Quyết định 1818/QĐ-TTg 2025 phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng Cảng, bến thủy Công an nhân dân trên phạm vi toàn quốc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1818/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1818/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, An ninh trật tự, Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1818/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng Cảng, bến thủy Công an nhân dân trên
phạm vi toàn quốc và trang bị tàu tuần tra cho lực lượng Cảnh sát đường
thủy để bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, cứu nạn, cứu hộ
trên các tuyến đường thủy
____________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 16 tháng 5 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TW ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng Cảng, bến thủy Công an nhân dân trên phạm vi toàn quốc và trang bị tàu tuần tra cho lực lượng Cảnh sát đường thủy để bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến đường thủy (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh trên tuyến đường thủy, trọng tâm là Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; Nghị quyết số 12- NQ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới; Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TW ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư.
b) Đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Nghị quyết số 81/2023/QH15; Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Bảo đảm tính khả thi, đồng bộ và sát với thực tiễn công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến đường thủy.
d) Việc đầu tư xây dựng Cảng, bến thủy Công an nhân dân và trang bị tàu tuần tra cho lực lượng Cảnh sát đường thủy phải phù hợp với từng vùng miền, địa bàn sông, biển và xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ công tác thực tế; bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; huy động đa dạng các nguồn lực, kết hợp mua sắm, đầu tư xây dựng mới với tận dụng những phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện có hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ, ủng hộ.
đ) Ưu tiên đầu tư cho lực lượng Cảnh sát đường thủy ở Cục Cảnh sát giao thông, Công an các tỉnh, thành phố ven biển và Công an các tỉnh, thành phố trọng điểm về đường thủy, nơi có hệ thống giao thông đường thủy đa dạng, tình hình trật tự an toàn giao thông, trật tự xã hội trên đường thủy phức tạp.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Hiện đại hóa cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ công tác nhằm nâng cao năng lực, xây dựng lực lượng Cảnh sát đường thủy thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên đường thủy, phục vụ hoạt động giao thông vận tải đường thủy, phát triển kinh tế, xã hội và công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước, gắn với chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam của Đảng, Nhà nước ta, đồng thời phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2026:
+ Đầu tư xây dựng mới 01 Cảng thủy Công an nhân dân có vị trí phù hợp triển khai các hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân tại tỉnh Quảng Ninh.
+ Đầu tư, cải tạo, nâng cấp 03 Bến thủy Công an nhân dân hiện có và xây dựng mới 07 Bến thủy Công an nhân dân đảm bảo hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
+ Đầu tư mua sắm tàu tuần tra, kiểm soát hiện đại sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng chống tội phạm; phòng chống thiên tai và cứu nạn, cứu hộ tại ven biển, vùng nước nội thủy khu vực miền Bắc; phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng thực hiện các tình huống khẩn cấp liên quan đến bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và các nhiệm vụ đột xuất khác.
+ Tuyển dụng, đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thủy thủ, thợ máy đảm bảo đủ số lượng, định biên theo quy định để vận hành phương tiện thủy và phương tiện hàng hải.
- Sau năm 2026:
+ Đầu tư xây dựng mới 04 Cảng thủy Công an nhân dân tại các tuyến đường thủy trọng điểm, có vị trí phù hợp triển khai các hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân tại các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Khánh Hòa, An Giang, Đồng Tháp.
+ Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp 10 Bến thủy Công an nhân dân hiện có và xây dựng mới 32 Bến thủy Công an nhân dân đảm bảo hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác trong tình hình mới.
+ Tiếp tục đầu tư mua sắm tàu tuần tra, kiểm soát hiện đại sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng chống tội phạm; phòng chống thiên tai và cứu nạn, cứu hộ tại ven biển, vùng nước nội thủy khu vực miền Trung, Nam; phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng thực hiện các tình huống khẩn cấp liên quan đến bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và các nhiệm vụ đột xuất khác.
+ Hoàn thiện đội ngũ trực tiếp làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; lực lượng thuyền viên, lực lượng thực hiện công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện; lực lượng phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trên đường thủy có đủ năng lực và khả năng cơ động cao, kiểm soát tình hình hoạt động của các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trên đường thủy, nhất là trên các tuyến ven biển, vùng nước nội thủy.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Vị trí, quy mô đầu tư các Cảng, bến thủy Công an nhân dân
a) Khu vực miền Bắc:
- Xây dựng 01 Cảng thủy loại I tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đầu tư xây dựng và cải tạo 14 Bến thủy Công an nhân dân, cụ thể: xây dựng 11 Bến thủy Công an dân nhân tại các tỉnh, thành phố gồm: Phú Thọ, Bắc Ninh, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình, Quảng Ninh và Cục Cảnh sát giao thông (tỉnh Quảng Ninh); cải tạo, nâng cấp: 03 Bến thủy Công an nhân dân tại các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Ninh Bình, Phú Thọ.
b) Khu vực miền Trung:
- Xây dựng 02 Cảng thủy: loại I tại tỉnh Khánh Hòa và loại III tại Thành phố Đà Nẵng.
