Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTrCP-BCA-BQP của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện điều tra, xứ lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - THANH TRA CHÍNH PHỦ -
BỘ
CÔNG AN- BỘ QUỐC PHÒNG
SỐ
03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ
QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG VIỆC PHÁT HIỆN
ĐIỀU TRA, XỨ LÝ CÁC VỤ
CÓ
DẤU HIỆU TỘI PHẠM DO CƠ QUAN THANH TRA KIẾN
NGHỊ KHỞI TỐ
Để
bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điêu tra và Viện
kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử
lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do C ơ quan
thanh tra kiến nghị khởi tổ theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật
Thanh tra, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
Luật phòng, chống tham nhũng và Pháp lệnh Tổ
chức điều tra hình sự, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng thống nhất hướng dẫn như
sau:
1. Về
phạm vi mối quan hệ phối hợp
Thông tư này quy định về mối
quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát (bao gồm cả Cơ
quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
trong quân đội) trong việc phát hiện, điều
tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội
phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố
vụ án hình sự.
2. Về mối quan
hệ phối hợp trong việc xử lý các vụ có
dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến
nghị khởi tố
2.1. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, nếu Cơ quan thanh tra phát hiện vụ
việc có dấu hiệu tội phạm, thì trong thời
hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện dấu
hiệu tội phạm, Cơ quan thanh tra phải chuyển
hồ sơ vụ việc đó và bản kiến nghị
khởi tố đến Cơ quan điều tra có
thẩm quyền để xem xét khởi tố vụ án hình
sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn
bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Nếu vụ
việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở Cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của
huyện nào, tỉnh nào hoặc của đơn vị
quân đội cấp nào thì chuyển hồ sơ kiến nghị
khởi tố cho Cơ quan điều tra cấp đó;
vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở
Cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của cấp bộ hoặc Chính phủ thì chuyển
hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan
Cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Cơ quan
điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Sau khi nhận
được hồ sơ và bản kiến nghị
khởi tố, qua kiểm tra thấy chưa đủ
căn cứ để khỏi tổ vụ án hình sự,
thì Cơ quan điều tra đề nghị Cơ quan
thanh tra phối hợp thu thập thêm tài liệu, chứng
cứ bổ sung vào hồ sơ kiến nghị khởi
tố. Trong trường hợp Cơ quan thanh tra đã
bổ sung thêm tài liệu, chứng cử mà vẫn không có
căn cứ xác định dấu hiệu tội
phạm, thì Cơ quan điều tra ra quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, trả lại
hồ sơ cho Cơ quan thanh tra giải quyết theo
thẩm quyền. Việc giao trả hồ sơ giữa Cơ
quan điều tra và Cơ quan thanh tra được
tiến hành tại trụ sở Cơ quan điều tra.
Nếu tài liệu bổ sung xác định vụ việc
có dấu hiệu tội phạm và thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều
tra ra quyết định khởi tố vụ án hình
sự và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra
đã kiến nghị khởi tố biết. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định
khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình
sự, Cơ quan điều tra phải gửi các quyết
định này kèm tài liệu liên quan đến Viện
kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc
khởi tố theo quy định tại Điều 104
của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp vụ việc vi
phạm pháp luật có nhiều tình tiết phức tạp,
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nếu
thấy cần thiết thì Cơ quan thanh tra tổ chức
họp lãnh đạo liên ngành gồm Cơ quan thanh tra, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để
phân tích, đánh giá những tài liệu đã thu thập
được. Nếu liên ngành thống nhất xác
định vụ việc đã rõ dấu hiệu tội
phạm thì Cơ quan thanh tra khẩn trương lập
hồ sơ và văn bản kiến nghị Cơ quan
điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án
hình sự.
2.2. Khi kết thúc cuộc thanh tra, Cơ quan
thanh tra không kiến nghị khởi tố, nhưng Cơ
quan điều tra phát hiện vụ việc đã thanh tra
có dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự và gửi quyết
định đó kèm theo tài liệu liên quan đến
Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát
việc khởi tố. Trong trường hợp này,
nếu Cơ quan điều tra đề nghị thì Cơ
quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp cung cấp những
tài liệu liên quan đến việc xác định
tội phạm mà Cơ quan thanh tra đã thu thập
được trong quá trình thanh tra.
2.3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ và bản kiến nghị
khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến và
trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Cơ quan điều
tra phải ra một trong những quyết định sau
đây:
a) Quyết định khởi tố vụ
án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố
vụ án hình sự;
c) Quyết định chuyển hồ sơ
vụ việc vi phạm pháp luật cho Cơ quan
điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án
hình sự.
Trường hợp vụ việc có dấu
hiệu tội phạm mà Cơ quan thanh tra kiến nghị
khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp
hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì
thời hạn giải quyết có thể dài hơn
nhưng không được quá sáu mươi ngày; quá
thời hạn này, Cơ quan thanh tra không nhận
được thông báo bằng văn bản về kết
quả xử lý của Cơ quan điều tra, thì có
quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cùng
cấp để xem xét, giải quyết. Trong
trường hợp không đồng ý với kết
quả giải quyết của Viện kiểm sát có
thẩm quyền thì Cơ quan thanh tra kiến nghị
với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
để chỉ đạo, giải quyết. Cơ quan
điều tra cấp dưới phải chấp hành ý
kiến chỉ đạo nghiệp vụ của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2.4. Khi Cơ quan điều tra tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ kiến nghị khởi
tố của Cơ quan thanh tra mà thấy sự việc
phạm tội không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, thì thống nhất với Viện kiểm
sát cùng cấp trước khi ra quyết định
chuyển hồ sơ đó cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền để khởi tố vụ án hình
sự, đồng thời thông báo bằng văn bản
cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố,
Viện kiểm sát đã được Cơ quan thanh tra
thông báo kiến nghị khởi tố và Viện kiểm
sát cùng cấp với Cơ quan điều tra có thẩm
quyền đã tiếp nhận hồ sơ. Khi Cơ quan
điều tra có thẩm quyền ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định
không khởi tố vụ án hình sự thì phải chuyển
ngay quyết định đó kèm theo các tài liệu liên quan đến
Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát
việc khởi tố theo quy định tại
Điều 104 của Bộ luật Tố tụng hình
sự. Đồng thời thông báo bằng văn bản
cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố.
2.5. Khi nhận được quyết
định khởi tố vụ án hình sự, quyết
định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát phân công ngay Kiểm
sát viên để kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp
pháp của các quyết định đó và đề
xuất bằng văn bản với lãnh đạo
Viện kiểm sát ra một trong những quyết
định sau đây:
a) Nếu quyết
định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ
quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm
sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định đó và ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự, chuyển cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền thực hiện việc điều tra
theo quy định tại Điều 109 của Bộ
luật Tố tụng hình sự.
b) Nếu quyết định khởi tố
vụ án hình sự của Cơ quan điều tra không có
căn cứ, thì Viện kiểm sát ra quyết định
hủy bỏ quyết định đó và yêu cầu Cơ
quan điều tra giao lại hồ sơ cho Cơ quan thanh
tra đã kiến nghị để giải quyết theo
thẩm quyền.
2.6. Trường hợp không đồng ý
với các quyết định của Viện kiểm sát
quy định tại các điểm a, b mục 2.5 Thông
tư này thì Cơ quan điều tra vẫn phải
chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp và báo cáo Cơ quan điều
tra cấp trên trực tiếp; nếu là Cơ quan
điều tra ở cấp Trung ương thì kiến
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện hẻm sát quân
sự trung ương xem xét, quyết định. Trong
thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị của Cơ quan
điều tra, nếu Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp nhất trí với kiến nghị của Cơ
quan điều tra thì ra quyết định hủy bỏ
quyết định của Viện kiểm sát cấp
dưới, nếu không đồng ý thì thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do cho Cơ quan điều tra đã
kiến nghị và Viện kiểm sát cấp dưới.
Kết quả giải quyết của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp, quyết định của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương là quyết định cuối cùng.
2.7. Trường hợp Cơ quan thanh tra
không đồng ý với quyết định không khởi
tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra
mà Viện kiểm sát cùng cấp cũng cho rằng quyết
định đó có căn cứ nên không hủy bỏ;
hoặc Cơ quan thanh tra không đồng ý với quyết
định hủy bỏ quyết định khởi
tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát thì có quyền
kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp. Nếu là Cơ quan thanh tra Chính phủ thì kiến
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao xem xét, quyết định. Nếu là Cơ quan
thanh tra Bộ Quốc phòng thì kiến nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
xem xét, quyết định. Trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày nhận được kiến
nghị, nếu Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp nhất trí với kiến nghị của Cơ
quan thanh tra thì hủy bỏ quyết định của
Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng
ý với kiến nghị của Cơ quan thanh tra thì thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Kết quả giải
quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, quyết định của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
là quyết định cuối cùng.
2.8. Khi Cơ quan
điều tra đã khởi tố vụ án, nhưng quá
trình điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ
có kết quả khác với những nội dung ghi trong
Bản kiến nghị khởi tố của Cơ quan
thanh tra, thì Cơ quan điều tra đề nghị Cơ
quan thanh tra phối hợp xác minh làm rõ sự thật khách
quan của vụ án để xử lý đúng với quy
định của pháp luật.
3. Hồ sơ
kiến nghị khởi tố
3.1. Người ra quyết định thanh
tra là người có quyền quyết định chuyển
hồ sơ và kiến nghị Cơ quan điều tra xem
xét khởi tố vụ án hình sự. Tài liệu trong
hồ sơ kiến nghị khởi tố là tài liệu
chính, nếu là tài liệu photocopy thì Trưởng đoàn
thanh tra phải ký xác nhận, đóng dấu sao y bản
chính và chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ.
3.2. Hồ sơ kiến nghị khởi
tố gồm:
a) Bản kiến nghị Cơ quan
điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự do
người ra quyết định thanh tra ký, trong đó nêu
rõ hành vi có dấu hiệu tội phạm, đối
tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời
gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp
luật;
b) Quyết định thanh tra, biên bản xác
minh sự việc có vi phạm pháp luật do Đoàn thanh
tra, Thanh tra viên lập, báo cáo, giải trình của
đối tượng thanh tra;
c) Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra
về những vi phạm pháp luật của đối
tượng thanh tra có dấu hiệu tội phạm. Trong
trường hợp cuộc thanh tra đã kết thúc,
người ra quyết định thanh tra mới kiến
nghị Cơ quan điều tra khởi tố vụ án
hình sự, thì hồ sơ kiến nghị khởi tố
phải có Bản trích văn bản kết luận thanh tra
về vụ việc vi phạm pháp luật mà Cơ quan
thanh tra kiến nghị khởi tố.
Kèm theo hồ sơ kiến nghị khởi tố,
Cơ quan thanh tra phải chuyển toàn bộ những tài
liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ sách có liên quan
cho Cơ quan điều tra. Những đồ vật,
tiền, vàng... liên quan trực tiếp đến vụ
việc vi phạm pháp luật thu được trong quá
trình thanh tra phải được quản lý và xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao
nhận hồ sơ kiến nghị khởi tố
Khi giao hồ sơ kiến nghị khởi
tố sang Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra
phải lập bảng kê đầy đủ tên các tài
liệu, đồ vật có trong hồ sơ. Việc giao
nhận hồ sơ được tiến hành tại
trụ sở Cơ quan điều tra và phải lập
biên bản giao nhận, người giao và người
nhận ký biên bản và ghi rõ họ tên.
5. Tổ
chức thực hiện
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ
chức thực hiện Thông tư này. Mỗi năm
một lần, Viện kiểm sát các cấp chủ trì
tổ chức họp lãnh đạo liên ngành Thanh tra, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp
để đánh giá, rút kinh nghiệm về sự phối
hợp trong công tác phát hiện, xử lý các vụ việc
có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra
kiến nghị khởi tố, đồng thời bàn
biện pháp phối hợp tiếp theo.
6. Hiệu
lực của Thông tư
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc cần được hướng dẫn bổ sung
thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan
thanh tra địa phương phản ánh về Viện
kiểm sát nhân dân Tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng để có sự giải thích,
hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. VIỆN TRƯỞ NG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Trần Thu
|
KT. TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ PHÓ TỔNG THANH TRA Vũ
Phạm Quyết Thắng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Lê Thế Tiệm
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Được
|
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTrCP-BCA-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thanh tra Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTrCP-BCA-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Trần Thu; Nguyễn Văn Được; Vũ Phạm Quyết Thắng |
Ngày ban hành: | 23/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự , Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTrCP-BCA-BQP
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây