Quyết định 33/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định tạm thời về tổ chức, hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tầu hoả
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 33/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 33/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 33/2005/QĐ-BGTVT
NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ TRÊN TÀU HOẢ
BỘ TRƯƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 73/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm
thời về tổ chức, hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra, Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng
Công ty Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ TRÊN TÀU HOẢ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2005 /QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định
về tổ chức, hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả; sự phối hợp giữa lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả và bảo vệ ga, giữa lực lượng bảo vệ trên tàu hoả,
thanh tra đường sắt và lực lượng công an, chính quyền địa phương các cấp nơi có
ga, tuyến đường sắt đi qua.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường sắt
trên đường sắt quốc gia hoặc có hoạt động liên quan đến đường sắt quốc gia.
Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoã xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 3. Lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
1. Lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả là lực lượng thuộc bộ máy tổ chức và quản lý của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt, bao gồm cán bộ, viên chức, nhân viên đảm nhiệm công
việc liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
doanh nghiệp, của người thuê vận tải và của hành khách đi tàu. Việc tổ chức lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Việc trang bị,
quản lý trang phục, phù hiệu, thiết bị và công cụ hỗ trợ cần thiết cho lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả phải được thực hiện theo các quy định tại Nghị định
số 73/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động và tổ chức
của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; Thông tư số 10/2002/TT-BCA(A11)
ngày 26 tháng 8 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số
73/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001; Nghị định số 47/ CP ngày 12 tháng 8 năm
1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
1. Chịu trách nhiệm
về hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả trong phạm vi
quản lý của mình. Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch bảo vệ trên các chuyến tàu.
2. Căn cứ vào tính
chất, tình hình cụ thể để quyết định hình thức tổ
chức, bố trí lực lượng, kế hoạch huấn luyện và trang bị thiết bị, công cụ hỗ
trợ cho lực lượng bảo vệ trên tàu hoả theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp
với thanh tra đường sắt, các lực lượng công an, chính quyền địa phương để phòng
ngừa, ngăn chặn, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật đường sắt nhằm bảo đảm
trật tự, an toàn cho các chuyến tàu, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
hành khách, hành lý và hàng hoá.
4. Tổ chức thực hiện
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác bảo vệ của Bộ Công an.
5. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả.
Điều 5. Tiêu chuẩn nhân viên thuộc lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả
1. Là công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, có trình
độ văn hoá phổ thông trung học và đủ sức khoẻ đáp ứng nhiệm vụ.
2. Đã qua đào tạo
nghiệp vụ, chuyên môn một ngành nghề đường sắt và có bằng hoặc chứng chỉ chuyên
môn.
3. Đã qua huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ do Công an cấp tỉnh
trở lên tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
CHƯƯƠNG
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA LỰC LƯỢNG BẢO
VỆ TRÊN TÀU HOẢ
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
1. Phát hiện, ngăn
chặn hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, gây rối trật tự, an toàn và
các hành vi khác vi phạm pháp luật xảy ra trên tàu; tạm giữ theo thủ tục hành
chính và dẫn giải người vi phạm giao cho trưởng ga, cơ quan công an hoặc chính
quyền địa phương nơi thuận tiện nhất;
2. Đối với người có hành vi ngăn cản việc chạy
tàu trái pháp luật, ném đất, đá hoặc các vật khác làm hư hỏng, mất vệ sinh cho
tàu thì lực lượng bảo vệ trên tàu hoả có quyền ngăn chặn, tiến hành các biện pháp
cưỡng chế; tạm giữ theo thủ tục hành chính và dẫn giải người vi phạm giao cho
trưởng ga, cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương khi tàu dừng tại ga gần
nhất;
3. Phối hợp với cán
bộ, công nhân viên công tác trên tàu và các lực lượng
liên quan giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các quy
định về công tác phòng chống cháy nổ trên tàu. Quản lý thiết bị, công cụ hỗ trợ
được giao theo quy định của pháp luật;
5. Trong khi thi
hành nhiệm vụ được thực hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra, nhắc
nhở cán bộ, công nhân viên công tác trên tàu, người thuê vận tải, hành khách đi tàu
thực hiện đúng các quy định, quy trình, quy phạm, thể lệ vận chuyển, nội quy đi
tàu của ngành đường sắt thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao;
b) Kiểm tra giấy tờ,
người, hàng hoá trên tàu nếu có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và chịu trách nhiệm về việc làm của mình;
c) Sử dụng thiết bị,
công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để can thiệp, ngăn chặn hành vi xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, gây rối trật tự, an toàn và các hành vi khác
vi phạm pháp luật xảy ra trên tàu.
Điều 7. Phối hợp giữa lực lượng bảo vệ trên tàu hoả và bảo vệ dưới ga
1. Lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả và lực lượng bảo vệ dưới ga, dù thuộc một hoặc nhiều đơn vị đường
sắt khác nhau, đều phải phối hợp chặt chẽ trong khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Khi lực lượng bảo
vệ trên tàu hoả cần sự hỗ trợ của lực lượng bảo vệ dưới ga thì phải thông báo
kịp thời cho lực lượng bảo vệ dưới ga về tên, số hiệu tàu; nơi đi, nơi đến, nơi
cần lực lượng bảo vệ dưới ga đến hỗ trợ; tình hình, hình thức hỗ trợ.
3. Khi nhận được yêu
cầu của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả, lực lượng bảo vệ dưới ga có trách nhiệm
chuẩn bị, bố trí lực lượng hỗ trợ; trường hợp cần thiết đề nghị cơ quan công
an, chính quyền địa phương chi viện;
4. Sau khi thực hiện
xong công việc, các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ
quan cấp trên.
5. Lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả khi dẫn giải người có hành vi vi phạm giao cho trưởng ga, cơ quan
công an, chính quyền địa phương hoặc bảo vệ dưới ga khi tàu dừng lại tại ga gần
nhất phải lập biên bản bàn giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp với công an của lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả
Lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan công an, chính quyền
địa phương nơi có ga, tuyến đường sắt đi qua trong việc tổ chức bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn cho các chuyến tàu; xây dựng chương trình, kế hoạch,
hình thức, cơ chế phối hợp, biện pháp thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp
và báo cáo doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phê duyệt để thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường
sắt của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các
cấp nơi có ga, tuyến đường sắt đi qua có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an,
chính quyền cấp dưới và nhân dân địa phương phối hợp với lực lượng thanh tra
đường sắt, các lực lượng bảo vệ của ngành đường sắt để ngăn chặn, xử lý kịp
thời các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện đường sắt và
các hành vi khác vi phạm pháp luật, bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông
vận tải đường sắt.
Điều 10. Tổ chức lực lượng bảo vệ đường sắt trên tàu hoả
1. Hệ thống lực
lượng bảo vệ đường sắt được tổ chức theo ngành dọc
trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.
2. Lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả thuộc doanh nghiệp nào thì phải chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của người đứng đầu doanh nghiệp đó, đồng thời chịu chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
bảo vệ của tổ chức bảo vệ cấp trên và của cơ quan công an có liên quan.
Điều 11. Chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
1. Được hưởng lương,
thưởng, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy
định của pháp luật về lao động và của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt.
2. Được trang bị
thiết bị, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, biển hiệu riêng theo quy định của pháp luật và của doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Được huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ và chuyên môn kỹ thuật thuộc lĩnh vực công tác đảm
nhiệm.
4. Cán bộ, công nhân
viên thuộc lực lượng bảo vệ trên tàu hoả trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương,
hy sinh thì được áp dụng tiêu chuẩn xác nhận là thương binh, liệt sỹ và được
hưởng chính sách như thương binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật.
5. Được hưởng các
quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƯƠNG
III
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 12. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân
thuộc lực lượng bảo vệ trên tàu hoả có thành tích hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc
trong công tác bảo vệ được giao và trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc được khen thưởng theo quy định của Nhà nước, của ngành giao thông vận
tải và của ngành công an.
Điều 13. Kỷ luật
Tập thể, cá nhân
thuộc lực lượng bảo vệ trên tàu hoả lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƯƠNG
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt
1. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan để hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ động khảo
sát, nghiên cứu, đề xuất kịp thời với lãnh đạo Bộ các
biện pháp phù hợp nhằm tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt
động đường sắt.
3. Chỉ đạo thanh tra
đường sắt phối hợp với lực lượng bảo vệ trên tàu hoả, chính quyền địa phương
trong việc bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động
đường sắt.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổng Công ty Đường sắt Việt
1. Quán triệt, phổ
biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong phạm vi quản lý để thực hiện có hiệu quả Quy định này.
2. Chỉ đạo các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ trên các
chuyến tàu.
3. Phối hợp chặt chẽ
với Cục Đường sắt Việt Nam đề xuất kịp thời các giải pháp, biện pháp hữu hiệu
trong việc bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động
đường sắt.