- Đầu tư xây dựng và cải tạo 11 Bến thủy Công an nhân dân, cụ thể: xây dựng mới 10 Bến thủy Công an nhân dân tại các tỉnh, thành phố, gồm: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thành phố Huế, Thành phố Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Khánh Hòa và Cục Cảnh sát giao thông (tại Nghệ An và Thành phố Đà Nẵng); cải tạo, nâng cấp: 01 Bến thủy Công an nhân dân tại tỉnh Nghệ An.
c) Khu vực miền Nam:
- Xây dựng 02 Cảng thủy loại I tại tỉnh An Giang và Đồng Tháp.
- Đầu tư xây dựng và cải tạo 27 Bến thủy Công an nhân dân, cụ thể: xây dựng mới 18 Bến thủy Công an nhân dân tại các tỉnh, thành phố gồm: Đồng Nai, Vĩnh Long, Tây Ninh, An Giang, Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ và Cục Cảnh sát giao thông (Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh); cải tạo, nâng cấp: 09 Bến thủy Công an nhân dân tại các tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cà Mau, Cần Thơ.
(Chi tiết vị trí, quy mô Cảng, bến thủy Công an nhân dân tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này)
2. Nhu cầu đầu tư mua sắm, trang bị tàu tuần tra cho lực lượng Cảnh sát đường thủy
a) Đầu tư xây dựng 05 Đội tàu của lực lượng Cảnh sát đường thủy đồn trú tại 05 Cảng thủy Công an nhân dân sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng chống tội phạm bảo đảm an ninh trật tự; phòng chống thiên tai và cứu nạn, cứu hộ tại ven biển, vùng nước nội thủy khu vực miền Bắc, Trung, Nam; phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng thực hiện các tình huống khẩn cấp liên quan đến bảo vệ chủ quyền lãnh thổ khi có yêu cầu. Đội tàu bao gồm: 01 tàu chỉ huy, 02 tàu tuần tra, kiểm soát; 03 xuồng cao tốc.
b) Đầu tư trang bị tàu, xuồng tuần tra, kiểm soát, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho Công an các địa phương phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; đấu tranh phòng chống tội phạm và thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát đường thủy tại Công an các địa phương.
3. Nâng cao năng lực cán bộ Cảnh sát đường thủy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
a) Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ về pháp luật giao thông đường thủy nội địa, luật biển, hàng hải…, nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra, xử lý tai nạn giao thông, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác nghiệp vụ cơ bản cho lực lượng Cảnh sát đường thủy; công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
b) Phối hợp, liên kết với các trường ngoài ngành đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thủy thủ, thợ máy vận hành phương tiện thủy và phương tiện hàng hải cho cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách, tuyển dụng cán bộ, chiến sĩ làm công tác đăng kiểm phương tiện thủy đáp ứng yêu cầu mỗi đơn vị địa phương phải có đăng kiểm viên phương tiện thủy; riêng đối với cấp Bộ và các địa phương ven biển phải có đăng kiểm viên đối với phương tiện hàng hải.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, huấn luyện lực lượng Cảnh sát đường thủy; Bộ Công an duyệt cử các đoàn cán bộ chiến sĩ Cảnh sát đường thủy đi nghiên cứu về tổ chức, đào tạo, huấn luyện Cảnh sát đường thủy tại một số nước trong khu vực và quốc tế, nhất là các nước có hệ thống giao thông đường thủy phát triển; mời chuyên gia nước ngoài sang huấn luyện cho lực lượng Cảnh sát đường thủy trong trường hợp cần thiết.
4. Thời gian và kinh phí thực hiện Đề án
a) Đề án thực hiện trên phạm vi cả nước, trong giai đoạn 2025-2030.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (Nguồn kinh phí đầu tư phát triển; chi an ninh và trật tự an toàn xã hội, nguồn kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông từ thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp ngân sách Nhà nước, nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ theo quy định của pháp luật).
5. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Công an
- Chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo, giải trình, đề xuất các nội dung trình phê duyệt Đề án; chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án; căn cứ nhu cầu và khả năng bố trí nguồn lực, tổ chức lập các dự án đầu tư xây dựng Cảng, bến thủy Công an nhân dân và các dự án đầu tư, mua sắm tàu tuần tra cho lực lượng Cảnh sát đường thủy, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án thành phần, đảm bảo chặt chẽ đúng trình tự, thủ tục của pháp luật về đầu tư công và các quy định có liên quan.
- Theo dõi, đôn đốc các bộ ngành có liên quan và địa phương thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Đề án; kịp thời báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh nội dung Đề án trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố rà soát, đề nghị bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất an ninh tại địa phương theo Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Quy chế phối hợp giữa các lực lượng để tránh chồng chéo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Đề án, tổng kết Đề án sau khi kết thúc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định để thực hiện Đề án.
c) Bộ Quốc phòng:
- Phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện Đề án, thống nhất vị trí, phạm vi, ranh giới các Cảng, bến thủy Công an nhân dân, bảo đảm kết hợp tốt giữa nhiệm vụ quốc phòng với an ninh theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu; đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn trên biển theo quy định của pháp luật.
d) Bộ Xây dựng: Phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện Đề án, thống nhất vị trí, phạm vi các Cảng, bến thủy Công an nhân dân, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - TU, HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, - Các Vụ: TH, KTTH, PL, QHĐP, NN, NC, V.I; - Lưu: VT, CN (2) | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG |
Phụ lục I
DANH MỤC ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP CÁC BẾN THỦY NỘI ĐỊA
CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1818/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2025
của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Vị trí | Số lượng | Quy mô | Tiến trình đầu tư nâng cấp | |
Đến năm 2026 | Sau năm 2026 | ||||
Khu vực miền Bắc: 03 Bến thủy Công an nhân dân | |||||
1 | Hải Phòng | 1 | Bến loại I | x |
|
2 | Ninh Bình | 1 | Bến loại I |
| x |
3 | Phú Thọ | 1 | Bến loại I | x |
|
Khu vực miền Trung: 01 Bến thủy Công an nhân dân | |||||
1 | Nghệ An | 1 | Bến loại I |
| x |
Khu vực miền Nam: 9 Bến thủy Công an nhân dân | |||||
1 | Đồng Tháp | 5 | Bến loại I |
| x |
2 | Vĩnh Long | 1 | Bến loại I | x |
|
3 | Cà Mau | 1 | Bến loại I |
| x |
4 | Cần Thơ | 2 | Bến loại I |
| x |
Phụ lục II
DANH MỤC ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG MỚI CÁC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1818/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2025
của Thủ tướng Chính phủ)
I. Cảng thủy nội địa Công an nhân dân
STT | Khu vực | Số lượng | Vị trí | Quy mô | Tiến trình đầu tư xây dựng | |
Đến năm 2026 | Sau năm 2026 | |||||
1 | Miền Bắc | 1 | Quảng Ninh | Cảng loại I | x |
|
2 | Miền Trung | 2 | TP. Đà Nẵng | Cảng loại III |
| x |
3 | Khánh Hòa | Cảng loại I |
| x | ||
4 | Miền Nam | 2 | An Giang | Cảng loại I |
| x |
5 | Đồng Tháp | Cảng loại I |
| x |
II. Bến thuỷ nội địa Công an nhân dân
STT | Vị trí | Số lượng | Quy mô | Tiến trình đầu tư xây dựng | |
Đến năm 2026 | Sau năm 2026 | ||||
Khu vực miền Bắc: 11 Bến thuỷ nội địa Công an nhân dân | |||||
1 | Phú Thọ | 2 | Bến loại I |
| x |
2 | Bắc Ninh | 2 | Bến loại I |
| x |
3 | Hà Nội | 1 | Bến loại I | x |
|
4 | Hải Phòng | 1 | Bến loại I |
| x |
5 | Hưng Yên | 2 | Bến loại I | x |
|
6 | Ninh Bình | 1 | Bến loại I |
| x |
7 | Quảng Ninh | 1 | Bến loại I |
| x |
8 | Cục CSGT - Thuỷ đoàn I - Quảng Ninh | 1 | Bến loại I |
| x |
Khu vực miền Trung: 10 Bến thuỷ nội địa Công an nhân dân | |||||
1 | Thanh Hoá | 1 | Bến loại I |
| x |
2 | Hà Tĩnh | 1 | Bến loại I | x |
|
3 | Quảng Trị | 1 | Bến loại I |
| x |
4 | Thành phố Huế | 1 | Bến loại I |
| x |
5 | Thành phố Đà Nẵng | 1 | Bến loại I |
| x |
6 | Quảng Ngãi | 1 | Bến loại I |
| x |
7 | Gia Lai | 1 | Bến loại I |
| x |
8 | Khánh Hòa | 1 | Bến loại I | x |
|
9 | Cục CSGT - Thuỷ đoàn I - Nghệ An | 1 | Bến loại I |
| x |
10 | Cục CSGT - Thuỷ đoàn I - Đà Nẵng | 1 | Bến loại I |
| x |
Khu vực miền Nam: 18 Bến thuỷ nội địa Công an nhân dân | |||||
1 | Đồng Nai | 1 | Bến loại I | x |
|
2 | Vĩnh Long | 1 | Bến loại I |
| x |
3 | Tây Ninh | 1 | Bến loại I | x |
|
4 | An Giang | 2 | Bến loại I |
| x |
5 | Cà Mau | 4 | Bến loại I |
| x |
6 | TP. Hồ Chí Minh | 3 | Bến loại I |
| x |
7 | Thành phố Cần Thơ | 5 | Bến loại I |
| x |
8 | Cục CSGT - Thuỷ đoàn II/ Thành phố Hồ Chí Minh | 1 | Bến loại I |
| x |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây