Quyết định 11/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 07 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Hành chính, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 11/2009/QĐ-TTg NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2009
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
125/2004/QĐ-TTg NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CÔNG
BỐ, TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ quy định Sửa đổi, bổ sung năm 2002 của
Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974 (Công ước
SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển
(Bộ luật ISPS);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử
lý thông tin an ninh hàng hải như sau:
1. Điều 5 được sửa đổi như sau
"Điều 5. Cơ quan công bố cấp độ, thay đổi
cấp độ và hướng dẫn, bảo đảm các biện pháp an ninh cần áp dụng đối với tàu
biển, cảng biển
1. Cục Cảnh sát biển - Bộ Quốc phòng (sau đây
gọi tắt là Cục Cảnh sát biển) chịu trách nhiệm công bố cấp độ, thay đổi cấp độ
theo quy định tại Điều 3 Quyết định này, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn
và bảo đảm theo chức năng quy định các biện pháp an ninh cần áp dụng đối với
tàu biển đang hoạt động tại vùng biển Việt Nam, tàu biển đang neo đậu tại cảng
dầu khí ngoài khơi và cảng dầu khí ngoài khơi khi có khả năng xảy ra hoặc thực
tế đã xảy ra sự cố an ninh trên tàu biển và tại cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục Bảo vệ chính trị V - Bộ Công an (sau đây
gọi tắt là Cục A42) chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết cho Cục
Cảnh sát biển để công bố cấp độ, thay đổi cấp độ đối với cảng biển trừ cảng dầu
khí ngoài khơi, đồng thời hướng dẫn và bảo đảm theo chức năng quy định các biện
pháp an ninh cần áp dụng đối với cảng biển trừ cảng dầu khí ngoài khơi và tàu
biển neo đậu tại cảng biển trừ cảng dầu khí ngoài khơi khi có khả năng xảy ra
hoặc thực tế đã xảy ra sự cố an ninh tại các cảng biển đó."
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Trung tâm Thông tin an ninh hàng
hải
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập
Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc
Cục Hàng hải Việt Nam, với trang thiết bị liên lạc theo quy định của Tổ chức
Hàng hải quốc tế (IMO) và được biên chế bảo đảm trực 24/24 giờ hàng ngày.
2. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Là đầu mối tiếp nhận thông tin về cấp độ,
thay đổi cấp độ và các biện pháp an ninh cần áp dụng từ Cục Cảnh sát biển và
Cục A42 để truyền phát đến tàu biển, cảng biển và cho các cơ quan có liên quan
khác của Việt Nam cũng như cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu được yêu
cầu;
b) Tiếp nhận các thông tin an ninh hàng hải từ
tàu biển, cảng biển và tổ chức, cá nhân khác hoặc từ cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và thông
báo kịp thời cho Cục Cảnh sát biển, Cục A42 và các cơ quan có thẩm quyền khác
của Việt
c) Thực hiện chức năng đầu mối về thông tin an
ninh hàng hải giữa Việt
d) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền và tổ
chức có liên quan về "báo động an ninh" từ tàu biển nhưng nội dung
của "báo động an ninh" này không đúng với tình trạng thực tế về an
ninh hàng hải, khi cần thiết;
đ) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền và tổ chức
có liên quan thực hiện các công việc khác liên quan đến thông tin an ninh hàng
hải."
3. Sửa đổi khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản
6 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
"1. Khi nhận được "báo động an
ninh" từ tàu biển hoặc yêu cầu hỗ trợ bảo đảm an ninh từ tàu biển đang
hoạt động tại vùng biển Việt Nam, từ cảng dầu khí ngoài khơi hoặc từ cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang cờ quốc tịch thì Trung tâm phải phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin, sau đó chuyển tiếp kịp thời
đến Cục Cảnh sát biển."
b) Sửa đổi khoản 3 như sau:
"3. Khi nhận được thông tin có khả năng ảnh
hưởng đến an ninh cảng biển trừ cảng dầu khí ngoài khơi, cán bộ an ninh cảng
biển phải thông báo ngay cho cơ quan do Cục A42 chỉ định tại địa phương để kịp
thời xử lý và Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng biển để phối hợp; đồng thời thông
báo cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó và Trung tâm biết để kịp thời phối hợp
xử lý."
c) Bổ sung khoản 6 như sau:
"6. Cục Cảnh sát biển và Cục A42 có trách
nhiệm thông báo cho Trung tâm biết kết quả xử lý thông tin an ninh hàng
hải."
4. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 10
như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
"1. Tổ chức thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều 5; Điều 7; khoản 1 Điều 8; khoản 2 và khoản 6 Điều 9 Quyết định
này. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với các lực
lượng có liên quan thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 9 Quyết định
này."
b) Bổ sung khoản 3 như sau:
"3. Giao Cục Cảnh sát biển chủ trì, phối
hợp với Cục Hàng hải Việt
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 2
Điều 5; Điều 7; khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 9 Quyết định này.
2. Bảo đảm theo chức năng quy định các biện pháp
an ninh phù hợp để giải quyết nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả nhằm hạn chế
tối đa các tổn thất khi sự cố an ninh xảy ra hoặc có khả năng xảy ra tại cảng
biển trừ cảng dầu khí ngoài khơi và trên tàu biển hoạt động tại cảng biển trừ
cảng dầu khí ngoài khơi.
3. Giao Cục A42 chủ trì, phối hợp với Cục Hàng
hải Việt Nam và các đơn vị liên quan tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo đảm an
ninh hàng hải cho cán bộ an ninh cảng biển và phối hợp tổ chức diễn tập các
tình huống sự cố an ninh hàng hải tại các cảng biển trừ cảng dầu khí ngoài khơi
và trên tàu biển đang neo đậu tại cảng biển trừ cảng dầu khí ngoài khơi."
6. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau:
"1. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức
Trung tâm thông tin an ninh hàng hải với biên chế, trang thiết bị thông tin
theo hướng dẫn của Tổ chức Hàng hải quốc tế để bảo đảm hoạt động có hiệu quả
24/24 giờ trong ngày."
7. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15. Trách nhiệm của công ty tàu biển,
doanh nghiệp cảng biển
1. Phối hợp với Trung tâm và các cơ quan có liên
quan kịp thời xác minh thông tin an ninh hàng hải và tình trạng thực tế của
"báo động an ninh" phát ra từ tàu biển của công ty.
2. Cung cấp kịp thời cho Trung tâm địa chỉ liên
lạc của công ty, doanh nghiệp và danh sách cán bộ an ninh cảng biển; danh sách
cán bộ an ninh công ty tàu biển và danh sách tàu biển do công ty quản lý, khai
thác.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để hệ
thống báo động an ninh của tàu biển thuộc công ty mình quản lý, khai thác phát
"báo động an ninh" không đúng với tình trạng an ninh thực tế.
4. Thực hiện đầy đủ các quy định của Quyết định
này và các văn bản pháp luật có liên quan khác."
8. Sửa đổi một số từ ngữ tại một số Điều của
Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg như sau:
a) Thay các cụm từ "cảng dầu thô ngoài
khơi" bằng cụm từ "cảng dầu khí ngoài khơi" tại các Điều 5, 9,
10 và Điều 11;
b) Thay cụm từ "cơ quan do Bộ Quốc phòng
chỉ định" bằng cụm từ "Cục Cảnh sát biển" và cụm từ "cơ
quan do Bộ Công an chỉ định" bằng cụm từ "Cục A42" tại các Điều
5, 6, 7, 8 và Điều 9;
c) Thay cụm từ "Bộ Ngoại giao" và
"con đường ngoại giao" bằng cụm từ "Cục Lãnh sự" tại các
Điều 6, 8 và Điều 9;
d) Thay cụm từ "cơ quan chức năng"
bằng cụm từ "Trung tâm" tại điểm c khoản 2 Điều 8;
đ) Bỏ cụm từ "Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm" tại khoản 1 Điều 10;
e) Bỏ cụm từ "Bộ Công an có trách
nhiệm" tại khoản 1 Điều 11.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2009.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng