Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 101/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức năm 2014
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 101/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 101/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/02/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quý III, IV/2014, tổ chức thi nâng ngạch công chức năm 2014
Theo Quyết định số 101/QĐ-BNV ngày 11/02/2014 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức năm 2014, thời gian dự kiến tổ chức các kỳ thi từ ngạch chuyên viên (hoặc chuyên viên chính) lên ngạch chuyên viên chính (hoặc chuyên viên cao cấp) do Bộ Nội vụ tổ chức và các kỳ thi nâng ngạch do Bộ Nội vụ ủy quyền cho các Bộ, ngành, địa phương tổ chức sẽ diễn ra vào Quý III và Quý IV năm 2014.
Cán bộ, công chức dự thi phải được đánh giá, phân loại ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian 03 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận các nhiệm vụ trong cùng ngành chuyên môn ở vị trí việc làm có yêu cầu ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về tiêu chuẩn của ngạch dự thi... Đặc biệt, phải có thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 năm trở lên ở ngạch chuyên viên chính (hoặc tương đương); 09 năm trở lên ở ngạch chuyên viên (hoặc tương đương) hoặc 03 năm trở lên ở ngạch nhân viên, cán sự (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp; nâng ngạch chuyên viên chính và kỳ thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng quy định cụ thể các trường hợp được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học trong kỳ thi nâng ngạch. Theo đó, công chức nam có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên (hoặc 50 tuổi đối với nữ); công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số... được miễn thi môn ngoại ngữ trong các kỳ thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 101/QĐ-BNV tại đây
tải Quyết định 101/QĐ-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NỘI VỤ Số: 101/QĐ-BNV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC NĂM 2014
--------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyến dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức- Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC NĂM 2014
(Ban kèm theo theo Quyết định số 101/QĐ-BNV ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP); Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV), Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức năm 2014 như sau:
Công chức được xác định theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP và Thông tư số 08/2011/TT-BNV.
- Về thời gian giữ ngạch: có thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 năm trở lên ở ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
- Về văn bằng, chứng chỉ: phải có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
- Về tiêu chuẩn các đề án, đề tài:
+ Đối với trường hợp tham gia xây dựng văn bản, đề án thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập và kèm theo tên của văn bản, đề án đã được cấp có thẩm quyền thông qua.
+ Đối với trường hợp tham gia xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học hoặc chủ trì, tham gia xây dựng các chương trình, đề án phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương từ cấp huyện trở lên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chủ nhiệm hoặc có xác nhận tham gia nghiên cứu đề tài, chương trình, đề án của cơ quan có thẩm quyền.
- Về thời gian giữ ngạch: có thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 09 năm trở lên ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương (không kể thời gian tập sự, thử việc);
- Về văn bằng, chứng chỉ: phải có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
- Về các đề án, đề tài:
+ Đối với trường hợp tham gia xây dựng văn bản, đề án thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản, đề án và kèm theo tên của văn bản, đề án đã được cấp có thẩm quyền thông qua;
+ Đối với trường hợp tham gia xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học hoặc chủ trì, tham gia xây dựng các chương trình, đề án phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương từ cấp huyện trở lên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chủ nhiệm hoặc có xác nhận tham gia nghiên cứu đề tài, chương trình, đề án của cơ quan có thẩm quyền.
- Về thời gian giữ ngạch: có thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 năm trở lên ở ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương (không kể thời gian tập sự, thử việc);
- Về văn bằng, chứng chỉ: phải bảo đảm các yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự thi.
Hồ sơ đăng ký dự thi của mỗi công chức được bỏ vào một bì đựng riêng có kích thước 250 x 340 x 5 mm (theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức).
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm xem xét, quyết định cán bộ, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức tham dự kỳ thi.
Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của cán bộ, công chức đăng ký tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức tham dự kỳ thi;
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thẩm định về các tiêu chuẩn, điều kiện của cán bộ, công chức đăng ký tham dự kỳ thi và thông báo danh sách cán bộ, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi.
Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm xem xét, quyết định cán bộ, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức tham dự kỳ thi.
- Hình thức thi: thi viết;
- Nội dung thi: kiểm tra kiến thức, năng lực, hiểu biết của cán bộ, công chức dự thi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; các vấn đề về quản lý hành chính nhà nước; về công vụ, công chức; về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; phân tích, đánh giá bình luận chính sách; phân tích các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
- Thời gian thi: 180 phút.
- Hình thức thi: thi viết và thi trình bày, bảo vệ đề án;
- Nội dung thi: kiểm tra và đánh giá trình độ, năng lực và kỹ năng xây dựng Đề án, trình bày và bảo vệ các nội dung trong Đề án của cán bộ, công chức dự thi nhằm giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn gắn với tiêu chuẩn về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
- Thời gian thi:
+ Thi viết đề án: 8 giờ (480 phút);
+ Thi trình bày và bảo vệ đề án: 45 phút (15 phút trình bày và 30 phút bảo vệ đề án).
- Hình thức thi: thi viết và thi phỏng vấn;
- Nội dung thi: kiểm tra các kỹ năng đọc hiểu, viết, nghe và kỹ năng nghe nói (hội thoại) ở trình độ C (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc);
- Thời gian thi: thi viết là 90 phút và phỏng vấn (hội thoại) là 15 phút;
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm hoặc thi thực hành trên máy vi tính;
- Nội dung thi: kiểm tra hiểu biết về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet;
- Thời gian thi: 45 phút.
- Hình thức thi: thi viết;
- Nội dung thi: kiểm tra kiến thức, năng lực hiểu biết của cán bộ, công chức dự thi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; các vấn đề về quản lý hành chính nhà nước; phân công, phân cấp; về công vụ, công chức; về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; phân tích, bình luận chính sách; phân tích các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
- Thời gian thi: 180 phút.
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm;
- Nội dung thi: gắn với tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ, năng lực, hiểu biết của ngạch dự thi;
- Thời gian thi: 45 phút.
- Hình thức thi: thi viết;
- Nội dung thi: kiểm tra các kỹ năng đọc hiểu, viết ở trình độ B (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc);
- Thời gian thi: 90 phút.
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm hoặc thi thực hành trên máy vi tính;
- Nội dung thi: kiểm tra hiểu biết về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet;
- Thời gian thi: 45 phút.
Triển khai thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định đổi mới nội dung, hình thức thi nâng ngạch công chức thông qua việc tổ chức thi bằng phần mềm trên máy vi tính thi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Trong đó, môn chuyên môn, nghiệp vụ, môn ngoại ngữ thi trên máy tính và không phải thi môn tin học văn phòng.
Cán bộ, công chức tính đến thời điểm cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học khi có một trong các điều kiện sau:
- Công chức có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
- Công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền;
- Công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
- Công chức có bằng tốt nghiệp thứ hai là bằng ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
- Công chức có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
- Công chức có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 khung Châu Âu trở lên theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sỹ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT) còn trong thời hạn 2 năm, do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước, các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế cấp chứng chỉ (được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận);
- Công chức có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tính từ ngày 15/4/2011 trở lại đây (theo quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, đạt trình độ ngoại ngữ ở mức tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 của khung Châu Âu trở lên);
- Công chức có bằng tốt nghiệp tiến sĩ, tính từ ngày 22/6/2009 trở lại đây (theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT, ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT, trước khi bảo vệ luận án có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo khung Châu Âu).
- Công chức có bằng tốt nghiệp đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ;
- Công chức có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
- Công chức có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 khung Châu Âu trở lên theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn trong thời hạn 2 năm, do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước, các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế cấp chứng chỉ (được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận);
- Công chức có bằng tốt nghiệp tiến sĩ, tính từ ngày 22/6/2009 trở lại đây (theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGĐĐT, ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT, trước khi bảo vệ luận án có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo khung Châu Âu).
Người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Thi đủ các bài thi của các môn thi theo quy định;
- Có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả bài thi môn ngoại ngữ và môn tin học nếu không được miễn thi);
- Có kết quả thi nâng ngạch tính theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Mục này cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp, cho đến hết chỉ tiêu nâng ngạch năm 2014 của cơ quan quản lý công chức đã được thông báo;
- Trường hợp nhiều người có kết quả thi nâng ngạch bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có văn bản trao đổi với cơ quan quản lý công chức để quyết định người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng này.
Cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm báo cáo chính xác số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và đề nghị chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV), gửi về Bộ Nội vụ (Vụ Công chức - Viên chức) trước ngày 01/3/2014 để Bộ Nội vụ xem xét và thông báo chỉ tiêu nâng ngạch công chức năm 2014.
Trường hợp cơ quan quản lý công chức cử số lượng công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch bằng hoặc thấp hơn số lượng chỉ tiêu nâng ngạch đã được thống nhất, Bộ Nội vụ sẽ điều chỉnh giảm chỉ tiêu nâng ngạch để bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, có số dư. Trừ trường hợp chi có một người dự thi.
Bộ Nội vụ có thể xem xét ủy quyền để các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trên cơ sở các quy định hiện hành và đề án tổ chức kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương do các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và đề nghị.
Trường hợp cơ quan quản lý công chức quyết định số lượng công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch bằng hoặc thấp hơn số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức, Bộ Nội vụ sẽ điều chỉnh giảm chỉ tiêu nâng ngạch để bảo đảm số dư cạnh tranh đối với từng ngạch công chức.
Đối với các Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành hoặc các Bộ, ngành, địa phương có số lượng công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch chuyên viên chính đông, có cơ cấu ngạch công chức phù hợp, có nhu cầu và bảo đảm được điều kiện tổ chức thi thì có văn bản (kèm theo đề án) đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, quyết định ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương năm 2014. Trong đó:
- Phê duyệt Đề án tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, địa phương;
- Quyết định chỉ tiêu nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương của Bộ, ngành, địa phương; phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
- Quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, địa phương được ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch. Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch là một đồng chí lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương được ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch;
- Quyết định đề thi và đáp án các môn thi. Riêng đối với các kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành, các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng câu hỏi liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực quản lý;
- Quyết định thành lập Ban Giám sát kỳ thi nâng ngạch;
- Quyết định thành lập Ban Chấm thi và tổ chức thực hiện việc chấm thi và chấm phúc khảo (nếu có);
- Quyết định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch theo đề nghị của Hội đồng thi nâng ngạch;
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch công chức của Bộ, ngành, địa phương.
- Tổng hợp danh sách công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi;
- Thông báo kế hoạch thời gian và địa điểm tổ chức thi;
- Tổ chức thu phí dự thi và sử dụng theo quy định;
- Thành lập Ban coi thi, Ban phách;
- Tổ chức rọc phách và chuyển bài thi đã rọc phách về Bộ Nội vụ để tổ chức chấm thi;
- Ghép phách, tổng hợp điểm các bài thi và đề nghị Bộ Nội vụ công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tổ chức kỳ thi theo quy định.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |