Thông tư 15/2024/TT-BTP mã số, tiêu chuẩn chức danh công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 15/2024/TT-BTP

Thông tư 15/2024/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:15/2024/TT-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Mai Lương Khôi
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/12/2024
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 15/2024/TT-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 15/2024/TT-BTP PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 15/2024/TT-BTP DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
__________

Số: 15/2024/TT-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2024

 

 

THÔNG TƯ

Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên,
đấu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực t
ư pháp

_____________

 

Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyn dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một s điều của Nghị định s 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyn dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định mã s, tiêu chun chức danh ngh nghiệp công chứng viên, đu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Viên chức là công chứng viên làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.

2. Viên chức đấu giá viên làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.

3. Viên chức hỗ trợ pháp lý làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.

4. Viên chức hỗ trợ nghiệp vụ làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.

Điều 3. Mã số chức danh nghề nghiệp

1. Công chứng viên - Mã số: V02.02.01.

2. Đấu giá viên - Mã số: V02.03.01.

3. Hỗ trợ pháp lý hạng II - Mã số: V02.04.01.

4. Hỗ trợ pháp lý hạng III - Mã số: V02.04.02.

5. Hỗ trợ nghiệp vụ hạng II - Mã số: V02.05.01.

6. Hỗ trợ nghiệp vụ hạng III - Mã số: V02.05.02.

 

Chương II

TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

 

Mục 1. TIÊU CHUẨN CHUNG V ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

 

Điều 4. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp

1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp.

3. Thực hiện theo các quy định, quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo các chức danh nghề nghiệp (nếu có).

 

Mục 2. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨNG VIÊN

 

Điều 5. Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp công chứng viên

1. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản, đ án, chương trình, kế hoạch công chứng trong phạm vi địa phương hoặc theo phân công.

2. Chủ trì hoặc tham gia thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê v tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương với cơ quan quản lý nhà nước v công chứng; tham gia, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thanh tra, kiểm tra công tác công chứng, chứng thực của các tổ chức hành nghề công chứng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo phân công.

3. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về công chứng.

4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong lĩnh vực công chứng.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.

Điều 6. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưng của chức danh nghề nghiệp công chứng viên

1. Có bằng cử nhân luật.

2. Đã được bố nhiệm công chứng viên.

Điều 7. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp công chứng viên

1. Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực công chứng và lĩnh vực có liên quan.

2. Có năng lực thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của công chứng viên theo quy định của pháp luật.

3. Có năng lực hướng dẫn, giải đáp các vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề công chứng.

4. Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống trong lĩnh vực công chứng.

5. Có kỹ năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ công chứng.

6. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ngữ theo vị trí việc làm.

 

Mục 3. TIÊU CHUN CHỨC DANH ĐẤU GIÁ VIÊN

 

Điều 8. Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp đấu giá viên

1. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương hoặc theo phân công.

2. Chủ trì hoặc tham gia thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương với cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.

3.Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong lĩnh vực đấu giá tài sản.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.

Điều 9. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chc danh nghề nghiệp đấu giá viên

1. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.

2. Đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Điều 10. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp đấu giá viên

1. Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đấu giá tài sản và lĩnh vực có liên quan.

2. Có năng lực thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đấu giá viên theo quy định của pháp luật.

3. Có kiến thức, hiểu biết về hệ thống pháp luật và chuyên sâu liên quan đến tài sản đấu giá, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản.

4. Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ đấu giá tài sản; trực tiếp điều hành cuộc đấu giá tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

5. Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ về đấu giá tài sản.

6. Có kỹ năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống trong lĩnh vực đấu giá tài sản.

7. Có kỹ năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ đấu giá tài sản.

8. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ng theo vị trí việc làm.

 

Mục 4. TIÊU CHUN CHỨC DANH H TR PHÁP LÝ

 

Điều 11. Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp hạng II

1. Viên chức hỗ trợ pháp lý hạng II thực hiện các nhiệm vụ chung sau đây:

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật; hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng;

b) Ch trì hoặc tham gia xây dựng hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật, tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật; hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng;

c) Chủ trì xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật; hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng;

d) Tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật; hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng;

đ) Chủ trì hoặc tham gia kiểm tra, phân tích, đánh giá báo cáo kiểm tra; xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật; hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng.

2. Ngoài các nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức hỗ trợ pháp lý hạng II làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị thuộc Bộ tùy thuộc vào tính chất công việc của đơn vị sẽ thực hiện một, một số nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ sau đây:

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Cổng/trang thông tin điện tử, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành/lĩnh vực để tiếp nhận, cung cấp, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;

b) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, giải đáp các câu hỏi vướng mắc từ phía người dân, doanh nghiệp; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ pháp luật;

c) Chủ trì hoặc tham gia biên tập, xử lý thông tin pháp luật, các phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết các vụ việc liên quan đến các lĩnh vực thuộc Bộ Tư pháp đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức;

d) Phát trin đội ngũ cộng tác viên về trang thông tin điện tử đảm bảo điều kiện kỹ thuật, các giải pháp bảo đảm an toàn đối với trang thông tin điện tử;

đ) Chủ trì thực hiện việc tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người dân, doanh nghiệp, địa phương theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức thực hành luật cho sinh viên, giảng viên;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.

3. Ngoài thực hiện các nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều này viên chức hỗ trợ pháp lý hạng II làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ sau đây:

Chủ trì hoặc tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị.

Điều 12. Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng III

1. Viên chức hỗ trợ pháp lý hạng III thực hiện các nhiệm vụ chung sau đây:

a) Tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;

b) Tham gia xây dựng hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hành nghề luật và tư vn pháp luật, tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;

c) Tham gia xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thực hành nghề luật và tư vn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;

d) Tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;

đ) Tham gia kim tra, phân tích, đánh giá báo cáo kiểm tra; xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật.

2. Ngoài các nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức hỗ trợ pháp lý hạng III làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị thuộc Bộ tùy thuộc vào tính chất công việc của đơn vị sẽ thực hiện một, một số nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ sau đây:

a) Tham gia xây dựng, qun lý, vận hành Cng/trang thông tin điện t, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ca ngành/lĩnh vực để tiếp nhận, cung cấp, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;

b) Tham gia nghiên cứu, giải đáp các câu hỏi vướng mắc từ phía người dân, doanh nghiệp; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ pháp luật;

c) Tham gia biên tập, xử lý thông tin pháp luật, các phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết các vụ việc liên quan đến các lĩnh vực thuộc Bộ Tư pháp đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức;

d) Tham gia phát triển đội ngũ cộng tác viên về trang thông tin điện tử đảm bảo điều kiện kỹ thuật, các giải pháp bảo đảm an toàn đối với trang thông tin điện tử;

đ) Tham gia thực hiện việc tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người dân, doanh nghiệp, địa phương theo quy định của pháp luật;

e) Tham gia tổ chức thực hành luật cho sinh viên, giảng viên;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.

3. Ngoài các nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức hỗ trợ pháp lý hạng III làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ sau đây:

Tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị.

Điều 13. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng II, hỗ trợ pháp hạng III

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng II, hỗ trợ pháp lý hạng III là có trình độ cử nhân luật trở lên. Riêng chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng II, hỗ trợ pháp lý hạng III trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý ngoài có trình độ cử nhân luật trở lên cần có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thâm quyên câp. Trường hợp người có bng cử nhân trở lên ngành báo chí thì không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí.

Điều 14. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng II, hỗ trợ pháp lý hạng III

1. Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ pháp lý.

2. Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ pháp lý.

3. Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ pháp lý.

4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ pháp lý.

5. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ngữ theo vị trí việc làm.

 

Mục 5. TIÊU CHUN CHỨC DANH H TRỢ NGHIỆP VỤ

 

Điều 15. Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II

1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công chứng

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức trin khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;

b) Hỗ trợ, kiểm tra, tham gia soạn thảo dự thảo văn bản công chứng theo phân công;

c) Chủ trì hướng dẫn th tục công chứng hp đồng, giao dịch cho các tổ chức, cá nhân khi đến yêu cầu công chứng theo sự phân công của công chứng viên;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.

2. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực đấu giá tài sản

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;

b) Hỗ trợ tổ chức đấu giá tài sản;

c) Thực hiện nhiệm vụ thư ký các cuộc đấu giá do Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tổ chức, lập biên bản đấu giá tài sản, văn bản đấu giá tài sản;

d) Hướng dẫn khách hàng đi xem tài sản đấu giá, tìm hiểu hồ sơ tài sản và làm các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.

3. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;

b) Thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn, phân công của người hướng dẫn tập sự theo quy định của pháp luật (nếu có);

c) Chủ trì theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù;

d) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý;

đ) Tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và kiến thức pháp luật;

e) Tham gia công tác truyền thông về pháp luật và trợ giúp pháp lý;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.

Điều 16. Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng III

1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công chứng

a) Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;

b) Hỗ trợ, tham gia soạn thảo dự thảo văn bản công chứng theo phân công;

c) Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức, cá nhân khi đến yêu cầu công chứng theo sự phân công;

d) Thực hiện nhiệm vụ khác được phân công.

2. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực đấu giá tài sản

a) Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;

b) Tham gia tổ chức đấu giá tài sản theo phân công;

c) Hướng dẫn khách hàng trực tiếp đi xem tài sản đấu giá, tìm hiểu hồ sơ tài sản và làm các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá;

d) Thực hiện nhiệm vụ khác được phân công.

3. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý

a) Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;

b) Thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn, phân công của người hướng dẫn tập sự theo quy định của pháp luật (nếu có);

c) Theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù;

d) Thực hiện công tác hành chính, chuẩn bị tài liệu, tham gia các chương trình trợ giúp pháp lý tại cơ sở;

đ) Tham gia tổ chức khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý;

e) Tham gia chuẩn bị, hồ sơ, tài liệu cho hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và kiến thức pháp luật;

g) Tham gia công tác truyền thông về pháp luật và trợ giúp pháp lý;

h) Thực hiện nhiệm vụ khác được phân công.

Điều 17. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II, hỗ trợ nghiệp vụ hạng III

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II, hỗ trợ nghiệp vụ hạng III là trình độ cử nhân luật trở lên đôi với lĩnh vực công chứng, trợ giúp pháp lý; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng đối với lĩnh vực đấu giá tài sản.

Điều 18. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ

1. Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ nghiệp vụ.

2. Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ.

3. Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức trin khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ nghiệp vụ.

4. Phi hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ.

5. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ngữ theo vị trí việc làm.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. K từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, viên chức đang giữ ngạch, chức danh khác nếu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chun về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ thì được xem xét, bổ nhiệm sang các chức danh nghề nghiệp đó.

2. Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp trong lĩnh vực công chứng đã được bổ nhiệm công chứng viên trước ngày Luật Công chứng số 53/2014/QH13 có hiệu lực thi hành được xác định là đáp ứng quy định tiêu chuẩn về trình độ, đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp công chứng viên quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp trong lĩnh vực đấu giá tài sản đã được cấp Thẻ đấu giá viên theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 về bán đấu giá tài sản, Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được xác định là đáp ứng quy định tiêu chuẩn về trình độ, đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp đấu giá viên quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 20. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành k từ ngày 10 tháng 02 năm 2025.

2. Cục trưởng Cục B trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Giám đốc Học viện Tư pháp, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Trung, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp trong lĩnh vực đấu giá tài sản, công chứng, trợ giúp pháp lý và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bộ Tư pháp: Bộ trưng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;

- Cơ quan Trung ương ca các hội, đoàn thể;

- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bn quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;

- Sở Tư pháp các tnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở Nội vụ các tỉnh, thành ph trực thuộc TW;

- Phòng công chứng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp;

- Lưu: VT, Cục BTTP, Cục TGPL.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Mai Lương Khôi

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi