Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2008/QĐ-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Tuấn Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH SỐ 12/2008/QĐ-BVHTTDL
NGÀY 10 THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC
NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công
chức năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị Quyết số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sau khi có ý kiến đề nghị của Bộ Nội vụ (tại Công văn số 3822/BNV-CCVC
ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao);
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ của các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao (có bản tiêu chuẩn
nghiệp vụ kèm theo), bao gồm:
1.
Huấn luyện viên cao cấp - Mã số ngạch 18.179
2.
Huấn luyện viên chính - Mã số ngạch 18.180
3.
Huấn luyện viên - Mã số ngạch 18.181
4.
Hướng dẫn viên - Mã số ngạch 18.182.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức ngành Thể dục thể thao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết
định số 408/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Thể dục thể thao.
Điều 5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH THỂ DỤC
THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BVHTTDL
ngày 10 tháng 3 năm 2008)
I. NGẠCH HUẤN LUYỆN VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách: Là viên
chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chủ trì
công tác huấn luyện vận động viên của các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia và
đội tuyển thể thao của tỉnh, thành, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận động viên
thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc tham gia chủ trì tuyển chọn vận động viên vào
đội tuyển thể thao của tỉnh, thành, ngành, đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao
quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn, chương
trình, giáo án huấn luyện đối với các vận động viên đội tuyển của tỉnh, thành,
ngành, đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia.
- Chủ trì hoặc trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật,
thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên thuộc phạm vi phụ
trách.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách
tham gia các cuộc thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế.
- Chủ trì hoặc phối hợp chủ trì thực hiện các quy định về
bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học thể dục thể thao cho
vận động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ vận động
viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm an
toàn cho vận động viên trong tập luyện.
- Phối hợp chăm sóc sức khỏe, điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và
học tập văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác
huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Chủ trì hoặc tham gia đề tài khoa học về nghiên cứu đổi
mới nội dung, phương pháp huấn luyện để nâng cao thành tích của vận động viên.
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho huấn luyện viên và huấn
luyện viên chính.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm tập luyện, thi đấu trong nước và
quốc tế, đề xuất những biện pháp để cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo vận
động viên trong nước.
3. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao.
- Hiểu biết sâu sắc lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
và học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng
phát triển kỹ, chiến thuật của môn thể thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế
giới.
- Nắm vững các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh
học thể dục thể thao.
- Nắm chắc luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế
tổ chức và hoạt động của Liên đoàn môn thể thao ở trong nước và quốc tế.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương
khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và thi đấu thể thao.
- Nắm vững các quy định về phòng, chống doping trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao.
- Đã ở ngạch huấn luyện viên chính tối thiểu là 6 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ C.
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm tin
học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ huấn luyện viên do
cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Trung ương hoặc Liên đoàn thể
thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
- Đào tạo được vận động viên đạt huy chương vàng
II. NGẠCH HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
1. Chức trách: Là viên
chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chịu
trách nhiệm chủ trì và huấn luyện, đào tạo vận động viên thuộc các đội tuyển,
tuyển trẻ của tỉnh, thành, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận động viên thuộc
phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu; giúp huấn luyện viên cao cấp trong
công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển, đội
tuyển trẻ thể thao của tỉnh, thành, ngành.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn, chương
trình, giáo án huấn luyện đối với các vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ
của tỉnh, thành, ngành.
- Chủ trì hoặc trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật,
thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên thuộc phạm vi phụ
trách.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách
tham gia các cuộc thi đấu thể thao từ cấp tỉnh, thành, ngành trở lên.
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện các quy định về
bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho vận động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ vận động
viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm an
toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.
- Phối hợp chăm sóc sức khỏe, điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và
học tập văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác
huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Tham gia hoặc chủ trì đề tài khoa học về nghiên cứu đổi
mới nội dung, phương pháp huấn luyện để nâng cao thành tích của vận động viên.
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho huấn luyện viên.
- Giúp huấn luyện viên cao cấp trong công tác huấn luyện vận
động viên theo sự phân công.
3. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp giáo
dục thể chất; học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc kỹ thuật, chiến thuật và
xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao chuyên sâu ở trong
nước và trên thế giới.
- Nắm vững các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh
học thể dục thể thao.
- Nắm chắc luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế
tổ chức và hoạt động của Liên đoàn môn thể thao ở trong nước và quốc tế.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương
khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và thi đấu thể thao.
- Nắm vững các quy định về phòng, chống doping trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao.
- Đã ở ngạch huấn luyện viên tối thiểu là 9 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ B.
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm tin
học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ huấn luyện viên do
cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Trung ương hoặc Liên đoàn thể
thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
- Đã đào tạo, hoặc tham gia đào tạo được vận động viên cấp
kiện tướng hoặc đạt huy chương tại các giải toàn quốc và khu vực trở lên.
III. NGẠCH HUẤN LUYỆN VIÊN
1. Chức trách: Là viên
chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chịu
trách nhiệm huấn luyện, đào tạo vận động viên năng khiếu, trẻ và vận động viên
cấp tỉnh, thành, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận động viên thuộc phạm vi phụ
trách tham gia các giải thi đấu; giúp huấn luyện viên cao cấp, huấn luyện viên
chính trong công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia tuyển chọn năng khiếu thể thao để đào tạo trở
thành các vận động viên tài năng.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn, chương
trình, giáo án huấn luyện phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, lứa tuổi, giới
tính, trình độ vận động của vận động viên.
- Trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật cơ bản, thể
lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên theo chương trình, kế
hoạch được phê duyệt.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách
tham gia các cuộc thi đấu thể thao.
- Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm vệ sinh
trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho vận động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ vận động
viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm an
toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.
- Phối hợp chăm sóc sức khỏe, điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và
học tập văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác
huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học thể dục thể thao.
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho hướng dẫn viên.
- Giúp huấn luyện viên cao cấp, huấn luyện viên chính trong
công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
3. Hiểu biết:
- Hiểu biết quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao.
- Có kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất; nắm chắc các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của môn thể thao chuyên sâu.
- Hiểu biết các nguyên lý cơ bản về giáo dục học, tâm lý học
và y sinh học thể dục thể thao và vận dụng vào công tác huấn luyện các vận động
viên có lứa tuổi, giới tính, trình độ khác nhau.
- Hiểu luật, điều lệ thi đấu để vận dụng chỉ đạo trong tập
luyện, thi đấu thể thao.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương
khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và thi đấu thể thao.
- Nắm vững các quy định về phòng, chống doping trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao. Trường hợp tốt nghiệp
cao đẳng thể dục thể thao thì phải là vận động viên cấp 1 trở lên.
- Biết một ngoại ngữ trình độ A.
- Sử dụng được tin học văn phòng và các phần mềm tin học ứng
dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về huấn luyện
viên thể thao do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Trung ương, cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức.
IV. NGẠCH HƯỚNG DẪN VIÊN
1. Chức trách: Là viên
chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chịu
trách nhiệm tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn người tập tham gia các
hoạt động thể dục thể thao; giúp huấn luyện viên trong công tác huấn luyện vận
động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung và các tài liệu
hướng dẫn hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể thao phù hợp với từng đối
tượng người tập.
- Trực tiếp vận động nhân dân tham gia các hoạt động thể dục
thể thao; hướng dẫn người tập tập luyện, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao
theo đúng phương pháp.
- Bảo đảm an toàn cho người tập trong tập luyện, thi đấu thể
dục thể thao.
- Tham gia tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong các
dịp lễ, hội ở địa phương, đơn vị.
- Tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết, tọa đàm, trao đổi về
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến nhiệm vụ được giao.
- Phát hiện những năng khiếu thể thao để giới thiệu với đơn
vị sự nghiệp thể dục thể thao, các cơ sở đào tạo vận động viên.
3. Hiểu biết:
- Hiểu biết đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, của ngành về phát triển thể dục thể thao quần chúng.
- Nắm được nội dung, phương pháp, vận động nhân dân tham gia
tập luyện thể dục thể thao.
- Nắm được nguyên tắc, phương pháp giáo dục thể chất, các kỹ
thuật, chiến thuật cơ bản, phương pháp tổ chức và luật thi đấu của những môn
thể thao để hướng dẫn người tập tập luyện, thi đấu thể dục thể thao.
- Nắm được kiến thức sơ cấp về y học và vệ sinh thể dục thể
thao.
4. Tiêu chuẩn về
trình độ:
- Tốt nghiệp Trung học thể dục thể thao trở lên. Trường hợp
là vận động viên cấp 1 trở lên phải qua lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
hướng dẫn viên thể dục thể thao do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao
ở Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn thể thao
quốc gia tổ chức./.