các điều ước quốc tế đã được triển khai thực hiện nhưng kém hiệu quả; đồng thời
đề xuất ký mới điều ước quốc tế để đáp ứng yêu cầu hợp tác với bên nước ngoài,
bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký với
các nước; khi đàm phán ký kết các điều ước quốc tế, các Bộ, ngành chủ động đưa
các nội dung liên quan đến việc rà soát, kiểm tra và đôn đốc thực hiện điều ước
quốc tế, nghiên cứu đưa điều khoản về việc thành lập Ủy ban Hỗn hợp giữa hai
bên khi cần thiết.
4. Chủ động đề xuất các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt các điều ước quốc tế
về kinh tế - thương mại liên quan đến lĩnh vực do Bộ, ngành phụ trách; đề xuất
những biện pháp để bảo vệ lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích chính đáng của
công dân và pháp nhân Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
một bên thành viên bị vi phạm.
5 . Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến
điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt
6. Đối với những điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Bộ,
ngành trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 có: (a) quy định về việc mặc nhiên gia
hạn hiệu lực; (b) không quy định về thời hạn hiệu lực hoặc (c) quy định có giá
trị vô thời hạn thì Bộ, ngành đề xuất ký kết điều ước quốc tế có trách nhiệm
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc chấm dứt hiệu
lực của điều ước quốc tế đó; đồng thời có trách nhiệm đề xuất đàm phán, ký điều
ước quốc tế mới nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ để thay thế trong
trường hợp cần thiết.
7. Xây dựng báo cáo về tình hình ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành gửi Bộ Ngoại
giao để tổng hợp trình Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng
năm.
II. BỘ TƯ PHÁP:
1. Trong quá trình thẩm định các điều ước quốc tế nói
chung và điều ước quốc tế về kinh tế - thương mại nói riêng, đánh giá mức độ
tương thích với các quy định của pháp luật Việt Nam, đánh giá khả năng áp dụng
trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế nhằm thúc đẩy việc ký kết, gia
nhập và thực hiện các điều ước quốc tế.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy phạm pháp luật liên quan đến việc
thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
III. BỘ NGOẠI GIAO:
1. Tăng cường thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế nói chung và điều ước quốc tế về
kinh tế - thương mại nói riêng.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thi hành pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu điều ước quốc tế phục vụ
công tác, tổ chức tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên; tổ chức lưu trữ, lưu chiểu, sao lục, công bố và đăng ký điều ước quốc tế.
4. Thống kê, rà soát điều ước quốc tế mà Việt
5. Chủ trì, phối hợp đề xuất xây dựng cơ chế theo dõi, đôn
đốc và triển khai thực hiện điều ước quốc tế, đề xuất những biện pháp nhằm thực
hiện các điều ước quốc tế đã ký kết, đặc biệt nhân dịp các chuyến thăm của lãnh
đạo cấp cao của Việt Nam tại nước ngoài và của lãnh đạo cấp cao nước ngoài tại
Việt Nam và tại các kỳ họp của Ủy ban Hỗn hợp; đề xuất thành lập các Ủy ban Hỗn
hợp giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài trong trường hợp cần thiết; kiến
nghị đưa nội dung kiểm điểm tình hình thực hiện điều ước quốc tế song phương
trong các cuộc hội đàm cấp cao, cũng như tại cuộc họp của các Ủy ban Hỗn hợp.
6. Chủ trì, phối hợp đề xuất đàm phán với bên ký kết nước
ngoài nhằm sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký; chấm dứt
những điều ước quốc tế được triển khai thực hiện nhưng không có hiệu quả; đồng
thời đề xuất ký mới các điều ước quốc tế để đáp ứng yêu cầu hợp tác với bên ký
kết nước ngoài.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các Bộ, ngành và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ thị này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng