Chỉ thị 02/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 02/CT-BTNMT

Chỉ thị 02/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/CT-BTNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Phạm Khôi Nguyên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/06/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 02/CT-BTNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 02/CT-BTNMT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Chỉ thị 02/CT-BTNMT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----------------------
Số: 02/CT-BTNMT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Hà Nội, ngày 29  tháng  06 năm 2011

 
 
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
 
 
Thực hiện Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của ngành tài nguyên và môi trường với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau đây:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Các đơn vị cần đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Quyết định số 416/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Đánh giá các kết quả đạt được trong năm 2011 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 ngành tài nguyên và môi trường và Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2020.
3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã được nêu tại văn kiện của Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI và trên cơ sở đánh giá tình hình trong nước và quốc tế trong thời gian qua và triển vọng phát triển sắp tới.
4. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực, khả năng thực hiện của các đơn vị và phối hợp giữa các đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.
5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và giai đoạn 2011 – 2015; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp và phải căn cứ vào những nội dung:
- Tình hình cụ thể thực hiện kế hoạch năm 2011;
- Dự báo các biến động kinh tế trong thời gian tới có khả năng tác động đến quá trình xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012;
- Chiến lược hoặc quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt;
- Các văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch 5 năm 2011-2015 của ngành tài nguyên và môi trường;
- Các thông báo giao ban, thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ và các văn bản có liên quan để xác định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn cần phải thực hiện trong năm 2012…
6. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý, điều hành nhiệm vụ của các cấp, các đơn vị; bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững của toàn ngành; thực hiện có hiệu quả chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước, đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường vào GDP của cả nước.
7. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác; khuyến khích các nguồn lực xã hội đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA và nguồn chi thường xuyên. Tập trung bố trí đủ vốn cho các dự án cấp bách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các dự án quan trọng của Ngành; ưu tiên huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng để hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012.
II. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2012
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011-2015 ngành tài nguyên và môi trường và Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011-2020. Mục tiêu chủ yếu của năm 2012 là phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012 đảm bảo chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn lực, đúng thời gian, tạo đà để phát triển các năm tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện để trình Chính phủ các dự án: Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Luật Khí tượng thuỷ văn; Luật Đo đạc và Bản đồ và các Nghị định hướng dẫn liên quan.
Hoàn thiện để Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) và xây dựng các Nghị định hướng dẫn liên quan.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược và kế hoạch: Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 – 2020 phù hợp với định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam (Agenda 21); Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp dải ven bờ; Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến năm 2030; Chiến lược khoáng sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển ngành Địa chất Việt Nam giai đoạn 2012- 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam đến năm 2020; Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến 2020; Kế hoạch hành động quốc gia về sức khỏe môi trường đến năm 2015; Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020; Quy hoạch Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển (Đề án 47); Đề án hợp tác quốc tế về biển đến năm 2020 (Đề án 80); Kế hoạch 5 năm 2011- 2015 của ngành tài nguyên và môi trường; Đề án kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển đào tạo nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nghiên cứu rà soát, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phù hợp với tình hình mới.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật; các quy định về quản lý kế hoạch, tài chính ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011-2015 nhằm quản lý hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xây dựng, bổ sung, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan phù hợp với các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế về tài nguyên và môi trường; rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường
Nhanh chóng hoàn thiện và ổn định bộ máy tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong nhiệm kỳ Chính phủ 2011-2016. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất kiến nghị nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa phương; chú ý việc hoàn thiện tổ chức, bộ phận chuyên môn định giá đất, tổ chức phát triển quỹ đất, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo ở địa phương.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp; thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập; kiện toàn tổ chức bộ máy của Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam; Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
3. Phát triển khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra cơ bản phục vụ trực tiếp quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2011-2015 “Chương trình khoa học và công nghệ về biến đổi khí hậu” và "Chương trình khoa học công nghệ nghiên cứu khắc phục hậu quả lâu dài chất da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đối với môi trường và sức khỏe con người".
Tiếp tục triển khai các Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2015 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1403/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng và triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ về biến đổi khí hậu, nghiên cứu về tiềm năng khí hydrat ở các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Tiếp tục củng cố, từng bước hiện đại hoá mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường, trọng tâm là mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn phục vụ dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; tăng cường năng lực, thiết bị để từng bước cảnh báo, dự báo được các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lũ quét, trượt lở đất, mưa lớn, tố, lốc; điều tra cơ bản, đánh giá tổng hợp tài nguyên đất, nước, khoáng sản; điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường; điều tra tài nguyên - môi trường biển; điều tra, đánh giá tác động, giám sát biến động vỏ trái đất và dự báo, cảnh báo: trượt đất, lở đất, động đất, sóng thần; đẩy mạnh triển khai Chiến lược phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.  
4. Tăng cường phân cấp quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện chương trình cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đủ mạnh, trong sạch từ Trung ương đến địa phương.
Tiếp tục thực hiện chủ trương phân cấp mạnh chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, ngành khác và các cơ quan chuyên môn giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Nhiệm vụ chủ yếu của từng lĩnh vực
5.1. Lĩnh vực đất đai
Tập trung mọi nguồn lực để thực hiện việc tổng kết và sửa đổi Luật đất đai năm 2003 theo Chỉ thị số 1315/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Tổng kết Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai.
Tập trung chỉ đạo triển khai nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Hoàn thiện các quy định về hệ thống thông tin đất đai, chuẩn cơ sở dữ liệu đất đai và các quy định về thu phí, lệ phí cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường.
Tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của các cấp tỉnh, huyện, xã.
Thí điểm kiện toàn hệ thống các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; thí điểm chuyển tổ chức phát triển quỹ đất đang hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Rà soát, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn; định mức kinh tế - kỹ thuật; xây dựng định mức sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Triển khai nhiệm vụ xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các nông, lâm trường quốc doanh.
Triển khai các hoạt động điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra thoái hóa đất phục vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Về dự án thuộc nguồn vốn vay, vốn viện trợ, tiếp tục triển khai Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP - cấp Trung ương); dự án thuộc nguồn viện trợ New Zealand.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, sử dụng đất đai.
5.2. Lĩnh vực tài nguyên nước
Hoàn thiện để bảo đảm hoàn thành Dự án Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) được Quốc hội cho ý kiến và thông qua trong kỳ họp thứ 2 và thứ 3, năm 2012. Xây dựng các nghị định hướng dẫn thi hành Luật, xử lý vi phạm hành chính, cấp phép và các văn bản quy phạm pháp luật khác để triển khai Luật sau khi được Quốc hội thông qua.
Xây dựng các quy trình vận hành liên hồ chứa, nhất là quy trình vận hành liên hồ trong mùa cạn; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải; theo dõi, giám sát, đánh giá, dự báo tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn các nguồn nước, nhất là các nguồn nước liên quốc gia và hạ lưu các lưu vực sông; xác định dòng chảy tối thiểu trên một số lưu vực sông lớn, quan trọng.
Thực hiện rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên nước theo hướng kinh tế hóa và đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngành nước; tăng cường kiểm soát việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước; bảo đảm cuối năm 2012 cơ bản hoàn thành việc cấp phép cho các công trình khai thác, sử dụng nước cho thủy điện, sản xuất nông nghiệp và cấp nước đô thị; xử lý nghiêm các trường hợp xả nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; xác định danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và hoạt động sản xuất phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất giải pháp xử lý, khôi phục trình Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020; xây dựng, triển khai thực hiện Đề án kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; Đề án quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước các lưu vực sông, vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, các sông xuyên biên giới, trình Thủ tướng Chính phủ và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Tăng cường công tác điều tra đánh giá tài nguyên nước; triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước, thành lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.
Đẩy mạnh công tác cấp phép, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Hiệp định hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nước biên giới.
5.3. Lĩnh vực địa chất, khoáng sản
Xây dựng và triển khai Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai thực hiện, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về địa chất - khoáng sản: triển khai thực hiện Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động điều tra địa chất, khoáng sản.
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành địa chất Việt Nam giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (điều chỉnh, bổ sung), sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tăng cường công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, điều tra môi trường địa chất và tai biến địa chất, đánh giá giá trị kinh tế khoáng sản đáp ứng các nhu cầu của các cơ quan, tổ chức nhà nước và cộng đồng dân cư. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách về tài chính để tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, đánh giá, phát hiện khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản dưới sâu; công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tiếp tục tiến mạnh ra biển trong thời gian tới.
Tiếp tục triển khai xây dựng các trạm quan trắc môi trường phóng xạ tại các mỏ khoáng sản.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án: Thăm dò mỏ Urani ở Quảng Nam vì mục đích hòa bình; điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than, phần đất liền bể sông Hồng, tài nguyên quặng bauxit, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam; đánh giá tiềm năng tài nguyên urani Việt Nam; điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ thảm họa trượt lở đất đá ở các vùng núi Việt Nam phục vụ công tác quy hoạch, chỉ đạo điều hành phòng tránh thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu và các đề án khác.
Tiếp tục mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về địa chất, khoáng sản với các nước trong khu vực và thế giới, đặc biệt là với Lào và Campuchia.
5.4. Lĩnh vực môi trường
Tiếp tục rà soát, đánh giá Luật Bảo vệ môi trường và đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với công tác bảo vệ môi trường hiện nay; xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Đa dạng sinh học.
Hoàn thiện, triển khai thực hiện kế hoạch Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược Bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020; Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2015.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; Kế hoạch hành động quốc gia về sức khỏe môi trường đến năm 2015.
Xây dựng, hoàn thiện các công cụ kinh tế, cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực môi trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải.
Tăng cường, chủ động hợp tác quốc tế; Tăng cường năng lực quản lý môi trường.
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”.
5.5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu
Rà soát, bổ sung xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thuỷ văn; xây dựng Luật Khí tượng thuỷ văn trình Chính phủ để trình Quốc hội; tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành khí tượng thuỷ văn quốc gia đến năm 2020.
Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu và các dự án, đề án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Từng bước kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn nhằm quản lý và nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn phục vụ dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai. Tiếp tục triển khai thực hiện dự án Hiện đại hoá công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn giai đoạn 2010-2012.
Triển khai thực hiện các dự án về lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, để chính quyền địa phương thực hiện cảnh báo cho nhân dân, trong đó ưu tiên thực hiện trước việc lập bản đồ phân vùng, phục vụ cảnh báo cho địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Thực hiện lắp đặt các trạm đo mưa nhân dân gắn với thiết bị cảnh báo tự động ở những vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất để chính quyền địa phương hướng dẫn nhân dân chủ động phòng, tránh.
Tăng cường xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. Nghiên cứu xây dựng cơ chế tài chính thích hợp cho các hoạt động khí tượng thuỷ văn nhằm tăng cường cơ sở vật chất và năng lực của ngành khí tượng thuỷ văn.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về nguy cơ của biến đổi khí hậu và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động khí tượng thuỷ văn phục vụ cho các ngành nghề kinh tế. Triển khai có hiệu quả việc xã hội hoá công tác khí tượng thuỷ văn, đặc biệt là công tác dự báo và thông tin phục vụ cho các hoạt động kinh tế. Từng bước thương mại hóa số liệu khí tượng, thủy văn, xây dựng cơ chế, chính sách để thu phí trong hoạt động này. Nâng cao vai trò của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu. 
5.6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Hoàn thành việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng Luật đo đạc và bản đồ, xây dựng dự thảo Luật và đưa vào chương trình xây dựng Luật của Quốc hội khóa XIII, phấn đấu để năm 2013 có thể trình Quốc hội thông qua, ban hành Luật; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc bản đồ, xây dựng định mức tổng hợp đo đạc bản đồ, hướng tới xây dựng bộ đơn giá tổng hợp cho công tác đo đạc bản đồ làm căn cứ để xây dựng kế hoạch dự toán và quản lý kinh tế các hoạt động đo đạc bản đồ.
Tăng cường hệ thống thiết bị công nghệ và hoàn thiện các dữ liệu bản đồ đã được phê duyệt danh mục để đưa lên mạng Internet, đảm bảo an toàn dữ liệu, góp phần tích cực tuyên truyền về chủ quyền biên giới và biển đảo quốc gia.
Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000, 1/10.000 theo các dự án của Chính phủ. Thực hiện việc chuyển giao dữ liệu và công nghệ để các địa phương khai thác sử dụng; xây dựng cơ chế, quy trình để cập nhật và quản lý tốt hệ thống cơ sở dữ liệu đã xây dựng. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ quy chiếu quốc gia, hiện chỉnh và xuất bản mới ATLAS quốc gia. Xây dựng dự án để thực hiện đồng bộ hóa dữ liệu bản đồ nền phục vụ công tác thống kê, kiểm kê định kỳ; đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng Hệ thống thông tin địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn và địa danh các yếu tố kinh tế xã hội phục vụ yêu cầu thống nhất địa danh thể hiện trên bản đồ và nhu cầu quản lý địa danh của các bộ, ngành liên quan.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiên dự án "Xây dựng mô hình số độ cao, độ chính xác cao khu vực đồng bằng và ven biển phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng" thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu. Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ triển khai Xây dựng mạng lưới trạm định vị toàn cầu bằng vệ tinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Về hợp tác quốc tế: Hoàn thành Dự án Khôi phục và hoàn thiện hệ thống độ cao quốc gia Campuchia để bàn giao cho nước bạn. Phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng và trình Chính phủ dự án “Xây dựng nền thông tin địa lý cho CHDCND Lào”.
5.7. Lĩnh vực quản lý biển và hải đảo
Tiến hành rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường biển, hải đảo theo hướng phát triển bền vững. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo để trình Quốc hội vào cuối năm 2012.
Rà soát việc phân công nhiệm vụ điều tra cơ bản giữa các Bộ, ngành và các địa phương ven biển; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể, phân vùng biển làm cơ sở cho việc quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, phát triển bền vững kinh tế - xã hội biển và hải đảo Việt Nam. Hoàn thiện cơ chế xây dựng, quản lý, khai thác dữ liệu về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển, hải đảo Việt Nam, bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại phục vụ cho việc xây dựng các định hướng, chủ trương về phát triển kinh tế biển "tiến mạnh ra biển và làm chủ các vùng biển"; tiếp tục thực hiện các đề án: Tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (Đề án 47); Hợp tác quốc tế về biển đến năm 2020 (Đề án 80); Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam (Đề án 373); Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Chương trình 158); Kế hoạch thực hiện Tuyên bố chung và Chương trình khung giữa Việt Nam, Campuchia, Thái Lan về hợp tác sẵn sàng ứng phó với sự cố tràn dầu vùng Vịnh Thái Lan (Chương trình 1278).
Nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo; từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương; tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển, hải đảo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng về vai trò, vị trí chiến lược của công tác biển và hải đảo; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển và hải đảo; chú trọng hợp tác với các nước trong khu vực Biển Đông.
Triển khai thực hiện Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
III. NỘI DUNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
Căn cứ hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Chỉ thị này, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 gồm hai phần với những yêu cầu và nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011
Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 được giao, các đơn vị tiến hành đánh giá tình hình và khả năng thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 của đơn vị một cách toàn diện, khách quan, khoa học với những nội dung cơ bản sau đây:
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2011
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch theo các nguồn thu của đơn vị. Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2011 so với chỉ tiêu Bộ đã giao cho đơn vị.
- Những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách.
- Đánh giá tình hình thu nộp phí, lệ phí năm 2011.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011
a) Kế hoạch đầu tư phát triển
- Tổng số dự án đầu tư xây dựng cơ bản được giao, trong đó phân theo ngành vốn, quy mô dự án.
- Tổng dự toán chi cho từng dự án.
- Kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư các công trình, dự án xây dựng cơ bản về khối lượng thực hiện hoàn thành, khối lượng đã thanh toán.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về thủ tục; về thời gian, tiến độ thực hiện các công trình. 
- Đánh giá, phân tích hiệu quả đầu tư.
Đánh giá công tác đầu tư phát triển năm 2011 phải gắn liền với việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Thực hiện kế hoạch và dự toán chi thường xuyên
- Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án chuyên môn của từng lĩnh vực về khối lượng công việc, dự toán ngân sách, trong đó tập trung đánh giá các nhiệm vụ, dự án cấp bách do Thủ tướng Chính phủ giao, các nhiệm vụ, dự án trọng tâm của Bộ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu, trong đó có tình hình thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tình hình mua sắm ô tô, trang bị sử dụng điện thoại, chi hội nghị, tiếp khách, tiết kiệm xăng, dầu, văn phòng phẩm…
Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ cần bám sát theo tinh thần chỉ đạo của Bộ nhằm thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ số 02/NQ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
c) Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- Chương trình giáo dục và đào tạo.
- Chương trình phòng chống một số bệnh nghề nghiệp.
- Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
2.1. Kế hoạch và dự toán thu ngân sách
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2012 phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí, các chế độ thu hiện hành, bao gồm chính sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới có hiệu lực thi hành từ năm 2012 (Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, …); gắn với kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường; trong đó cần chú ý tính toán cả các khoản thu từ năm 2011 trở về trước đã được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp sang năm 2012; gắn với thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2.2.  Kế hoạch và dự toán chi ngân sách
Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2012 được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp luật về chế độ, chính sách chi hiện hành; yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Các đơn vị chủ động xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần hoàn thành trong năm 2012, trên cơ sở đó, xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước cho phù hợp.
Khi xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2012, cần sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các nhiệm vụ; khả năng triển khai các nhiệm vụ theo các chương trình, dự án được duyệt trong năm 2012 và các năm sau để nâng cao tính chủ động trong việc triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, các đơn vị có trách nhiệm:
- Rà soát hệ thống các chính sách, chế độ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Trên cơ sở đó, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những chế độ, chính sách không phù hợp với tình hình thực tế và khả năng bố trí nguồn lực thực hiện.
- Đề xuất bổ sung những chính sách, chế độ cần thiết, cấp bách cần phải thực hiện trong thời gian tới. Khi đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ cần điều tra, khảo sát để nắm chắc số lượng đối tượng, dự kiến nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành, phối hợp với cơ quan tài chính tính toán nguồn lực thực hiện trước khi trình các cấp có thẩm quyền quyết định, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2012 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
 a) Kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 để nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dự toán chi đầu tư phát triển phải được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trong đó ưu tiên vốn cho các công trình, dự án quan trọng quốc gia; …
Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2012 phải theo nguyên tắc bảo đảm đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA; tập trung vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012, các dự án quan trọng nhằm phát huy hiệu quả đầu tư. Cân đối nguồn vốn hoàn trả các khoản ứng trước kế hoạch vốn ngân sách nhà nước và thanh toán các khoản nợ xây dựng cơ bản.
b) Kế hoạch và dự toán chi thường xuyên
- Khi lập kế hoạch dự toán chi thường xuyên, các đơn vị phải căn cứ các mục tiêu, nội dung được đề ra trong các chiến lược, quy hoạch, đồng thời phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từng dự án; căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 của đơn vị; căn cứ vào số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước Bộ sẽ thông báo và căn cứ chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định; cơ cấu lại nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho phù hợp, trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đồng thời, tính đến tác động của việc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công.
- Đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, cần phải thuyết minh rõ mục tiêu, nội dung và chi tiết sản phẩm, trong đó lưu ý:
+ Ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, trong đó đặc biệt là các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao; các nhiệm vụ trọng tâm được Bộ trưởng giao;
+ Xác định cụ thể theo thứ tự ưu tiên của từng nhiệm vụ, trước hết là các nhiệm vụ chuyển tiếp hoàn thành;
+ Đối với các nhiệm vụ mở mới cần giải trình rõ mục tiêu, nội dung công việc cần làm và sản phẩm đạt được theo biểu mẫu hướng dẫn.
2.3. Đối với xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia
Xác định danh mục, mục tiêu, phạm vi, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 chuẩn bị các tài liệu gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền quyết định để có cơ sở bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 phù hợp thời gian lập, phân bổ, trình và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
2.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Thực hiện lập dự toán năm 2012 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2012. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.
2.5. Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
Các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1.1. Vụ Kế hoạch
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng và đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án năm 2011; thực hiện tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của các đơn vị trực thuộc Bộ; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực năm 2012; tổng hợp kế hoạch chi đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và Tổng cục Môi trường kiểm tra, rà soát kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương; tổng hợp xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 về bảo vệ môi trường.
1.2. Vụ Tài chính
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2011 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; tổng hợp kế hoạch và dự toán chi thường xuyên, mua sắm, sửa chữa và nhiệm vụ đặc thù theo từng lĩnh vực năm 2012;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan dự kiến phân bổ dự toán chi ngân sách (trong phạm vi tổng mức dự kiến kinh phí do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo) và trình Lãnh đạo Bộ thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 cho các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2012 của Bộ.
 
 
1.3. Các Vụ
- Các đơn vị theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
- Vụ Khoa học và Công nghệ: chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2012.
- Vụ Hợp tác quốc tế: chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách các dự án có nguồn tài trợ nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách các dự án có nguồn tài trợ nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm năm 2012.
- Vụ Tổ chức cán bộ: chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức, cải cách hành chính năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức, cải cách hành chính năm 2012.
- Vụ Pháp chế: chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật năm 2012.
- Vụ Thi đua - Khen thưởng: chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ tuyên truyền, công tác thi đua khen thưởng năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách sách năm 2012.
- Thanh tra Bộ: chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra năm 2012 của Bộ.
- Văn phòng Bộ: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2011; lập kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của Văn phòng Bộ và Khối các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ.
- Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2011; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán các nhiệm vụ năm 2012 thuộc lĩnh vực đơn vị được giao.
Các đơn vị trên gửi kết quả tổng hợp về Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính bằng văn bản và theo địa chỉ Email [email protected], [email protected] trước ngày 15 tháng 7 năm 2011 để tổng hợp chung.
1.4. Kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước trước 20 tháng 7 năm 2011.
2. Bảo vệ kế hoạch và dự toán ngân sách
2.1. Vụ Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị có liên quan theo dõi việc thẩm tra và bảo vệ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; theo dõi việc thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 về Bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương.
2.2. Vụ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị có liên quan thuyết minh giải trình dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài chính.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tiến độ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
Căn cứ hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của đơn vị; các Bộ, ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 về bảo vệ môi trường của Bộ, ngành, địa phương.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của các đơn vị trực thuộc Bộ; kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 7 năm 2011 (03 bản) bằng văn bản và theo địa chỉ Email [email protected], [email protected].
2. Triển khai kế hoạch và dự toán ngân sách
2.1. Các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng các chương trình, đề án, dự án về đầu tư phát triển; dự án, nhiệm vụ chuyên môn theo chủ trương mở mới các dự án chuyên môn đã được Bộ phê duyệt và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước đã được thông báo.
2.2. Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng lịch trao đổi Kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 với các đơn vị thuộc Bộ trong tháng 8 và tháng 9 năm 2011 để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ.
2.3. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; hướng dẫn của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 đến các đơn vị sử dụng ngân sách, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định trước ngày 30 tháng 11 năm 2011.
2.4. Căn cứ ý kiến thẩm định của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, thông báo vốn năm 2012 cho các đơn vị trực thuộc Bộ trước ngày 10 tháng 12 năm 2011.
2.5. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2011, các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.
Bộ trưởng yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này./.
 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở TN & MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VT, KH.D.200.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
 
 
 
 
Phạm Khôi Nguyên

 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi