Chỉ thị 04/2003/CT-BXD của Bộ Xây dựng về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân ngành Xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 04/2003/CT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/2003/CT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 04/2003/CT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số :04/2003/CT-BXD | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2003 |
CHỈ THỊ
Về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân ngành Xây dựng
___________________________
Sau hơn 01 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX "Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể" và "Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân"; Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ "Về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về kinh tế tập thể"; Chương trình hành động số 28/BCS-BXD ngày 23/5/2002 của Ban cán sự Đảng Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX), các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ, các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông công chính địa phương đã nghiên cứu, thể chế hoá, hướng dẫn thực hiện một số cơ chế, chính sách cụ thể nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trong Ngành Xây dựng phát triển.
Các hợp tác xã, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mới được thành lập tăng đáng kể. Nhiều hợp tác xã, doanh nghiệp Xây dựng đã năng động, sáng tạo, đa dạng loại hình kinh doanh, hoạt động có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, việc nắm bắt tình hình thực tế về số lượng, loại hình, quy mô, phạm vi hoạt động, hiệu quả của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân hoạt động trong Ngành Xây dựng còn nhiều hạn chế. Do vậy, Bộ Xây dựng chưa có đầy đủ thông tin cần thiết để ban hành chính sách kịp thời, khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân của ngành phát triển.
Để tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân Ngành Xây dựng, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng và Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ thị các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ, các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông công chính địa phương tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng trong toàn ngành để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân; coi việc phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của đơn vị mình và phân công trách nhiệm cụ thể trong lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện.
2- Xây dựng định hướng, chương trình, mục tiêu, quy hoạch phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân ngành Xây dựng đến năm 2005 và 2010.
3- Tăng cường hỗ trợ, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách, pháp luật về xây dựng, hướng dẫn ứng dụng và chuyển giao công nghệ về xây dựng; khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng cho các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân.
4- Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông công chính địa phương phân công một đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi chỉ đạo, đồng thời xây dựng, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý chuyên trách, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân. Thường xuyên tổng hợp và đánh giá tình hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển.
5- Các Trường Đại học, Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Ngành Xây dựng, Trường Cao đẳng, Trung học xây dựng, công nhân kỹ thuật thuộc Bộ thực hiện chính sách hỗ trợ về đào tạo cán bộ, nhân viên cho khối kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; có kế hoạch tổ chức mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật, quản lý đối với các chức danh cán bộ chủ chốt và nhân viên làm việc trong khu vực kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân.
6- Vụ Xây lắp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tập trung nghiên cứu, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, trước hết là Luật Hợp tác xã (sửa đổi), Nghị định ban hành mẫu hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng viết Điều lệ; Bổ sung sửa đổi Nghị định số 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Nghiên cứu, định hướng thành lập các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ đô thị: Duy tu, sửa chữa nhà ở và các công trình công cộng, thu gom vận chuyển rác thải, dịch vụ và cung cấp nước sạch và các dịch vụ đô thị khác.
7- Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ cần mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác với các hợp tác xã xây dựng, doanh nghiệp hoạt động xây dựng ngoài quốc doanh bằng nhiều hình thức thiết thực và hiệu quả.
8- Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này, định kỳ 6 tháng tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng (theo mẫu) theo địa chỉ 37 Lê Đại Hành - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
9- Bộ giao Vụ Xây lắp là đầu mối theo dõi hoạt động của các hợp tác xã xây dựng và doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thường xuyên tổng kết và rút kinh nghiệm, phát hiện và nhân rộng các mô hình hoạt động kinh tế có hiệu quả; đề xuất biện pháp, chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân phát triển.
Nơi nhận : | BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG |
Tỉnh (thành phố): .................. Đơn vị (Sở XD, Sở GTCC, Sở QHKT): ........ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU SỐ 1
BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ VÀ KINH TẾ TƯ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
(Theo Chỉ thị số 04/2003/CT-BXD ngày 18/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Kỳ báo cáo: .......
STT | Tên đơn vị, tổ chức | Địa chỉ (số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện) | Lĩnh vực hoạt động sản xuất - kinh doanh | Lực lượng lao động | Ghi chú | |||
Tổng số | Trong đó |
| ||||||
| Quản lý | Cán bộ kỹ thuật | Công nhân |
| ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
I | Công ty TNHH |
|
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Công ty cổ phần |
|
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Công ty hợp danh |
|
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | Doanh nghiệp tư nhân |
|
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
V | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
1- Những khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị của đơn vị, địa phương? Ngày ..... tháng ...... năm .......
2- Mẫu này phục vụ cho báo cáo kỳ thứ nhất ngày 31/12/2003. Thủ trưởng đơn vị
Bắt đầu kỳ báo cáo thứ 2 trở đi chỉ tổng hợp các nội dung biển đổi (tăng/giảm).
Tỉnh (thành phố): .................. Đơn vị (Sở XD, Sở GTCC, Sở QHKT): ........ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Biểu số 2
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ VÀ KINH TẾ TƯ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
(kèm theo Chỉ thị số 04/2003/CT-BXD ngày 18/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Số TT | Loại hình tổ chức, doanh nghiệp | Lĩnh vực hoạt động sản xuất - kinh doanh | Ghi chú | ||||
Tổng số | Trong đó |
| |||||
|
|
| Tư vấn đầu tư xây dựng | Xây lắp | Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng | Khác (Cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải .... |
|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
I | Công ty TNHH |
|
|
|
|
|
|
II | Công ty cổ phần |
|
|
|
|
|
|
III | Công ty hợp danh |
|
|
|
|
|
|
IV | Doanh nghiệp tư nhân |
|
|
|
|
|
|
V | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
VI | Các hình thức khác |
|
|
|
|
|
|
Ngày ..... tháng ..... năm .....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