Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 635/QĐ-BYT

Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng
Cơ quan ban hành: Bộ Y tếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:635/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Xuyên
Ngày ban hành:28/02/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Số: 635/QĐ-BYT

Hà Ni, ngày 28 tháng 02 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH BỎNG

____________

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghđnh s63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 ca Chính phquy định chức năng, nhim v, quyền hạn và cơ cấu t chc ca B Y tế;

Xét Biên bn họp ngày 22-23/11/2012 ca Hi đng nghiệm thu Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, cha bnh chuyên ngành Bng ca Bộ Y tế;

Theo đngh ca Cc trưng Cc Qun lý Khám, chữa bnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này 131 Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng.
Điều 2. Các Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng này áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục của Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- NĐiều 4;
- Btrưng (để báo cáo);
- Lưu: VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên

DANH MỤC

HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH BỎNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 635/QĐ-BYT ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

STT

CÁC QUY TRÌNH KỸ THUẬT

I.

CÁC QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BNG

A.

THAY BĂNG BỎNG

1

Thay băng điu trvết bỏng trên 60% din tích cơ thể ở người ln

2.

Thay băng điều trị vết bng từ 40% - 60% diện tích cơ thể ở người lớn

3.

Thay băng điều trị vết bng từ 20% - 39% diện tích cơ thể ở người lớn

4.

Thay băng điều trị vết bng từ 10% - 19% diện tích cơ thể ở người lớn

5.

Thay băng điu trvết bng dưới 10% din tích cơ thể ở người ln

6.

Thay băng điều trị vết bng trên 60% diện tích cơ thể ở trẻ em

7.

Thay băng điều trị vết bng từ 40 % - 60% diện tích cơ thể ở trẻ em

8.

Thay băng điều trị vết bng từ 20% - 39% diện tích cơ thể ở trẻ em

9.

Thay băng điều trị vết bng từ 10% - 19% diện tích cơ thể ở trẻ em

10.

Thay băng điu trvết bỏng dưới 10% din tích cơ thể ở trem

11.

Thay băng sau phu thut ghép da điều trị bỏng sâu

12.

Thay băng và chăm sóc vùng ly da

13.

Sử dụng thuốc to màng điều trị vết thương bỏng nông

14.

Gây mê thay băng bỏng

B.

PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT ĐIỀU TRỊ VT BỎNG

15.

Rạch hoi tử bỏng giải thoát chèn ép

16.

Khâu cầm máu, tht mch máu để cấp cứu chy máu trong bỏng sâu

17.

Ct bỏ hoại tử tiếp tuyến bỏng sâu trên 10% diện tích cơ thể ở người lớn

18.

Ct bỏ hoại tử tiếp tuyến bỏng sâu từ 5% - 10% din tích cơ thể ở người lớn

19.

Ct bỏ hoại tử tiếp tuyến bỏng sâu dưới 5% din tích cơ thể ở người lớn

20.

Ct bỏ hoại tử tiếp tuyến bỏng sâu trên 5% diện tích cơ thể ở trẻ em

21.

Ct bỏ hoại tử tiếp tuyến bỏng sâu từ 3% - 5% din tích cơ thể ở trẻ em

22.

Ct bỏ hoại tử tiếp tuyến bỏng sâu dưới 3% diện tích cơ thể ở trẻ em

23.

Ct bỏ hoại tử toàn lớp bỏng sâu trên 5% diện tích cơ thể ở người lớn

24.

Ct bỏ hoại tử toàn lớp bỏng sâu từ 3% - 5% diện tích cơ thể ở người lớn

25.

Ct bỏ hoại tử toàn lớp bỏng sâu dưới 3% din tích cơ thể ở người lớn

26.

Ct bhoi ttoàn lp bng sâu trên 3% din ch cơ thể ở trem

27.

Ct bỏ hoại tử toàn lớp bỏng sâu từ 1% - 3% diện tích cơ thể ở trẻ em

28.

Ct bhoi ttoàn lớp bỏng sâu dưới 1% din tích cơ thể ở trem

29.

Ghép da tthân mnh ln trên 10% din tích cơ thể ở người ln

30.

Ghép da tự thân mnh ln từ 5% - 10% diện tích cơ thể ở người lớn

31.

Ghép da tthân mnh ln dưới 5% din tích cơ thể ở người ln

32.

Ghép da tự thân mnh ln trên 5% diện tích cơ thể ở trẻ em

33.

Ghép da tthân mnh ln t3% - 5% din tích cơ thể ở trem

34.

Ghép da tự thân mnh ln dưới 3% din tích cơ thể ở trẻ em

35.

Ghép da tự thân mt lưới (mesh graft) ≥ 10% diện tích cơ thể ở người lớn

36.

Ghép da tự thân mt lưới (mesh graft) dưới 10% diện tích cơ thể ở người lớn

37.

Ghép da tự thân mt lưới (mesh graft) ≥ 5% din tích cơ thể ở trẻ em

38.

Ghép da tự thân mt lưới (mesh graft) dưới 5% din tích cơ thể ở trẻ em

39.

Ghép da tự thân tem thư (post stam graft) ≥ 10% diện tích cơ thể ở người lớn

40.

Ghép da tự thân tem thư (post stam graft) dưới 10% diện tích cơ thể ở người lớn

41.

Ghép da tự thân tem thư (post stam graft) ≥ 5% diện tích cơ thể ở trẻ em

42.

Ghép da tự thân tem thư (post stam graft) dưới 5% diện tích cơ thể ở trẻ em

43.

Ghép da tự thân mnh siêu nhỏ (micro skin graft) ≥ 10% din tích cơ thể ở người lớn

44.

Ghép da tự thân mnh siêu nhỏ (micro skin graft) dưới 10% din tích cơ thể ở người lớn

45.

Ghép da tự thân mnh siêu nhỏ (micro skin graft) ≥ 5% din tích cơ thể ở tr em

46.

Ghép da tự thân mnh siêu nhỏ (micro skin graft) dưới 5% din tích cơ thể ở trẻ em

47.

Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (sandwich) ≥ 10% din tích cơ thể ở người lớn

48.

Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (sandwich) dưới 10% din tích cơ thể ở người lớn

49.

Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (sandwich) ≥ 5% din tích cơ thể ở tr em

50.

Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (sandwich) dưới 5% din tích cơ thể ở trẻ em

51.

Ghép da tự thân xen kẽ (molem-jackson) ≥ 10% diện tích cơ thể ở người lớn

52.

Ghép da tự thân xen kẽ (molem-jackson) dưới 10% diện tích cơ thể ở người lớn

53.

Ghép da tự thân xen kẽ (molem-jackson) ≥ 5% din tích cơ thể ở trẻ em

54.

Ghép da tự thân xen kẽ (molem-jackson) dưới 5% diện tích cơ thể ở trẻ em

55.

Ghép da đồng loại ≥ 10% diện tích cơ thể

56.

Ghép da đồng loại dưới 10% diện tích cơ thể

57.

Ghép da dị loi điu trị vết thương bỏng

58.

Ghép màng nuôi cy tế bào các loại điều trị vết thương, vết bỏng

59.

Sử dụng các sản phm dng dung dịch từ nuôi cy tế bào để điều trị vết thương, vết bỏng

60.

Phu thuật ghép da dày tự thân kiểu wolf- krause ≥ 3% diện tích cơ thể ở người lớn điều trị bỏng sâu

61.

Phu thuật ghép da dày tự thân kiểu wolf- krause dưới 3% diện tích cơ thể ở người lớn điều trị bỏng sâu

62.

Phu thuật ghép da dày tự thân kiẻu wolf- krause ≥ 1% diện tích cơ thể ở trẻ em điu trị bỏng sâu

63.

Phu thuật ghép da dày tự thân kiẻu wolf- krause dưới 1% diện tích cơ thể ở trẻ em điều trị bỏng sâu

64.

Ct hoại tử toàn lớp – khâu kín ≥ 3% din tích cơ thể ở người lớn

65.

Ct hoi tử toàn lớp – khâu kín dưới 3% din tích cơ thể ở người lớn

66.

Ct hoi ttoàn lp – khâu kín ≥ 1% din ch cơ thể ở trem

67.

Ct hoi ttoàn lp – khâu kín dưới 1% din ch cơ thể ở trem

68.

Phu thuật chuyn vt da tại chỗ điều trị bỏng sâu

69.

Phu thuật chuyn vt da kiểu Ý điều trị bỏng sâu

70.

Phu thuật chuyn vt da phức tạp có nối mạch vi phẫu điu trị bỏng sâu

71.

Ly bỏ sụn viêm hoại tử trong bỏng vành tai

72.

Ct cụt cấp cứu chi thể bỏng không còn khả năng bo tồn điu trị bỏng sâu

73.

Ct ct chi thbỏng không còn khnăng bo tn điu trbỏng sâu

74.

Tháo khớp chi thể bỏng không còn khả năng bo tồn điu trị bỏng sâu

75.

Phu thuật khoan đục xương, ly bỏ xương chết trong điều trị bỏng sâu

76.

Phu thuật khoan, đục xương sọ trong điều trị bỏng sâu có tổn thương xương sọ

C.

CÁC KỸ THUẬT KHÁC

77.

Khám bệnh nhân bỏng, chn đoán diện tích và độ sâu bỏng bng lâm sàng

78.

Chn đoán độ sâu bỏng bng thiết bị laser doppler

79.

Sơ cứu, cấp cứu tổn thương bỏng nhiệt

80.

Xử lí tại chỗ kì đầu tổn thương bỏng

81.

Sơ cấp cứu bỏng do vôi tôi nóng

82.

Sơ cấp cứu bỏng acid

83.

Sơ cấp cứu bỏng do dòng điện

84.

Chn đoán và điều trị sốc bỏng

85.

Chn đoán và cp cứu bng đường hô hp

86.

Chn đoán và cp cứu bng đường tiêu hóa

87.

Mở khí qun cấp cứu qua tổn thương bỏng

88.

Đt catheter tĩnh mạch trung tâm bù dịch điều trsốc bỏng

89.

Đt dây truyn dịch ngoi vi điều trị bệnh nhân bỏng

90.

Bc ltĩnh mch ngoi vi đtruyn dch điu trbnh nhân bỏng

91.

Theo dõi chăm sóc người bnh bỏng nng

92.

Nội soi hô hp chn đoán và điều trị bỏng đường hô hp

93.

Nội soi tiêu hóa chn đoán và điều trị bỏng tiêu hóa và c biến chng tiêu hóa ở bnh nhân bỏng nng

94.

Siêu lọc máu liên tục điều trị nhim độc, nhim khuẩn do bỏng

95.

Sử dụng giường khí hóa lỏng điều trị bệnh nhân bỏng nng

96.

Sdng giường đm tun hoàn khí điu trbnh nhân bỏng nng

97.

Tm điu trị bnh nhân bỏng

98.

Sử dụng oxy cao áp điều trị bnh nhân bỏng

99.

Điu trị tổn thương bỏng bng máy sưởi ấm bức x

100.

Hút áp lực âm (V.A.C) liên tục trong 24h điều trị vết thương, vết bỏng

101.

Hút áp lực âm (v.a.c) liên tục trong 48h điều trị vết thương, vết bỏng

II.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT PTTH, THẨM MỸ TRONG BỎNG VÀ SAU BỎNG

102.

Khám di chứng bỏng

103.

Ct sẹo khâu kín

104.

Ct sẹo ghép da mảnh trung bình

105.

Ct sẹo ghép da dày toàn lớp kiểu wolf- krause

106.

Kỹ thuật đt túi giãn da điều trị sẹo bỏng

107.

Phu thuật cắt sẹo, ly bỏ túi giãn da, tạo hình ổ khuyết

108.

Kỹ thuật tạo vt da có ni mạch dưới kính hiển vi phu thuật điều trị bỏng

109.

Kỹ thuật tạo vt da có cuống mch lin điều trị so bỏng

110.

Kỹ thuật tạo vt da siêu mỏngchm cổ lưng có nối mạch vi phu điều trị so vùng c-mặt

111.

Kỹ thuật tạo vt da chữ Z điu trị sẹo bỏng

112.

Kỹ thuật tạo vt da V-Y điều trị sẹo bỏng

113.

Sử dụng vt 5 cánh (five flap) trong điều trị sẹo bng

114.

Quy trình kỹ thuật tạo vt da DIEP điu trị bỏng

115.

Kỹ thuật tạo vt da ti chỗ điều trị sẹo bỏng

III.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH

116.

Thay băng điều trị vết thương mn tính

117.

Hút áp lực âm (V.A.C) liên tục trong 24h điều trị vết thương mạn tính

118.

Hút áp lực âm (V.A.C) trong 48h điều trị vết thương mạn tính

119.

Ghép màng nuôi cy tế bào các loại trong điều trị vết thương mạn tính

120.

Điu trị vết thương chm lin bng laser he-ne

121.

Sử dụng oxy cao áp điều trị vết thương mạn tính

IV.

QUY TRÌNH VT LÝ TRỊ LIU, PHỤC HỒI CHC NĂNG TRONG BỎNG

122.

Khám bệnh nhân phc hồi chc năng sau bỏng

123.

Tm phục hồi chức năng sau bỏng

124.

Điu trị sẹo bỏng bng siêu âm kết hợp với thuốc

125.

Điu trị sẹo bỏng bng qun áo áp lc kết hợp với thuốc làm mềm so

126.

Điu trị sẹo bỏng bng băng thun áp lực kết hợp với thuốc làm mm sẹo

127.

Điu trị sẹo bỏng bng day so - massage sẹo với c thuốc làm mm sẹo

128

Tp vn động phục hồi chức năng sau bng

129.

Sử dụng gel silicol điu trị sẹo bỏng

120.

Tp vn động cho bnh nhân đang điều trị bỏng để dự phòng cng khớp và co kéo chi thể

131.

Đt vị thế cho bnh nhân bỏng

Tổng số 131 quy trình kỹ thut.

 

Phần I

HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỎNG

A. THAY BĂNG BỎNG

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TRÊN 60% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Người bệnh bng trên 60% diện tích cơ thể thường din biến toàn thân rt nng, nguy cơ tvong cao. Công tác thay băng ở nhóm này đòi hi phải bo đảm slượng nhân viên (ti thiu 5 người), đồng thời bo đảm gim đau toàn thân, hi sc tng hp.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiu đe dọa chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock ... (cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bn được chc năng sống mới tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Kíp thay băng ti thiu 5 người: 1 bác sĩ điu tr, 4 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 3 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun ng để ra vết bng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid,

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (bung bnh nng hoặc bung bnh hi sc cấp cu) có đủ các trang bhi sc: máy thở; ngun cung cấp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuốc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cm: Sử dụng thuốc giảm đau toàn thân hoặc gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh nm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); ng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gạc phía ngoài, đlại lp gc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chuẩn bị các thuc hoặc vt liu thay thế da dùng ti ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuốc ti chỗ vết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuốc trc tiếp lên vết bỏng mt lớp đdày, kín hết vùng tn thương bỏng, sau đó đp mt lớp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lớp gạc tm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đắp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lp ni (đdày ca gc y thuộc tình trng dch xuất tiết, mvết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lớp gạc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phần lên nhau; đp mt lớp gạc tẩm vaseline chồng lên lp gạc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuộc tình trng dch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được lấy khi túi đựng vô khun, tạo các khía hay các lthng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước muối vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liệu thay thế da tạm thời lên nền vết bng sao cho cng bám sát vào vết bỏng, không đdịch hay khí ứ đọng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lớp gạc tm vaseline bên ngoài lp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gc khô ngoài cùng theo kiu lp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng gp ngoài băng li vết bng bng băng cuộn hoặc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến lưu thông tuần hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mạch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đu mặt ctrước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bỏng không hoặc ít bnhiễm khun trước ng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo tính chất vết bng mà sau khi thay băng vết bng đó có thđược băng kín hay để bán hở (chđmt lp gc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bng cho đến khi vết bng tự liền).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo i trạng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thi phát hin trạng thái sốc, đe dọa sc để xứ .

- Người bnh choáng, ngt trong và sau thay băng: Tạm dng thay băng, đặt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuốc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo i tác dụng phca thuc giảm đau toàn thân hoc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thi như tình trng ngừng thngừng tim, nôn

- Tình trng đau đn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc st cao: tiếp tc dùng giảm đau, ủ ấm, hạ st

2. Tại chỗ

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép vùng bng: hay gặp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng).

- Chảy máu: Thay băng li vùng chảy máu, đp nước muối m, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TỪ 40% - 60% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Người bệnh bng 40%- 60% diện tích cơ thể

Thường diễn biến toàn thân nng và rất nng. Công tác thay băng ở nm này đòi hi phải bo đảm slượng nhân viên (ti thiu 4 người), đồng thời bo đảm giảm đau toàn thân, hi sc tng hp.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bỏng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiệu đe da chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bản được chc năng sống tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng từ 4 – 5 người: 1 bác sĩ điu tr, 3 – 4 điu ng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 2 - 3 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun ng để ra vết bng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (bung bnh nng hoc buồng bnh hồi sc cấp cu) có đủ các trang bhi sc: máy thở; ngun cung cp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuc cp cu cần thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Sử dụng thuc giảm đau toàn thân hoặc gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khẩu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđnh các thuốc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hiện các kthuật vô trùng còn 1 điu dưỡng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh nm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh);

Dùng na kéo ct bbăng cũ, tháo bcác lp gạc phía ngoài, đli lp gc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng c blớp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gc mm hoặc bông cu vô trùng tm dung dch nước mui ra (hoc các dung dch sát khun có chđịnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rch, ct thủng nt phng, tháo bdch nt phổng, cgng gilại m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phổng đã nhiễm khun: cắt b, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đp gạc tẩm nước muối m hoặc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các bin pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cvào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vt liu thay thế da dùng ti ch. Sau khi đã làm sch vết bng, sdụng thuc ti chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến u thông tun hoàn ca người bnh. Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mạch, nhiệt đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng bung bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TỪ 20% - 39% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Người bệnh bng 20%- 39% diện tích cơ thể thường diễn biến toàn thân nng. Công tác thay băng ở nm này đòi hi phi bo đảm slượng nhân viên (ti thiểu 4 người), đng thi bảo đảm giảm đau toàn thân, sẵn sàng hồi sc tổng hp.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiu đe dọa chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bản được chc năng sống tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 4 người: 1 bác sĩ điu tr, 3 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 2 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sn nhng dụng cụ cầm máu như pince, kìm cm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khuẩn dùng để ra vết bng: Dung dch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoc cha bạc kích thước nano, thuc acid boric; thuc kháng sinh ng ngoài... Các thuc nam có tác dụng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, ngh(cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuốc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuốc hoặc vt liu gp cầm máu tại chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vật liu thay thế da tạm thi: da đồng loi; da dloi (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tm nguyên bào si); màng collagen; các vt liu sinh hc và tổng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vt liệu nano, các băng vết thương vật liu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (buồng bnh nng hoc buồng bnh hồi sc cp cu) có đủ các trang bhi sc: máy th; ngun cung cp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuốc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Sử dng thuc giảm đau toàn thân hoặc gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh nm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh);

Dùng nỉa kéo cắt bbăng cũ, tháo bcác lp gạc phía ngoài, đli lp gạc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc tại chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng lại vết bỏng bng băng cun hoặc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến u thông tun hoàn ca người bnh. Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mạch, nhiệt đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng bung bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TỪ 10% - 19% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Người bnh bng 10%- 19% diện tích cơ thể thuc nhóm bng mc đva, có thvn có diễn biến nng.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kđu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHĐNH: Đang có các dấu hiu đe da chc năng sng như suy hô hp, try tim mch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tng hp, khi kiểm soát cơ bn được chc năng sng tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 3 người: 1 bác sĩ điu tr, 2 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 1 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bng

- Các dung dch sát khun dùng để ra vết bng: Dung dch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dịch acid boric 2-4%; nitrat bc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh có đủ các trang bhồi sc: máy th; ngun cung cấp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bnh; các dng cvà thuc cấp cu cần thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Sử dng thuc giảm đau hoc có thể gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liệu thay thế da dùng ti chvết bng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh vào bung băng, đnằm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); dùng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gc phía ngoài, đlại lp gạc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc tại chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdịch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến lưu thông tuần hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là vùng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo i tác dụng phca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê đxử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Người bệnh bỏng 10%- 19% diện tích cơ thể thuc nhóm bng mc độ nhvà va, có thvn có din biến nng.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHĐNH: Đang có các dấu hiu đe da chc năng sng như suy hô hp, try tim mch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tng hp, khi kiểm soát cơ bn được chc năng sng tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng tối thiu vn cần 3 người: 1 c sĩ điu tr, 2 điu ng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 1 vô trùng), đưc đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun ng để ra vết bng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Nên tiến hành ở bung thay băng (bảo đm công tác vô khun) hoặc buồng bnh có đủ các trang bị cấp cứu: ngun cung cp oxy; máy t; dụng cụ theo dõi huyết áp; các dng cụ và thuc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Sử dụng thuc giảm đau toàn thân (đường uống hoặc đường tiêm) hoặc có thgây mê khi cn thiết (theo quy trình rng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh vào bung băng, đnằm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); dùng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gc phía ngoài, đlại lp gạc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc ti chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến lưu thông tuần hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo i trng thái toàn thân, mạch, nhiệt đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kịp thi phát hin trng thái sc, đe da sc để xứ trí.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tm dng thay băng, đặt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo i tác dụng phca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo i chung sau gây mê để xử trí kịp thi như tình trng ngừng thngừng tim, nôn

- Tình trng đau đn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc st cao: tiếp tc dùng giảm đau, ủ ấm, hạ st

2.Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép vùng bng: hay gặp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng li vùng chảy máu, đp nước muối m, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TRÊN 60% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Trẻ em bị bng trên 60% diện tích cơ thể thường din biến toàn thân rt nng, nguy cơ tvong cao (trẻ có thtvong ngay trong quá trình thay băng). Công tác thay băng ở nhóm trẻ này đòi hi phải bảo đảm slượng nhân viên (ti thiu 5 người), đng thi bo đảm giảm đau toàn thân, hi sc tổng hp, luôn theo dõi cht chẽ trong quá trình thay băng.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mi để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH: Đang có các du hiu đe da chc năng sng như suy hô hp, try tim mch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tng hp, khi kiểm soát cơ bn được chc năng sng tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 5 người: 1 bác sĩ điu tr, 4 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 3 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dịch sát khun dùng để ra vết bỏng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng các thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (bung bnh nng hoặc bung bnh hi sc cấp cu) có đủ các trang bhi sc: máy thở; ngun cung cấp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuốc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Sử dng thuc giảm đau toàn thân hoặc gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh nm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); ng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gạc phía ngoài, đlại lp gc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào diễn biến, tình trng vết thương mà người bác sỹ sẽ quyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc tại chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá cht làm ảnh hưng đến lưu thông tun hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

Trẻ sau thay băng, gây mê thay băng ở nm này có thgp nôn trớ, nguy cơ gây suy hô hp. Đặt nằm nga, đu nghiêng về 1 bên. Lau hút sch đờm dãi, trhô hp, thoxy, nếu cần đặt ni khí qun p bóng hay thmáy htrợ. Khi trẻ tnh, trở lại trng n đnh cho phép mới thay băng tiếp.

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TỪ 40 % - 60% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hn.

3. Trẻ em bị bng 40%- 60% diện tích cơ thể thường diễn biến toàn thân nng và rt nng, nguy cơ tvong cao (thậm chí ngay trong quá trình thay băng). Công tác thay băng ở nhóm này đòi hi phải bo đảm slượng nhân viên (ti thiu 4 người), đng thi bo đảm giảm đau toàn thân, hồi sc tổng hp, theo i cht chtrong và sau thay băng.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiu đe dọa chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock.. .(cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bn được chc năng sống tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng từ 4 – 5 người: 1 bác sĩ điu tr, 3 - 4 điều ng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 2 - 3 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbẩn

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dịch sát khun dùng để ra vết bỏng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (bung bnh nng hoặc bung bnh hi sc cấp cu) có đủ các trang bhi sc: máy thở; ngun cung cấp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuốc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Sử dụng thuc giảm đau toàn thân hoặc gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh nm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); ng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gạc phía ngoài, đlại lp gc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhnhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc tại chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay ng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến lưu thông tuần hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

Trẻ sau thay băng, gây mê thay băng ở nm này có thgp nôn trớ, nguy cơ gây suy hô hp. Đặt nằm đầu nga nghiêng về 1 bên. Lau t sch đờm dãi, trợ hô hp, thoxy, nếu cần đặt ni khí qun p bóng hay thmáy htrợ. Khi trẻ tnh, trở lại trng n đnh cho phép mới thay băng tiếp.

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TỪ 20% - 39% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Trẻ em bị bng 20%- 39% diện tích cơ thể

Thường din biến toàn thân nng và rt nng, vn có nguy cơ tvong (thậm chí ngay trong quá trình thay băng). Công tác thay băng ở nhóm này đòi hỏi phi bo đảm slượng nhân viên (ti thiu 4 người), đồng thi bo đảm giảm đau toàn thân, hồi sức tng hp, theo dõi cht chẽ trong và sau thay băng.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiu đe dọa chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bản được chc năng sống tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 4 người: 1 bác sĩ điu tr, 3 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 2 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đồ bn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun ng để ra vết bng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (bung bnh nng hoặc bung bnh hi sc cấp cu) có đủ các trang bhi sc: máy thở; ngun cung cấp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuốc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Sử dụng thuc giảm đau toàn thân hoặc gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh nm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); ng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gạc phía ngoài, đlại lp gc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc tại chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng lại vết bỏng bng băng cun hoặc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến lưu thông tuần hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

Trẻ sau thay băng, gây mê thay băng ở nm này có thgp nôn trớ, nguy cơ gây suy hô hp. Đặt nằm đầu nga nghiêng về 1 bên. Lau t sch đm dãi, trợ hô hp, thoxy, nếu cần đặt ni khí qun p bóng hay thmáy htrợ. Khi trẻ tnh, trở lại trng n đnh cho phép mới thay băng tiếp.

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG TỪ 10% - 19% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Trbbng 10%- 19% din tích cơ ththuộc nhóm bng mc đva, có thvn có din biến nng. Quá trình thay băng vn đòi hi theo dõi cht chẽ, nên đưc giảm đau hoc gây mê.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiu đe dọa chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bản được chc năng sống tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 3 người: 1 bác sĩ điu tr, 2 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 1 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun dùng để ra vết bng: Dung dch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dịch acid boric 2-4%; nitrat bc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh có đủ các trang bhồi sc: máy th; ngun cung cấp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bnh; các dng cvà thuc cấp cu cần thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Sử dng thuc giảm đau hoc có thể gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liu thay thế da dùng ti chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh vào bung băng, đnằm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); dùng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gc phía ngoài, đlại lp gạc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào din biến, tình trng vết thương mà người bác ssquyết định sdng thuốc điều trị tại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chun bị các thuc hoặc vật liệu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sch vết bỏng, sdụng thuc tại chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, n hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá chặt làm ảnh hưng đến lưu thông tuần hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kp thời phát hin trng thái sc, đe da sc để xlý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

Trẻ sau thay băng, gây mê thay băng ở nm này có thgp nôn trớ, nguy cơ gây suy hô hp. Đặt trẻ nằm nga, đầu nghiêng về 1 bên. Lau hút sch đm dãi, trợ hô hp, thoxy, nếu cn đặt ni khí quản bóp ng hay thmáy htrợ. Khi trẻ tnh, trở lại trng n đnh cho phép mới thay băng tiếp.

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

1. Ti chỗ

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT BNG DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

1. Mục đích của công tác thay băng

- Làm sạch vết bỏng, loi bdịch, mủ ứ đọng, cắt lc hoi thoặc chun bnn ghép da, ... đhtrcho vết bỏng nhanh lin.

- Sử dng các thuc điều trtại ch: chống nhiễm khun, kích thích hình thành mô hạt và to điều kiện tt cho việc biu mô hóa lin vết bỏng.

- Bổ sung chn đoán din ch, đsâu và theo dõi diễn biến tại vết bng.

2. Yêu cầu công tác thay băng

- Đm bảo vô khun, chng lây chéo, nhnhàng tm.

- Chống đau đn, không gây chy máu hoc làm bong mnh da ghép.

- Công tác thay băng nên tiến hành khi trạng thái toàn thân tạm n định. Vi người bnh bỏng nng, tiến hành thay băng khi đã kiểm soát được tình trng hô hp, tuần hoàn.

3. Trẻ bị bỏng dưới 10% diện tích cơ ththuc nm bỏng mc đnhvà va, vn có thể có diễn biến nng.

II. CHỈ ĐNH

1. Thay băng vết thương bng mới để xử trí kỳ đầu.

2. Thay băng điu trị người bnh bỏng thường k, y theo tình trng vết thương mà quyết định áp dụng liu pháp thay băng:

- Vết thương ô nhim nng (nhiu dch, m,...): Thay băng ngày 2 ln hoặc hàng ngày.

- Vết bng ít ô nhiễm (sạch, ít tiết dch): thay băng cách ngày.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Đang có các du hiu đe dọa chc năng sống như suy hô hp, try tim mạch, shock.. (cn ưu tiên hi sc tổng hp, khi kiểm soát cơ bản được chc năng sống tiến hành thay băng).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 3 người: 1 bác sĩ điu tr, 2 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 1 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun ng để ra vết bng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoài ra có thdùng dung dch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc to màng che phủ vết bng mới như B76 (theo quy trình riêng).

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

Vic sdụng c thuốc và vt liu do bác schđịnh theo nh cht vết thương.

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh có đủ các trang bhi sc: máy thở; nguồn cung cấp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cụ và thuc cp cu cần thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Sử dụng thuc giảm đau hoặc có thgây mê (theo quy trình rng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđịnh các thuc hay vật liệu thay thế da dùng ti chvết bng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 3 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Bước 1: Tháo bbăng cũ và các lớp gc pa ngi

Điều dưng hu trùng đưa người bnh vào bung băng, đnằm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh); dùng na kéo cắt bbăng cũ, tháo bỏ các lp gc phía ngoài, đlại lp gạc trong cùng.

Dùng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng làm m lớp gạc trong cùng.

- Bước 2: Bóc blp gc trong cùng và làm sch vết bng

Điều dưng vô trùng bóc blp gạc trong cùng (gmiếng gc song song vi mặt da), chú ý nhẹ nhàng đkhông gây chy máu và đau đớn cho người bnh.

Dùng gạc mm hoặc bông cầu vô trùng tm dung dịch nước mui ra (hoặc các dung dịch sát khun có chđnh) đra vết bỏng; lấy bgimạc, dvt; ct lọc các hoi tử đang rng hoc còn sót li sau phu thuật (nếu có).

Xử trí vòm nốt phổng: nếu vòm nốt phổng còn nguyên vn, chưa bnhiễm khun: trích rạch, ct thủng nt phỏng, tháo bdch nt phng, cố gng gili m nốt phỏng, sau đó băng ép li. Nếu nt phng đã nhiễm khun: cắt bỏ, tháo dịch nt phng.

Trong khi thay băng, nếu chảy máu: đắp gạc tẩm nước muối m hoc tẩm dung dch adrenalin 1/200.000, hoặc bng các biện pháp như đt đin, thắt buc mạch máu...

Ra lại vết bng bng dung dịch sát khun. Thấm k.

- Bước 3: Sdng thuc ti chỗ vết bng

Căn cứ vào diễn biến, tình trng vết thương mà người bác sỹ squyết định sdụng thuc điu trtại chtn thương bng.

Điều dưng vô trùng chuẩn bị các thuc hoặc vt liu thay thế da dùng tại ch. Sau khi đã làm sạch vết bng, sdng thuc ti chvết bỏng theo mt trong các cách sau:

+ Bôi thuc trc tiếp lên vết bỏng mt lp đdày, kín hết vùng tn thương bỏng, sau đó đắp mt lp gạc vô trùng bên ngoài. Nên đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lp gạc trong cùng. Sau đó đp vài lp gạc vô trùng theo kiu lp ngói (đdày ca gạc y thuc nh trng dch xut tiết, mvết thương, thường t4-6 lp gạc).

+ Tm thuc vào mt lp gc ri đắp lên vết bỏng sao cho mép các tấm gạc chng mt phn lên nhau; đp mt lp gc tẩm vaseline chồng lên lp gc thuc; đp vài lp gạc vô trùng theo kiểu lợp ngói (đdày ca gạc tùy thuc tình trng dịch xut tiết, mủ vết thương, thường từ 4-6 lp gạc).

+ Các vật liệu thay thế da tạm thời được ly khỏi túi đựng vô khun, to các khía hay các lthủng đthoát dch và k, ngâm trong dung dịch nước mui vô khun trước khi sdng.

Đắp các tấm vật liu thay thế da tạm thi lên nền vết bỏng sao cho cng bám sát vào vết bng, không đdch hay khí ứ đng phía dưới.

Đắp mt lp gc tẩm dung dịch kháng sinh hay dung dch betadine 3% lên các tấm vật liu thay thế da; đp tiếp mt lp gạc tẩm vaseline bên ngoài lớp gc thuc và vài lp (2-4-6 lp) gạc khô ngoài cùng theo kiu lợp ngói.

- Bước 4: Băng vết bng, đưa người bnh vgiường và theo i sau thay băng

Điều dưng giúp ngoài băng li vết bỏng bng băng cun hoc băng lưi, kng băng quá cht làm ảnh hưng đến lưu thông tun hoàn ca người bnh.

Đưa người bnh vgiường, kiểm tra lại các chshô hp, mch, nhit đ, huyết áp ca người bnh và bàn giao cho điều dưng buồng bnh.

Lưu ý:

- Trong các thì thay băng vô trùng cn tiến hành theo nguyên tắc: thay băng vùng bỏng ở đầu mặt cổ trước, tiếp đến chi thvà thân, sau cùng là ng tng sinh môn. Thay băng vùng bng không hoặc ít bnhiễm khun trước vùng nhiễm khun hoặc nhiễm khun nng sau.

- Tùy theo nh cht vết bng mà sau khi thay băng vết bỏng đó có thđược băng kín hay đbán hở (chđmt lớp gạc thuc trong cùng sau đó làm khô vết bỏng cho đến khi vết bỏng tự lin).

IV. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trạng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

Trẻ sau thay băng, gây mê thay băng ở nm này có thgp nôn trớ, nguy cơ gây suy hô hp. Đặt trẻ nằm nga, đầu nghiêng về 1 bên. Lau hút sch đm dãi, trợ hô hp, thoxy, nếu cn đặt ni khí quản bóp ng hay thmáy htrợ. Khi trẻ tnh, trở lại trng n đnh cho phép mới thay băng tiếp.

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép ng bng: hay gp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vn tiếp tc phù nề) hoặc sau phẫu thut ghép da: ni băng, thậm chí kim tra rạch hoại tgiải phóng chèn ép khi có chđnh (theo quy trình riêng)

- Chảy máu: Thay băng lại vùng chy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

THAY BĂNG SAU PHU THUẬT GP DA ĐIỀU TRỊ BNG SÂU

I. KHÁI NIỆM

Thay băng sau phu thuật ghép da điu trị bỏng sâu được tiến hành sau phu thut ghép da mng, ghép da trung bình nhằm mc đích:

- Làm sạch vùng ghép da đhtrợ cho mnh da ghép bám sống.

- Kim tra tình trạng mnh da ghép, ly b máu tụ, điu chỉnh di lệch nếu có.

- Bổ sung thuc kháng khun và giữ ẩm tại chđhtrợ cho mnh da ghép bám sng.

Tùy theo nh chất ng ghép da mà chỉ định thay băng ln đu tiên sau phu thut ghép da 24 gihay lâu hơn, tuy nhiên không nên đquá 72 gitkhi ghép da. Sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày.

II. CHỈ ĐỊNH

Sau phu thut ghép da mỏng hoc ghép da trung bình.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Người bnh đang trong tình trng bnh lý nng không cho phép thay băng (như sc, try tim mch...).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Phu thuật viên (tt nhất là bác strc tiếp phu thut cho người bnh), bác sĩ chuyên khoa chn thương, tạo nh, bng được đào to vghép da. Hai điu dưng (1 vô trùng, 1 hu trùng).

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khuẩn ng để ra vết bng có thsdụng: Dung dch Natri clorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dng kháng khun: Các thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thước nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm... Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu ti chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

Bung thay băng hoc bung bnh có đcác trang b: ngun cung cp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuc cấp cu cn thiết khác. Tt nhất tiến hành ti buồng thay băng (bảo đảm công tác vô khun).

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

- Sử dụng thuc gim đau toàn thân hoc gây mê (theo quy trình riêng) tùy theo từng đi tưng người bnh và din tích vùng thay băng.

- Có thsdụng các thuc sau: Seduxen, hypnovel, promedol, dolargan, ketamin, diprivan

2. Kỹ thut thay băng vùng ghép da

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, chđnh các thuc dùng tại chvết bỏng và xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà 1 điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđng theo dõi tình trng người bnh trong quá trình thay băng.

- Điu dưng hu trùng đưa người bnh lên bung thay băng đu tiên. Ct bbăng cũ vùng ghép da và lấy da. Bóc bmt số lớp gạc lp ngoài

- Bác svà điu dưng vô trùng bóc bcác lớp gạc pa trong kiu lp ngói theo thứ t, theo chiu song song vi mặt da và lp gạc tẩm vaselin.

- Trong trường hp quan sát qua lp gc trong cùng thy mnh da hng, bám tốt trên nn ghép, sch, ít dịch mủ ứ đọng thì ginguyên lp gc trong cùng.

Ép sch dch ứ đng, ép không khí, máu tqua lp gạc. Tẩm thuc kháng sinh hay dung dch PVP 3% lên ng ghép da.

- Nếu nhìn thấy vùng ghép da tiết dch nhiu, có máu tphía dưới hay bdi lch vị trí thì cần bóc glớp gạc trong cùng để xử trí.

Thấm ướt lp gc trong cùng bng nước mui sinh lý cho đỡ dính.

Dùng na kng mấu đbóc lp gạc trong cùng. Chú ý động tác c gphi nhnhàng, mt nỉa cặp mép gạc gnhsát mặt da mt nỉa cp tăm ng ép nhlên mnh da để tránh bong hay di lch khi gỡ.

Ra sch ng ghép da, ép sch dch, mủ ứ đng, ép lấy máu thoặc không khí đng pa dưới

Dàn li những mnh da bxô lch, đặc bit ở mép mnh da (nếu có) Thấm khô vùng ghép da

Đắp gc thuc tẩm dch sát khun như dung dch kháng sinh, dung dch PVP 3%, dung dch berberin... ở lớp trong cùng.

- Sau đó, tiếp tc phmt lp gạc tẩm vaselin hoc gạc lưới vaselin để chng dính và giữ ẩm.

- Đắp lp gc khô bên ngoài (đdày y theo nh trng dch tiết, mvết thương). Các lp gạc xếp lên nhau như mái ni”, lớp sau chm lên lp gạc trước đ1-3 cm.

- Băng ép va phi

3. Thay băng vùng ly da ghép (theo quy trình riêng).

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Chăm sóc

Người bnh sau thay băng được đưa vbung theo dõi ti khi tnh. Vùng ghép da và lấy da đthông thoáng, không bị tỳ đè

2. Toàn thân

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

3. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trạng băng quá cht gây phù nề, chèn ép vùng tn thương sau phẫu thut: hay gặp ngay sau phu thuật ghép da: nới băng.

- Chảy máu: Thay băng li vùng chảy máu, đp nước muối m, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

- Nhiễm khun mnh da ghép, biu hin: mnh da ghép bám kém, màu nâu đen, phía dưới mnh da ghép có nhiều dịch m. Xử trí:

Dùng gc ép sạch mdch đng, đp gc thuốc kháng sinh, gc m, băng ép. Thay băng hàng ngày.

Nếu mnh da ghép đã hoi tử: lấy bỏ sạch mnh da, ghép bsung khi mô hạt đp.

- Máu tdưới mnh da ghép: ng gạc ép sch máu đọng, dùng nỉa lấy bnhnhàng.

- Bong các miếng da ghép trong quá trình thay băng:

Lấy lại mnh da, ngâm ra sạch trong dung dịch NaCl 0,9% có penicillin hoặc dung dch berberin 1%.

Ghép lại mnh da lên mô hạt sau khi đã làm sạch nn ghép. Đắp gc kháng sinh, gạc vaselin, gạc vô khun, băng ép.

B. Vùng ly da: theo quy trình riêng

THAY BĂNG VÀ CHĂM SÓC VÙNG LẤY DA

I. KHÁI NIỆM

Vùng lấy da là vùng tchc da lành sau khi được lấy đi mt phần hoặc toàn blp da đghép cho những vùng khuyết da. Chăm c vùng lấy da mnh mỏng hoặc trung bình đưc tiến hành như đi vi mt vết thương bng nông sch, còn chăm c vùng lấy da toàn lp được tiến hành như mt vết mngoi khoa vô khun.

II. CHỈ ĐNH

1.Vùng lấy mt phn lp da: da mỏng, da trung bình

2. Vùng lấy da toàn lp: da dày toàn lp.

III. CHỐNG CHĐNH: Không tiến hành thay băng khi trng thái toàn thân nng (sc nhiễm khun, try tim mạch...)

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Phẫu thuật viên (tt nhất là bác strc tiếp phu thut cho người bnh), bác sĩ chuyên khoa chn thương, tạo hình, bng được đào tạo vghép da. 2 điều dưng chuyên khoa (mt hu trùng, mt vô trùng).

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Bộ dng cthay băng cho mi người bnh, bao gm cơ bản:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khuẩn ng để ra vết bng có thsdụng: Dung dch Natri clorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bc 0,5%,

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dng kháng khun: Các thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thước nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

Các thuc hoặc vật liệu giúp cầm máu tại chnhư spongel, dung dch adrenalin...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

Bung thay băng hoc bung bnh có đcác trang b: ngun cung cp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuc cấp cu cn thiết khác. Tt nhất tiến hành ti buồng thay băng (bảo đảm công tác vô khun).

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vùng ly mt phn lớp da (sau phu thut ghép da mnh mỏng hoặc trung bình)

1.1. Ngay sau phu thut ly da

- Băng ép cầm máu sau phu thut, nếu còn chảy máu thì băng ép bsung (với áp lực khong 28-30mmHg).

Nếu còn chy máu thì kiểm tra tại chng m, cm máu và băng li. Nếu tiếp tc chảy máu nhiều cn làm xét nghim đông máu và xử trí điu trị ri lon đông máu.

- Không đvùng lấy da btì đè, ngấm nước và giữ bt động sau phẫu thut.

1.2. Thay băng kì đầu: tiến hành sau phẫu thut 24-48 gi

- Điều dưng hu trùng cắt bbăng cũ và các lp gạc ngoài.

- Bác s, điu dưng vô trùng bóc bnhnhàng các lp gạc phía trong, chú ý đng tác nhnhàng, cẩn thn tránh gây chảy máu và đau đn cho người bnh

- Nếu vùng lấy da được đp bng gạc vaselin: Để lại lp gạc vaselin đó.

Thấm khô máu, có thdùng gạc ẩm tẩm nước muối ấm ép tại chđể cầm máu. Sau đó để bán h.

Sấy khô ng lấy da cho đến khi vùng đó khỏi lớp gạc stbong ra. Chú ý cần tránh tỳ đè tiếp xúc vùng lấy da vi mặt đm, chăn, qun áo

- Nếu vùng lấy da được đắp bng các màng che ph(trung bì da ln, màng sinh hc, gc thuc …):

Bóc bhết gạc ngoài, gilại lp gạc thuc trong cùng và các màng sinh hc đó. Sau đó thay băng như với vết thương bng nông.

- Nếu thấy chy máu vùng lấy da:

Dùng 2-3 lp gạc khô vô khun áp lên bmặt lp trong cùng đthấm máu và dch trong thời gian 10 phút để cầm máu.

Sâu đó, nhnhàng ly blp gạc trên, thm khô vết thương lần na bng gạc khô vô khun.

1.3. Chăm sóc sau thay băng

- Bất đng và kê cao vùng lấy da đbán hở.

- Tạo mặt thoáng kng đvết thương btì đè hoặc quần áo phlên bmt.

- Giữ sạch svô khun, to độ thoáng cao và độ ẩm thấp (sấy bng luồng khí khô).

2. Vùng ly da toàn lớp

- Nếu vùng lấy da được khâu kín 2 mép vết thương: theo dõi chăm c như mt vết thương khâu kín.

- Nếu có kết hợp khâu kín và ghép 1 phn da mnh mỏng bsung thì chăm c như mt vết thương khâu kín và vết thương ghép da.

u ý: Sau khi lấy da, có thsdụng các vt liu thay thế da đp lên ng lấy da (màng collagen, màng trung bì da ln...) hoc các gạc có tẩm thuc, sau đó thay băng cách 2-3 ngày/ln như điều trvết bng nông, cho đến khi khi.

- Cắt chsau 7-12 ngày, cắt thưa; sau đó cắt toàn by thuc mc đ căng kéo của vết m.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TAI BIẾN

1. Toàn thân (theo dõi chung như đi vi người bnh sau thay băng bỏng).

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo dõi tác dụng phụ ca thuc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kp thi như tình trng ngừng thngng tim, nôn

- Tình trng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoc st cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ m, hạ sốt…

2. Ti chỗ vùng ly da

- Chảy máu nhiều vùng lấy da, có thgặp trong hoặc sau thay băng, chảy máu do vn động: Dùng gạc tẩm nước muối ấm đắp lên và ép nhẹ trong vòng 7- 10 pt. Nếu vn tiếp tc rớm máu thì có thbăng ép li. thc hin thay băng cầm máu và bất động.

- Nhiễm khun vùng lấy da:

Kê cao chi, tnh tỳ đè và tiếp xúc vi giường.

Nếu lớp gạc đbán htiết dch, có m, mùi hôi: Tiến hành bóc bvùng gạc nhiễm khun, ra bng dung dch sát khun như Nacl 0,9%, PVP 3%, berberin 1%...

Thấm khô, sau đó xử trí tương tnhư vết bỏng nhiễm khun. Đắp lp gạc thuc mỡ, đbán hở, tiếp tc sấy đến se k. Thay băng hàng ngày nếu còn dch, mủ tới khi lớp bám dính như các phn lấy da khác.

- Máu đọng dưới lp gạc thuc: dùng gc thấm khô ép sạch máu đọng.

- Sưng đau: ng thuc giảm đau, chng viêm, kê cao và bt động vùng lấy da, chạy sóng ngn, bất đng vết m.

S DNG THUỐC TẠO MÀNG ĐIU TRỊ VT THƯƠNG BNG NÔNG

I. KHÁI NIỆM

Thuc to màng là thuc được bào chế ttho mc, trong thành phn có tltanin ≥ 20%. Thuốc to màng có 2 dng: cao và bt. Khi i/rắc thuc to màng lên vết bng ng đã được xử trí đúng theo qui trình thì Tanin trong thành phn thuc skết hợp với Protein trong huyết tương thoát ra ở vết bỏng tạo Proteinat tanin, to màng thuốc bám chặt vào nền vết bng. Màng thuốc này sbong ra khi vết bng đã khi.

Thuc nếu dùng đúng chđnh thì có tác dụng tốt, nhưng nếu dùng sai chđịnh, thuc có thgây nguy hại do hin tưng đau đn quá mc, hin tưng nhiễm đc do hp thu m, hiện tưng garo...

II. CHỈ ĐNH

Kkhi vết bng đng thi đáp ng điu kin:

- Bng nông, không có hoi tử (bỏng độ II, III nông)

- Vết bng sch, chưa bị nhiễm khun.

- Nên dùng khi vết bng mới (24-72 gisau bng)

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Vết bng có hoi tử ( bỏng độ III sâu, đIV, đV)

- Vết bng bnhiễm khun.

- Vết bng do hóa cht, do đin

- Cân nhắc chđịnh khi vết bỏng ở vtrí: Đầu mặt c, khớp vận động, bàn nn tay, bàn nn chân, tng sinh môn.

- Thuôc to màng nhìn chung gây đau xót mnh khi đp, do vy không nên dùng vi din tích rng (ở trẻ em trên 5%, người lớn trên 10%)

IV. CHUẨN BỊ

Tương tự như cuc thay băng bng

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 3 người: 1 bác sĩ điu tr, 2 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 1 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cn thay băng theo khu phần riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun...

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.

2.2. Thuc thay băng bỏng

- Các dung dch sát khun dùng để ra vết bỏng có thsdụng: Dung dch Natri clorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bc 0,5%,…

- Các thuốc tạo màng che phủ vết bng dng cao: cao Xoan Trà, cao lá Sim, cao lá Sến, cao cuhoặc dng bt như B76

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

- Thử phản ứng thuc (nếu cần)

- Kiểm tra mạch, nhit đ, huyết áp, tình trng hô hp

4. Đa điểm thay băng

- Bung thay băng hoặc buồng bnh có đủ các trang bị cp cu: ngun cung cấp oxy; máy t; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuc cp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Sử dng thuc giảm đau hoc có thể gây mê (theo quy trình riêng).

2. Kỹ thut

- Bảo đảm quy định vô khun trong thay băng: Nhân viên kíp thay băng ra tay vô trùng; mặc qun áo mũ, khu trang vô trùng; đi găng vô trùng. Dụng cthay băng vô khun, mi người bnh phải dùng riêng đtnh lây chéo.

- Bác sĩ điều tr: trc tiếp và chđạo công tác thay băng đđánh giá vết thương, xử trí vết thương bng cùng vi kíp thay băng.

Bác svà điu dưng vô trùng sthc hin các kthuật vô trùng còn 1 điu dưng hu trùng sgiúp ngoài, chđộng theo dõi tình trạng người bnh trong quá trình thay băng.

- Điu dưng hu trùng đưa người bnh vào buồng băng, đnằm trên bàn thay băng (hoặc giường bnh);

- Nếu vết bng mi: được xử trí kđầu theo quy trình riêng. Nếu vết bng bn hoc có dvật như đt, cát, du, mỡ... thì cần phi ra vết bng bng nước xà png 5%.

- Ra vết bng bng dung dch NaCl 0,9%.

- Cắt bvòm nốt phng, lấy bsch các mnh biu bì đã bhoại t(lưu ý không đưc đsót mnh biu bì bhoi tử còn trên nền vết bng vì slàm nhiễm khun dưới màng thuc).

- Ra vết bỏng bng dung dch sát khuẩn như PVP 3%, berberin 1%. Ra li bng dung dch NaCl 0,9%.

- Thấm khô vết bng bng gạc vô trùng.

- Sát khun vùng da lành xung quanh vết bng bng cn 70O.

- Bôi/ rắc thuc to màng lên nền vết bỏng đã đưc ra sch, có thbôi/rắc bxung ln 2 sau 30-60 phút. Thông thường màng thuc skhô sau 1-2 gisau khi bôi/rắc thuốc.

- Để hở vết bng, kng cần băng kín.

- Đưa người bnh vbuồng bnh.

* Lưu ý:

Không được bôi thuc tạo màng kín chu vi chi th(ngón tay, nn chân, cẳng chân, đùi, cng tay, cánh tay), kín chu vi c, chu vi thân, ngc (tránh hin tưng chèn ép kiu garo sau khi màng thuc khô). Trong trường hợp này cần để 2

dải gạc rộng 1-2 cm tẩm dung dịch kháng sinh chạy dc theo mặt trong và mặt ngoài chi thể, vùng bng còn li được bôi/rắc thuc tạo màng như bình thường.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Chăm sóc

- Khi màng thuc chưa khô: tránh đmàng thuc tiếp xúc vi ga tri giường, qun, áo, vt dng khác. Có thsấy khô vết thương bng luồng khí ấm, bóng đin, ánh mặt trời

- Khi thuc khô sto màng che ph, kng cn băng. Khi màng thuc khô, người bnh có thđi lại sinh hoạt bình thường (có thgây hn chế cử động cho người bnh).

- Khi vết bng khi thì màng thuc bt đu bong ra, nên ct bphần màng thuc bong ra trước, phần còn bám vào nền vết bng thì đmàng tự bong ra sau.

2. Theo dõi và xử trí biến chng toàn thân

- Theo i trng thái toàn thân chung tương tnhư sau thay băng thông thường: mạch, nhit độ, huyết áp

- Đau đớn tăng sau khi ng thuc to màng. Nhược điểm cơ bản ca thuc tạo màng là phi bóc bm nốt phổng, bn thân thuc cha tannin làm khô vết bỏng, do vậy sau khi dùng thuc người bnh đau tăng. Xử trí: giảm đau trong 1-2 ngày đầu, thậm chí phải gây mê.

3. Theo dõi và xử trí biến chng toàn thân

- Theo dõi tình trng phù n: vùng bng được bôi/rắc thuc to màng thường gây phù nmnh, đc bit trong 2-3 ngày đu. Cn dùng biện pháp giảm viêm nề : thuc chống viêm, kê cao chi thể, giảm đau. Cn phát hin sớm hiện tưng phù nmnh gây chèn ép kiểu garo, gây ri lon tun hoàn, hô hp: phẫu thuật ct bmàng thuốc, băng vết bỏng bng thuc khác.

- Màng thuc không bám nh, ứ dch mphía dưới do nhiễm khuẩn hoặc có hoại tử dưới màng thuc: dùng kéo cong cắt bmàng thuốc nơi bị ứ dịch mủ (tránh nhiễm độc cho cơ thể), ra nn vết bỏng va ct bmàng thuc bng dung dch PVP 3%, thấm khô vết bng, có thbôi/rắc thuc to màng hoặc điu trị vùng bỏng này bằng phương pháp thay băng thông thường.

GÂY MÊ THAY BĂNG BNG

I. KHÁI NIỆM

- Người bnh bỏng thường xuyên phi chu đau đớn trong quá trình điu tr, chhết đau khi tổn thương bỏng đưc che phhoặc biểu mô hóa khi toàn bộ. Đau trong bng có tính liên tc, nhc li hàng ngày và nhiu ln trong ngày.

- Gây mê thay băng bỏng nhằm giảm đau đn, bo đảm cho việc thay băng KỸ THUT TẠO VT DA “SIÊU MNG” CHẨM CNG CÓ NỐI MẠCH VI PHU ĐIỀU TRỊ SO VÙNG C-MẶTđược thc hin tt.

- Người bnh bỏng thường phi gây mê đthay băng nhiều ln, cho nên phải la chọn phương pháp và thuốc gây mê thích hp. Cần la chn thuc mê ít đc, ít ch y, tác dng nhanh (khi mê nhanh, tỉnh nhanh tương ng với thời gian mt cuc thay băng kéo dài thường 15-30-60 phút).

- Lựa chn thuc mê cần căn cứ tình trng toàn thân người bnh, tuổi, sln thay băng, phương pháp xử trí trong khi thay băng...

II. CHỈ ĐNH

1. Người bnh có din bng rng.

2. Người bnh có hi chứng khiếp đm, ri lon tâm thn mi khi thay băng hoc bnh tâm thần kết hp.

3. Trẻ em.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Người bnh dng vi thuc vô cảm sẽ sdng.

2. Người bnh có chng chđnh gây mê.

3. Không có cán b chuyên môn được đào tạo vgây mê.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Bác sĩ, Kthuật viên được đào to chuyên ngành gây mê hi sc.

2. Phương tiện

- Bộ phương tin đm bảo cuc gây mê: Bóng bóp, mặt nạ, bình oxy, máy hút, đèn soi thanh khí qun và ng ni khí quản các cỡ.

- Thuc gây mê và thuc hi sc.

- Máy sc tim, máy thở.

- Tiến hành tại phòng m, hoặc bung khoa hi sc cp cu hoặc bung thay băng cho người bnh bỏng nng.

3. Người bệnh

- Được gii thích vkthuật đphi hp với chuyên môn

- Được thăm khám k, chú ý hô hp và tuần hoàn trước gây mê.

- Nhịn ăn ít nht 6 giờ, nhịn ung ít nhất 3 gitrước khi gây mê. Trong trường hp người bnh mi vào có thc ăn và dịch trong ddày mà có chđnh gây mê thay băng, xử trí kđu vết bỏng: cần ra ddày trước gây mê.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

Gây mê trong thay băng đòi hi nhanh, thi gian gây mê kng dài do đó gây mê tĩnh mạch là phương pháp được sdụng nhiu. Sau đây là quy trình ca gây mê tĩnh mạch trong thay băng bỏng:

1. Tiền mê

- Tiêm atropin hoặc scopolamin, liều 0,01mg/ kg cân nng, tiêm dưới da trước gây mê 15 phút.

- Đặt dây truyền dch vào tĩnh mạch.

- Trong các trường hợp còn sc, người bnh thường nhậy cm vi thuc mê.

Do vậy nên phối hợp vi các thuốc kháng histamine như dimedrn hoặc thuc giảm đau liều nhđtin mê.

2. Gây mê (la chn thuc mê tùy theo chỉ định)

- Thay băng bỏng hàng ngày với người bnh bng rng: thường ápdụng các thuc vô cảm gây mê ngn, tỉnh nhanh như Ketamin, propofol

Ketamin (calypsol): tùy theo thtrng người bnh và tình trng bnh: tiêm tĩnh mạch chậm 1-4,5 mg/ kg hoặc tiêm bp 6,5-13mg/ kg. Tùy theo đáp ứng ca người bnh có thcho tiếp theo bng nửa liều đu.

- Ở người bnh lớn tui hoặc din tích bỏng va phi: có thtiền mê giảm đau bng dolargan, fentanyl, morphin

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi chung khi tiến hành gây mê, cần lưu ý thêm:

1. Theo dõi mạch, huyết áp, tần sthở, nhiệt đ, ý thc.

Ketamin có tác dng mê nhanh tnh nhanh, giđược phn xhầu họng nhưng hay gây hoang tưởng và có tác dụng phụ. Không ng cho người bnh đng kinh, tâm thn, tăng áp lực snão, tăng nhãn áp, chn thương snão kết hp.

2. Hút đm, rãi khi có tăng tiết đường mũi họng.

3. Ngừng thở, quên thở, ngng tim: Bóp bóng hô hp htrợ, sốc tim, thmáy nếu cần, thoxy

4. Dứng toàn thân: thuc chng dng (dimedron, depresolon...), truyền dịch; theo dõi sát tình trng người bnh.

5. St cao: thuc hnhit, chườm lạnh.

6. n: nằm đầu nghiêng mt bên, dùng thuc chống nôn, đm bảo lưu thông đương thở.

B. PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT BỎNG

RCH HOẠI TBNG GIẢI THOÁT CHÈN ÉP

I. KHÁI NIỆM

- Bng sâu kín chu vi chi thhoc bỏng sâu vùng c, ngc, bụng do phn ng viêm nbên trong rất mnh nhưng tổ chc hoại tử (đặc bit hoi tkhô) li kém hoặc kng thgiãn ra được do đó hậu qugây chèn ép chu vi chi thể cn trmáu nuôi ngoại vi hoặc phù nchèn ép vùng c, ngc, bụng gây khó thở.

- Rạch hoại tđgiúp thoát bớt dch viêm, giúp tchc hoi ttách giãn rng ra tđó gii phòng được tình trng phù nề chèn ép.

II. CHỈ ĐNH

1. Hoi tử kín chu vi chi thể gây chèn ép thiếu máu đu chi thể.

2. Hoi tửng c, ngc, lưng, bụng gây cản trhô hp.

3. Khi có hi chứng khoang ngăn ở chi, đặc biệt ở cng chân do bỏng sâu ti dưới lp cân.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Bng sâu không chèn ép gây thiểu dưng đu chi, gây khó thở.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Ti thiu 1 bác sĩ ngoại khoa, 2 điu dưng (1 vô trùng, 1 hu trùng)

Kíp vô cảm (nếu có): 1 bác sỹ gây mê, 1 kỹ thut viên phmê.

2. Phương tiện

Bộ tiểu phu, dao mthường hoặc dao mđin, ng băng gạc vô trùng... đảm bảo cuc thay băng, thuc kháng khun ti chỗ, dụng cụ cầm máu...

3. Người bệnh

Giải tch cho người bnh hiu rõ Kthut, viết đơn cam kết.

Làm xét nghiệm sàng lc, xét nghiệm đông máu

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Tiến hành dưới giảm đau toàn thân. Nếu có điu kin: gây mê bằng ketamin.

2. Kỹ thut

- Ra vết bng theo quy trình thay băng

- Sát khun vùng bỏng bng dung dịch PVP 10%.

- Rạch hoi t(bng dao mthường hoặc dao đt đin) càng sớm càng tt. Rạch đám da hoại ttheo chiu dài ca chi qua lp da, ti lp mvà cân. Nếu kng thấy máu chảy tại ng rch thì tiếp tục rạch qua lớp cân tới lp cơ lành (đtươi, róm máu và cơ co).

- Dùng na hoc kìm tách nhming vết rch 1- 2 cm để thoát dch phù.

- Cầm máu

- Sát khun li vết rạch bng dung dịch PVP 10%.

- Đắp thuc mỡ silver sulfadiazin 1% hoặc mỡ Maduxin…

- Đắp gc khô vô khun, băng ép nhẹ.

3. Vị trí các đường rạch

- Nguyên tc: Không tiến hành rạch trên đường đi ca mạch máu, rạch đến khi chảy máu, kết hp vi chn đoán độ sâu ca bng.

- Bỏng sâu vùng cgây chèn ép khó th: rạch 2-3 đường dc; nếu phải mkhí qun kèm theo thì không khâu đường rạch da.

- Bng sâu vùng ngc: rạch các đường dc và ngang kiu ô bàn cờ.

- Bng sâu ở chi: rạch nhiu đường song song dc theo chi. Đường rạch qua khớp nên đi theo hình chữ chi hoặc Z.

Bng sâu ở cng tay: rạch dc theo chi, rạch hình chZ.

Bng sâu ở cng cn: các đường rch dc bên, gn các bxương chày, rạch thêm đường dc phía sau cẳng chân

- Bng sâu ở ngón tay, ngón chân: rch 2 đường theo 2 bên nn.

- Bng bàn tay, mu bàn chân: rạch dọc theo các kngón ti cổ tay, cổ chân.

- Nguy cơ hoi thư sinh hơi: mở rng cân, kiểm tra tn thương khi cơ, dịch tiết xám, mùi hôi, cơ nát mủn

Ra vùng rạch mbng dung dch oxy già.

Tiêm penicillin và huyết thanh chống hoi thư 10.000-300.000 đơn vị, vùng cơ lành lân cn.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi tình trng chung

- Mạch, nhit đ, huyết áp, hô hp, nước tiu...

- Đau nhiều sau rạch hoại t: cho tiếp giảm đau toàn thân.

2. Ti ch

- Chảy máu đường rch: băng ép tăng cường; kê cao chi.

Nếu kng đỡ: mvết rch kiểm tra, cm máu bng các biện pháp như khâu, tht buc mạch máu, đt đin...

- Tình trng gii phóng chèn ép:

Kiểm tra hiện tưng thiếu máu nuôi dưng đu chi. Nếu đường rạch vn chưa hiu quả: kiểm tra li, tách rộng đường rạch, rch thêm 1 sđường song song vi đường rạch cũ đgii thoát chèn ép.

Kiểm tra tình trng chèn ép gây khó th: sau rch tình trng khó thdo chèn ép vẫn chưa ci thin: rạch bxung.

KHÂU CM MÁU, THẮT MCH MÁU ĐỂ CP CU CHẢY MÁU TRONG BNG SÂU

I. KHÁI NIỆM

Chảy máu là biến chứng thường gp trong bng sâu, nht là bỏng sâu do dòng đin. Chảy máu thphát tại vùng bỏng đe da tính mng người bnh, đòi hỏi các bin pháp cầm máu khẩn cp như băng ép cht, đt garo, kẹp mạch tạm thi, khâu, tht mạch máu và truyền máu bổ xung.

II. CHỈ ĐNH

Khi tn thương bỏng có:

- Máu thấm băng.

- Đứt mạch máu gây chảy máu.

L, hoi tử mạch máu nguy cơ đe da chy máu cao, chđng khâu,i tht các mạch máu dể dpng chảy máu.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Rớm máu bề mặt vết bỏng có thể cầm máu bằng đắp gạc nước muối, băng ép.

- Trong các trường hợp có dấu hiệu đe da nh mng người bnh, chtiến hành cầm máu tạm thời như kê cao chi, gp chi, băng chèn, băng ép cht, garo, kp mạch máu…, khi người bnh đã tạm ổn đnh mới tiếp tc xử trí cơ bn.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác s, điều dưng.

2. Phương tiện

+ Bộ tiu phu: 01 b; dao đt đin.

+ Thuc giảm đau toàn thân, thuc tê (lidocain, novocain…), thuc mê.

+ Thuốc thay băng: PVP 10%; natri clorid 0,9%; cream silversulfadiazin 1%...

3. Người bệnh

Giải thích để người bnh hiểu và phối hp vi chuyên môn

4. Hồ sơ bệnh án

Chuẩn bhồ sơ bnh án theo quy đnh, các xét nghim,

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm

Dùng thuc giảm đau hoc gây mê, gây tê đám rối thần kinh.

2. Kỹ thut

- Thay băng theo quy trình.

- Bộc lộ vùng tổn thương chảy máu, xác định vị trí, mạch máu chảy, kẹp cầm máu.

- Nếu chảy ở các mch nh:

+ Có thtiến hành buc mạch máu hoc đt cầm máu bằng dao đt đin. Có thtiến hành khâu cầm máu bằng các mi chỉ đơn, mi chữ U, X

- Nếu là các mạch ctrung bình hoặc ln: sau khi cầm máu tạm thời tại chphải tiến hành phu thut: bc lvà tht mạch máu trên vùng tn thương.

Trong trường hp nghi ngtổn thương mạch lớn vn tiếp tc tiên trin: chđng bộc lộ, đt chỉ chpa trên.

- Tiến hành thay băng, băng ép va phi.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi tình trng ý thc, mạch, huyết áp, nhit đvà hô hp….

- Dphòng và điu trị sc mất máu: bù đdch, trợ tim, ủ m, thoxy, truyền máu khi có mất máu nặng.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tái phát. Có thbăng ép bxung; nếu không kết quphải c bỏ gc, cầm máu lại.

- Tình trng thiếu máu phía dưới vùng tn thương mạch.

CT BHOI T TIẾP TUYN BNG SÂU TRÊN 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

Cắt bhoại ttheo phương pháp tiếp tuyến (hay phương pháp tiệm cận) là phương pháp loi bhoại tử từng lớp đến tiếp giáp vi phn mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoại ttrên 10% là phẫu thut ln, đòi hỏi phu thuật viên có kinh nghim, gây mê hồi sức đảm bo. Đồng thi, phu thuât cũng có nguy cơ như mất máu nhiu (có thgây sốc mất máu), nguy cơ nhiễm khun lan rộng do chđộng phá vhàng rào bo vtnhiên. Do đó sau phẫu thuật đòi hi theo dõi chặt ch, nên có vt liu che phngay sau ct, điu trị toàn thân tích cc (giải đc, nâng đỡ cơ thể, kháng sinh).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng sâu độ IV (theo cách phân loi bng thành 5 đbng)

2. Toàn trạng thoát sốc n đnh, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- Kíp gây mê ca phòng phu thut (1 bác sỹ gây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dng c, 1 điu ng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu bỏng.

- Dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii thích đngười bnh, gia đình hiu và cộng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b

Tương tự cuc phu thuật loi I vô khun thông thường.

2. Vô cảm

Gây mê hoặc tê khu vc phu thut tùy thuc người bnh.

3. Kỹ thut

Thì 1: xử trí vết thương trước khi ct hoi tử:

- Thay băng, bộc ltn thương theo quy định.

Chn tư thế người bnh phù hp vi vùng phẫu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k. Kiểm tra lại tn thương.

- Sát trùng vùng da lành xung quanh bng cn 70o,

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

Thì 2: ct hoi tkiu tiếp tuyến trên 10%

- Dùng dao chuyên dng (Lagrot, Humby, Week…) đt mc chiu sâu phù hp vi lớp ct. Cắt hoại ttừng lp ti khi tiếp giáp với phn lành (xuất hin các điểm chy máu) thì dừng li.

- Cầm máu bng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoc đt đin, hoặc khâu cầm máu kiu chữ X (nếu cn).

- Ra lại nn vết thương sau cắt hoại tử bng dung dịch PVP 3%.

- Diện ch mt ln phu thut trên 10% diện tích cơ thể.

Thì 3: Che phủ nền tn thương sau ct:

- Đắp thuc kháng khun như Silver Sulfadiazin 1%, Manfenid..., băng n.

- Hoặc che phbng vật liu thay thế da tm thời lên nn tn thương như da đồng loi, dloi, màng sinh hc... Băng gạc khô 5-7 lp.

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TIẾP TUYN BNG SÂU T5% - 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN

I. KHÁI NIM

Cắt bhoại ttheo phương pháp tiếp tuyến (hay phương pháp tiệm cận) là phương pháp loi bhoại tử từng lớp đến tiếp giáp vi phn mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoi tt5%- 10% là phu thuật ln, đòi hỏi phẫu thut viên có kinh nghim, gây mê hồi sức đảm bo. Đồng thi, phu thuât cũng có nguy cơ như mất máu nhiu (có thgây sốc mất máu), nguy cơ nhiễm khun lan rộng do chđộng phá vhàng rào bo vtnhiên. Do đó sau phẫu thuật đòi hi theo dõi chặt ch, nên có vt liu che phngay sau ct, điu trị toàn thân tích cc (giải đc, nâng đỡ cơ thể, kháng sinh).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng sâu độ IV (theo cách phân loi bng thành 5 đbng)

2. Toàn trạng thoát sốc n đnh, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- p gây mê ca phòng phu thut (1 bác sgây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dụng cụ, 1 điu dưng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ trung phu bng.

- Dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii tch đngười bnh, gia đình hiu và cng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut loi I vô khuẩn tng thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật y thuc người bnh.

3. Kỹ thut

Thì 1: xử trí vết thương trước khi ct hoi tử:

- Thay băng, bộc ltn thương theo quy đnh.

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k. Kiểm tra lại tn thương.

- Sát trùng vùng da lành xung quanh bng cn 700,

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

Thì 2: ct hoi tkiu tiếp tuyến t5-10%

- Dùng dao chuyên dng (Lagrot, Humby, Week…) đt mc chiều sâu phù hp vi lp ct. Cắt hoại ttng lp ti khi tiếp giáp vi phn lành (xuất hiện các đim chảy máu) thì dừng li.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đt đin, hoặc khâu cầm máu kiu chữ X (nếu cn).

- Ra lại nn vết thương sau cắt hoại tử bng dung dịch PVP 3%.

- Diện ch mt ln phu thut từ 5-10% diện tích cơ thể.

Thì 3: Che phủ nền tn thương sau ct:

- Đắp thuc kháng khun như Silver Sulfadiazin 1%, Manfenid..., băng n.

- Hoặc che phbng vt liu thay thế da tạm thời lên nn tổn thương như da đồng loi, dloi, màng sinh hc... Băng gạc khô 5-7 lp.

4. Chăm c thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo i các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nônxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TIẾP TUYN BNG SÂU DƯỚI 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

Cắt bhoi ttheo phương pháp tiếp tuyến (hay phương pháp tiệm cận) là phương pháp loi bhoại tử từng lớp đến tiếp giáp vi phn mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoại tdưới 5% cũng có nguy cơ như mất máu, nguy cơ nhiễm khun lan rng do chđng phá vỡ hàng rào bo vệ tnhiên.

II. CHỈ ĐNH

1. Bng sâu độ IV (theo cách phân loi bng thành 5 đbng)

2. Toàn trạng thoát sốc n đnh, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trị không có đtrang thiết bphu thut, hi sc và kthuật chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- Kíp gây mê ca phòng phu thut (1 bác sỹ gây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dng c, 1 điu ng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ trung phu bng.

- Dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii thích đngười bnh, gia đình hiu và cộng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut loi I vô khuẩn tng thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật y thuc người bnh.

3. Kỹ thut

Thì 1: xử trí vết thương trước khi ct hoi tử:

- Thay băng, bộc ltn thương theo quy đnh.

Chn tư thế người bnh phù hp vi vùng phẫu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k. Kiểm tra lại tn thương.

- Sát trùng vùng da lành xung quanh bng cn 70O,

- Trải vi vô trùng bộc lộ vùng phu thut.

Thì 2: ct hoi tkiu tiếp tuyến dưới 5%

- Dùng dao chuyên dng (Lagrot, Humby, Week…) đt mc chiu sâu phù hp vi lớp ct. Cắt hoại ttừng lp ti khi tiếp giáp với phn lành (xuất hin các điểm chy máu) thì dừng li.

- Cầm máu bng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoc đt đin, hoặc khâu cầm máu kiu chữ X (nếu cn).

- Ra lại nn vết thương sau cắt hoại tử bng dung dịch PVP 3%.

- Diện ch mt ln phu thut dưới 5% diện tích cơ thể.

Thì 3: Che phủ nền tn thương sau ct:

- Đắp thuc kháng khun như Silver Sulfadiazin 1%, Manfenid..., băng n.

- Hoặc che phbng vật liu thay thế da tm thời lên nn tn thương như da đồng loi, dloi, màng sinh hc... Băng gạc khô 5-7 lp.

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khun ti chhoặc toàn thân nng lên: sau cắt cn che phbng vt liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CẮT BỎ HOI TỬ TIẾP TUYẾN BỎNG SÂU TRÊN 5% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIM

Cắt bhoại ttheo phương pháp tiếp tuyến (hay phương pháp tiệm cận) là phương pháp loi bhoại tử từng lớp đến tiếp giáp vi phn mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoi ttrên 5% ở trẻ em là phu thuật ln, đòi hỏi phu thut viên có kinh nghim, gây mê hi sc đảm bo. Đồng thi, phu thuât cũng có nguy cơ như mất máu nhiu (có thgây sốc mất máu). Do đó sau phu thuật đòi hỏi theo i cht chẽ, nên có vật liệu che phngay sau cắt, điu trtoàn thân tích cc (gii đc, nâng đỡ cơ thể, kháng sinh…).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng sâu độ IV (theo cách phân loi bng thành 5 đbng)

2. Toàn trạng thoát sốc n đnh, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- p gây mê ca phòng phu thut (1 bác sgây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dụng cụ, 1 điu dưng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu bỏng.

- Dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii thích đngười bnh, gia đình hiu và cng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut loi I vô khuẩn tng thường.

2. Vô cảm: gây mê.

3. Kỹ thut

Thì 1: xử trí vết thương trước khi ct hoi tử:

- Thay băng, bộc ltn thương theo quy đnh.

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k. Kiểm tra lại tn thương.

- Sát trùng vùng da lành xung quanh bng cn 700,

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

Thì 2: ct hoi tkiu tiếp tuyến trên 5%

- Dùng dao chuyên dng (Lagrot, Humby, Week…) đt mc chiều sâu phù hp vi lp ct. Cắt hoại ttng lp ti khi tiếp giáp vi phn lành (xuất hiện các đim chảy máu) thì dừng li.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đt đin, hoặc khâu cầm máu kiu chữ X (nếu cn).

- Ra lại nn vết thương sau cắt hoại tử bng dung dịch PVP 3%.

- Diện ch mt ln phu thut trên 5% din tích cơ thể.

Thì 3: Che phủ nền tn thương sau ct:

- Đắp thuc kháng khun như Silver Sulfadiazin 1%, Manfenid..., băng n.

- Hoặc che phbng vt liu thay thế da tạm thời lên nn tổn thương như da đồng loi, dloi, màng sinh hc... Băng gạc khô 5-7 lp.

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo i các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nônxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TIẾP TUYN BNG SÂU T3% - 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TR EM

I. KHÁI NIỆM

Cắt bhoi ttheo phương pháp tiếp tuyến (hay phương pháp tiệm cận) là phương pháp loi bhoại tử từng lớp đến tiếp giáp vi phn mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoại tt3- 5% ở trẻ em đòi hi phẫu thut viên có kinh nghim, gây mê hi sc đảm bo. Đng thi, phu thuât vn có nguy cơ như mất máu (có thgây sốc mất máu). Do đó sau phẫu thuật đòi hi theo dõi cht chẽ, nên có vật liu che phngay sau ct, điu trị toàn thân tích cc (nâng đỡ cơ th, kháng sinh…).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng sâu độ IV (theo cách phân loi bng thành 5 đbng)

2. Toàn trạng thoát sốc n đnh, các xét nghim trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- Kíp gây mê ca phòng phu thut (1 bác sỹ gây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dng c, 1 điu ng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ trung phu bng.

- Dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vấn và giải thích để người bệnh, gia đình hiểu và cộng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut loi II vô khun thông thường.

2. Vô cảm: gây mê.

3. Kỹ thut

Thì 1: xử trí vết thương trước khi ct hoi tử:

- Thay băng, bộc ltn thương theo quy đnh.

Chn tư thế người bnh phù hp vi vùng phẫu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k. Kiểm tra lại tn thương.

- Sát trùng vùng da lành xung quanh bng cn 70O,

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

Thì 2: ct hoi tkiu tiếp tuyến t3-5%

- Dùng dao chuyên dng (Lagrot, Humby, Week…) đt mc chiu sâu phù hp vi lớp ct. Cắt hoại ttừng lp ti khi tiếp giáp với phn lành (xuất hin các điểm chy máu) thì dừng li.

- Cầm máu bng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoc đt đin, hoặc khâu cầm máu kiu chữ X (nếu cn).

- Ra lại nn vết thương sau cắt hoại tử bng dung dịch PVP 3%.

- Diện ch mt ln phu thut 3-5% din tích cơ thể.

Thì 3: Che phủ nền tn thương sau ct:

- Đắp thuc kháng khun như Silver Sulfadiazin 1%, Manfenid..., băng n.

- Hoặc che phbng vật liu thay thế da tm thời lên nn tn thương như da đồng loi, dloi, màng sinh hc... Băng gạc khô 5-7 lp.

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m 1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn ti chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TIẾP TUYN BNG SÂU DƯỚI 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIM

Cắt bhoại ttheo phương pháp tiếp tuyến (hay phương pháp tiệm cận) là phương pháp loi bhoại tử từng lớp đến tiếp giáp vi phn mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoi tdưới 3% ở trẻ em vẫn đòi hi gây mê hồi sc đm bo. Đng thi, phu thuât vn có nguy cơ như mất máu (thgây sc mất máu). Do đó sau phẫu thuật đòi hi theo dõi cht chẽ, nên có vt liu che phngay sau cắt, điu trtoàn thân tích cc (nâng đỡ cơ thể, kháng sinh…).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng sâu độ IV (theo cách phân loi bng thành 5 đbng)

2. Toàn trạng thoát sốc n đnh, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trị không có đtrang thiết bphu thut, hi sc và kthuật chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- p gây mê ca phòng phu thut (1 bác sgây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dụng cụ, 1 điu dưng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ trung phu bng.

- Dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii tch đngười bnh, gia đình hiu và cng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut loi III vô khun thông thường.

2. Vô cảm: gây mê.

3. Kỹ thut

Thì 1: xử trí vết thương trước khi ct hoi tử:

- Thay băng, bộc ltn thương theo quy đnh.

Chn tư thế người bnh phù hp vi vùng phẫu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k. Kim tra lại tn thương.

- Sát trùng vùng da lành xung quanh bng cn 70O,

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

Thì 2: ct hoi tkiu tiếp tuyến dưới 3%

- Dùng dao chuyên dng (Lagrot, Humby, Week…) đt mc chiều sâu phù hp vi lp ct. Cắt hoi ttng lp ti khi tiếp giáp vi phn lành (xuất hiện các đim chảy máu) thì dừng li.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đt đin, hoặc khâu cầm máu kiu chữ X (nếu cn).

- Ra lại nn vết thương sau cắt hoại tử bng dung dịch PVP 3%.

- Diện ch mt ln phu thut dưới 3% diện tích cơ thể.

Thì 3: Che phủ nền tn thương sau ct:

- Đắp thuc kháng khun như Silver Sulfadiazin 1%, Manfenid..., băng n.

- Hoặc che phbng vt liu thay thế da tạm thời lên nn tổn thương như da đồng loi, dloi, màng sinh hc... Băng gạc khô 5-7 lp.

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo i các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nônxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TOÀN LỚP BNG SÂU TRÊN 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

Cắt bhoi ttheo phương pháp toàn lp (hay phương pháp toàn b) là phương pháp loi btoàn bhoi ttới phn mô lành ca cơ th(thường đến nn cân).

Cắt bhoại ttoàn lớp trên 5% là phu thuật ln, đòi hi phu thuật viên có kinh nghim, gây mê hi sc đảm bo. Đồng thi, phu thuât cũng có nguy cơ như mất máu nhiu (thgây sốc mất máu), nguy cơ nhiễm khuẩn lan rộng do chđộng phá vhàng rào bo vtnhiên. Do đó sau phẫu thuật đòi hỏi theo dõi cht chẽ, nên có vt liu che phủ ngay sau cắt, điu trị toàn thân tích cc (giải đc, nâng đỡ cơ thể, kháng sinh…).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng độ IV, độ V hoặc các đbng tn xen kẽ (phân loi 5 đbỏng).

2. Toàn trng thoát sc n định, cho phép phu thut, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- Kíp gây mê ca phòng phu thut (1 bác sỹ gây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dng c, 1 điu ng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu bỏng.

- Dao mổ thường, dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii thích đngười bnh, gia đình hiu và cộng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I thông thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật (theo quy trình riêng).

3. Kỹ thut

* T1: Thay ng, bc ltn thương theo quy đnh

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý.Thấm k.

- Sát khun vùng da lành xung quanh bng cồn 700.

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

* T2: ct hoi tử tn lp

- Dùng dao mthường hoc dao mđiện hoặc dao có đnh mc chiu sâu như lagrot cắt toàn bhoi tử tới phn lành.

- Cắt hết hoại t: độ IV cắt tới mlành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng)....Kiểm tra lại nn tn thương đã cắt hết hoại tử chưa.

- Diện ch mt ln phu thut trên 5% din tích cơ thể.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt đin hay kp, tht, buc, khâu cầm máu kiu chữ X (nếu tn thương ở chi thể, có thgarô trên vùng phu thuật đhạn chế mất máu khi cắt hoi tử).

- Ra li vết mbng dung dch PVP 3%, ra lại bng natri clorid 0,9%, thấm khô.

* T3: che phủ nền tn thương. tháp dng các bin pháp sau

- Ghép da mỏng tthân hay da dày tthân ngay sau cắt hoi tử (y theo tính cht ca vùng tn thương,nh cht nn ghép): theo quy trình riêng.

- Che phtạm thời bng các vật liu thay thế da (da đng loi, trung bì da ln, các màng sinh hc…): theo quy trình riêng.

- Bôi các thuốc kháng khun ti ch, thay băng hàng ngày khi có mô hạt thì ghép da

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo i các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nônxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu ti ng m(máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không đưc: tiến hành mbăng, xác định điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khun ti chhoặc toàn thân nng lên: sau cắt cn che phbng vt liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TOÀN LỚP BNG SÂU T3% - 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIM

Cắt bhoại ttheo phương pháp toàn lp (hay phương pháp toàn b) là phương pháp loi btoàn bhoại tử ti phần mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoại ttoàn lớp 3- 5% là phu thuật ln, đòi hi phu thuật viên có kinh nghim, gây mê hi sc đảm bo. Đồng thi, phu thuât cũng có nguy cơ như mất máu (có thgây sc mất máu), nguy cơ nhiễm khun. Do đó sau phu thut đòi hi theo dõi cht chẽ, nên có vật liu che phngay sau ct.

II. CHỈ ĐNH

1. Bng độ IV, độ V hoặc các đbng tn xen kẽ (phân loi 5 đbỏng).

2. Toàn trng thoát sc n định, cho phép phu thut, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- p gây mê ca phòng phu thut (1 bác sgây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dụng cụ, 1 điu dưng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu hoặc trung phu bng.

- Dao mổ thường, dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii tch đngười bnh, gia đình hiu và cng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi II thông thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật (theo quy trình riêng).

3. Kỹ thut

* T1: Thay ng, bc ltn thương theo quy đnh

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý.Thấm k.

- Sát khun vùng da lành xung quanh bng cồn 70O .

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

* T2: ct hoi tử tn lp

- ng dao mthường hoc dao mđin hoặc dao có định mc chiu sâu như lagrot ct toàn bhoại tử tới phần lành.

- Cắt hết hoi t: độ IV ct tới mlành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng)....Kiểm tra lại nn tn thương đã cắt hết hoại tử chưa.

- Diện ch mt ln phu thut 3- 5% din ch cơ thể.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đt đin hay kp, tht, buc, khâu cầm máu kiu chữ X (nếu tn thươngchi thể, có thgarô trên vùng phẫu thut để hn chế mất máu khi cắt hoại tử).

- Ra lại vết mbng dung dch PVP 3%, ra lại bng natri clorid 0,9%, thấm khô.

* T3: che phủ nền tn thương. tháp dng các bin pháp sau

- Ghép da mỏng tthân hay da dày tthân ngay sau cắt hoi tử (y theo tính cht ca vùng tn thương,nh cht nn ghép): theo quy trình riêng.

- Che phtạm thời bng các vật liu thay thế da (da đng loi, trung bì da ln, các màng sinh hc…): theo quy trình riêng.

- Bôi các thuốc kháng khun ti ch, thay băng hàng ngày khi có mô hạt thì ghép da

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo i các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nônxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TOÀN LỚP BNG SÂU DƯỚI 3% DINCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIỆM

Cắt bhoi ttheo phương pháp toàn lp (hay phương pháp toàn b) là phương pháp loi btoàn bhoại tử ti phần mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoại ttoàn lớp dưới 3% là phẫu thuật cũng có nguy cơ như mất máu (có thể gây sốc mất máu), nguy cơ nhiễm khun. Do đó sau phẫu thuật đòi hỏi theo dõi chặt chẽ, nên có vật liu che phngay sau ct.

II. CHỈ ĐNH

1. Bng độ IV, độ V hoặc các đbng tn xen kẽ (phân loi 5 đbỏng).

2. Toàn trng thoát sc n định, cho phép phu thut, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trị không có đtrang thiết bphu thut, hi sc và kthuật chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- Kíp gây mê ca phòng phu thut (1 bác sỹ gây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dng c, 1 điu ng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu hoặc trung phu bng.

- Dao mổ thường, dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thuật (nếu cn).

3. Người bệnh

- Tư vn và gii thích đngười bnh, gia đình hiu và cộng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi III thông thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật (theo quy trình riêng).

3. Kỹ thut

* T1: Thay ng, bc ltn thương theo quy đnh

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k.

- Sát khun vùng da lành xung quanh bng cồn 70O.

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

* T2: ct hoi tử tn lp

- Dùng dao mthường hoc dao mđiện hoặc dao có đnh mc chiu sâu như lagrot cắt toàn bhoi tử tới phn lành.

- Cắt hết hoại t: độ IV cắt tới mlành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng)....Kiểm tra lại nn tn thương đã cắt hết hoại tử chưa.

- Diện ch mt ln phu thut dưới 3% diện tích cơ thể.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt đin hay kp, tht, buc, khâu cầm máu kiu chữ X (nếu tn thương ở chi thể, có thgarô trên vùng phu thuật đhạn chế mất máu khi cắt hoi tử).

- Ra li vết mbng dung dch PVP 3%, ra lại bng natri clorid 0,9%, thấm khô.

* T3: che phủ nền tn thương. tháp dng các bin pháp sau

- Ghép da mỏng tthân hay da dày tthân ngay sau cắt hoi tử (y theo tính cht ca vùng tn thương,nh cht nn ghép): theo quy trình riêng.

- Che phtạm thời bng các vật liu thay thế da (da đng loi, trung bì da ln, các màng sinh hc…): theo quy trình riêng.

- Bôi các thuốc kháng khun ti ch, thay băng hàng ngày khi có mô hạt thì ghép da.

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo i tình trng sốc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thời trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TOÀN LỚP BNG SÂU TRÊN 3% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIM

Cắt bhoại ttheo phương pháp toàn lp (hay phương pháp toàn b) là phương pháp loi btoàn bhoi ttới phn mô lành ca cơ th(thường đến nn cân).

Cắt bhoi ttoàn lớp trên 3% ở trem là phẫu thuật ln, đòi hi phẫu thut viên có kinh nghim, gây mê hồi sức đảm bo. Đồng thi, phẫu thuât cũng có nguy cơ như mất máu nhiều (có thgây sốc mất máu), nguy cơ nhiễm khuẩn lan rng do chđộng phá vhàng rào bo vtnhiên. Do đó sau phẫu thut đòi hỏi theo dõi chặt chẽ, nên có vt liệu che phngay sau ct, điu trtoàn thân ch cc (giải đc, nâng đcơ thể, kháng sinh…).

II. CHỈ ĐNH

1. Bng độ IV, độ V hoặc các đbng tn xen kẽ (phân loi 5 đbỏng).

2. Toàn trng thoát sc n định, cho phép phu thut, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- p gây mê ca phòng phu thut (1 bác sgây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dụng cụ, 1 điu dưng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu bỏng.

- Dao mổ thường, dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii tch đngười bnh, gia đình hiu và cng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I thông thường.

2. Vô cảm: gây mê (theo quy trình riêng).

3. Kỹ thut

* T1: Thay ng, bc ltn thương theo quy đnh

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k.

- Sát khun vùng da lành xung quanh bng cồn 70o.

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

* T2: ct hoi tử tn lp

- ng dao mthường hoc dao mđin hoặc dao có định mc chiu sâu như lagrot ct toàn bhoi tử ti phn lành.

- Cắt hết hoi t: độ IV ct tới mlành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng)....Kiểm tra lại nn tn thương đã cắt hết hoại tử chưa.

- Diện ch mt ln phu thut trên 3% din tích cơ thể.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đt đin hay kp, tht, buc, khâu cầm máu kiu chữ X (nếu tn thươngchi thể, có thgarô trên vùng phẫu thut để hn chế mất máu khi cắt hoại tử).

- Ra lại vết mbng dung dch PVP 3%, ra lại bng natri clorid 0,9%, thấm khô.

* T3: che phủ nền tn thương. tháp dng các bin pháp sau

- Ghép da mỏng tthân hay da dày tthân ngay sau cắt hoi tử (y theo tính cht ca vùng tn thương,nh cht nn ghép): theo quy trình riêng.

- Che phtạm thời bng các vật liu thay thế da (da đng loi, trung bì da ln, các màng sinh hc…): theo quy trình riêng.

- Bôi các thuốc kháng khun ti ch, thay băng hàng ngày khi có mô hạt thì ghép da

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TOÀN LỚP BNG SÂU T1% - 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TR EM

I. KHÁI NIỆM

Cắt bhoi ttheo phương pháp toàn lp (hay phương pháp toàn b) là phương pháp loi btoàn bhoại tử ti phần mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoi ttoàn lớp t1-3% din tích cơ thể ở trẻ em là phẫu thuật ln, đòi hi phẫu thuật viên có kinh nghim, gây mê hi sc đảm bo. Đồng thi, phu thut cũng có nguy cơ như mất máu (có thgây sốc mất máu), nguy cơ nhim khun. Do đó sau phẫu thut đòi hi theo dõi chặt chẽ, nên có vật liu che phngay sau cắt.

II. CHỈ ĐNH

1. Bng độ IV, độ V hoặc các đbng tn xen kẽ (phân loi 5 đbỏng).

2. Toàn trng thoát sc n định, cho phép phu thut, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trkhông có đtrang thiết bphẫu thut, gây mê hi sc và kthut chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- Kíp gây mê ca phòng phu thut (1 bác sỹ gây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dng c, 1 điu ng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ đại phẫu hoặc trung phu bng.

- Dao mổ thường, dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thut.

3. Người bệnh

- Tư vn và gii thích đngười bnh, gia đình hiu và cộng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi II thông thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật (theo quy trình riêng).

3. Kỹ thut

* T1: Thay ng, bc ltn thương theo quy đnh

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k.

- Sát khun vùng da lành xung quanh bng cồn 70o.

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

* T2: ct hoi tử tn lp

- Dùng dao mthường hoc dao mđiện hoặc dao có đnh mc chiu sâu như lagrot cắt toàn bhoi tử tới phn lành.

- Cắt hết hoại t: độ IV cắt tới mlành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng)....Kiểm tra lại nn tn thương đã cắt hết hoại tử chưa.

- Diện ch mt ln phu thut 1-3% din tích cơ thể.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt đin hay kp, tht, buc, khâu cầm máu kiu chữ X (nếu tn thương ở chi thể, có thgarô trên vùng phu thuật đhạn chế mất máu khi cắt hoi tử).

- Ra li vết mbng dung dch PVP 3%, ra lại bng natri clorid 0,9%, thấm khô.

* T3: che phủ nền tn thương. tháp dng các bin pháp sau

- Ghép da mỏng tthân hay da dày tthân ngay sau cắt hoi tử (y theo tính cht ca vùng tn thương,nh cht nn ghép): theo quy trình riêng.

- Che phtạm thời bng các vật liu thay thế da (da đng loi, trung bì da ln, các màng sinh hc…): theo quy trình riêng.

- Bôi các thuốc kháng khun ti ch, thay băng hàng ngày khi có mô hạt thì ghép da

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

CT BHOI T TOÀN LỚP BNG SÂU DƯỚI 1% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIM

Cắt bhoại ttheo phương pháp toàn lp (hay phương pháp toàn b) là phương pháp loi btoàn bhoại tử ti phần mô lành ca cơ thể.

Cắt bhoi ttoàn lớp dưới 1% ở trẻ em là phu thuật cũng có nguy cơ như mất máu, nguy cơ nhiễm khun. Do đó sau phu thut đòi hỏi theo i cht chẽ, nên có vt liệu che phngay sau ct.

II. CHỈ ĐNH

1. Bng độ IV, độ V hoặc các đbng tn xen kẽ (phân loi 5 đbỏng).

2. Toàn trng thoát sc n định, cho phép phu thut, các xét nghiệm trong gii hn cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Bng nông.

2. Sc bỏng nng hoc toàn trng kng cho phép phu thut.

3. Cơ sđiu trị không có đtrang thiết bphu thut, hi sc và kthuật chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp phu thut viên chuyên khoa bỏng (2-3 bác s).

- p gây mê ca phòng phu thut (1 bác sgây mê, 1 kthuật viên phmê, 1 điu dưng vô trùng đưa dụng cụ, 1 điu dưng hu trùng).

2. Phương tiện

- Bộ dng ccho cuộc mổ trung phu bng.

- Dao mổ thường, dao chuyên dng có đnh mc: Lagrot, Humby, Week...

- Dự trù máu phù hp để truyền trong và sau phu thuật (nếu cn).

3. Người bệnh

- Tư vn và gii tch đngười bnh, gia đình hiu và cng tác với chuyên môn.

- Chuẩn bhồ sơ, bnh án theo quy định.

- Thay băng, kiểm tra tn thương và vsinh vùng phẫu thut.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi III thông thường.

2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phu thuật (theo quy trình riêng).

3. Kỹ thut

* T1: Thay ng, bc ltn thương theo quy đnh

- Chn tư thế người bnh phù hp với vùng phu thut.

- Sát khun vùng tổn thương bng dung dch PVP 10%, ra li bng nước muối sinh lý. Thấm k.

- Sát khun vùng da lành xung quanh bng cồn 70o.

- Trải vi vô trùng bc lộ vùng phu thut.

* T2: ct hoi tử tn lp

- ng dao mthường hoc dao mđin hoặc dao có định mc chiu sâu như lagrot ct toàn bhoại tử tới phần lành.

- Cắt hết hoi t: độ IV ct tới mlành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng)....Kiểm tra lại nn tn thương đã cắt hết hoại tử chưa.

- Diện ch mt ln phu thut dưới 1% diện tích cơ thể.

- Cầm máu bng đp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đt đin hay kp, tht, buc, khâu cầm máu kiu chữ X (nếu tn thươngchi thể, có thgarô trên vùng phẫu thut để hn chế mất máu khi cắt hoại tử).

- Ra lại vết mbng dung dch PVP 3%, ra lại bng natri clorid 0,9%, thấm khô.

* T3: che phủ nền tn thương. tháp dng các bin pháp sau

- Ghép da mỏng tthân hay da dày tthân ngay sau cắt hoi tử (y theo tính cht ca vùng tn thương,nh cht nn ghép): theo quy trình riêng.

- Che phtạm thời bng các vật liu thay thế da (da đng loi, trung bì da ln, các màng sinh hc…): theo quy trình riêng.

- Bôi các thuốc kháng khun ti ch, thay băng hàng ngày khi có mô hạt thì ghép da

4. Chăm sóc thay băng sau phu thut

- Thay băng hàng ngày sau phu thut

- Nếu còn hoi tử sót lại có thcắt lc tiếp, làm sạch vết bng.

- Khi có mô hạt đtiêu chun ghép da thì tiến hành ghép da.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHNG

1. Toàn thân

- Theo i các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nônxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m 1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

GP DA TTHÂN MNH LN TRÊN 10% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh ln là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,2- 0,3 mm vi người trưng thành (tương ứng vi phn biu bì và mt phần trung bì) . Hình thái mnh da ghép là mnh ln (đcmnh ln theo kích thưc khi lấy da, chỉ rạch các lthoát dch).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da mnh lớn trên 10% din tích cơ thlà phẫu thut ln, tổn khuyết vùng lấy da với diện ch cũng gn tương đương 10%, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vậy đòi hi phu thut viên có kinh nghim, công tác gây mê hi sc, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật

đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Ưu tiên áp dng cho các vùng khuyết tn có liên quan ti chức năng vn động (khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng hở…).

- Thường sdụng trong các trường hp mà người bnh còn nhiu din tích da lành để lấy da.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Khi người bnh có din tích bỏng sâu ln, thiếu ht ngun da lành tự thân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng, 1 y tá hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành tại png m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

- Dự trù máu trước m

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(trên 10% din ch cơ thể).

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mổ rạch các lthoát dch ở mnh da (kiểu mắt sàng); ngâm mnh da vào dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha lẫn kháng sinh, đnguyên cả tấm da ch thước lớn như va lấy.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da kích thước ln lên nn ghép, dàn đều mnh da sao cho các mnh da bám sát vào nề ghép.

Gạt bkhông đưc để dịch hay khí ứ đng dưới các mnh da ghép.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày y theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MNH LN T5% - 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh ln là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,2- 0,3 mm vi người trưng thành (tương ứng vi phn biu bì và mt phần trung bì) . Hình thái mnh da ghép là mnh ln (đcmnh ln theo kích thưc khi lấy da, chỉ rạch các lthoát dch).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da mnh lớn 5-10% diện tích cơ thlà phu thuật ln, tổn khuyết vùng lấy da với din ch cũng gần tương đương, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vậy đòi hi phu thuật viên có kinh nghim, công tác gây mê hi sức, theo dõi sau mổ cht ch.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Ưu tiên áp dng cho các vùng khuyết tn có liên quan ti chức năng vn động (khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng hở…).

- Thường sdụng trong các trường hp mà người bnh còn nhiu din tích da lành để lấy da.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Khi người bnh có din tích bỏng sâu ln, thiếu ht ngun da lành tự thân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng, 1 y tá hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi II thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(t5-10% din ch cơ thể).

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mổ rạch các lthoát dch ở mnh da (kiểu mắt sàng); ngâm mnh da vào dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha lẫn kháng sinh, đnguyên cả tấm da ch thước lớn như va lấy.

- Xử trí vùng lấy da: Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da kích thước ln lên nn ghép, dàn đều mnh da sao cho các mnh da bám sát vào nề ghép.

Gạt bkhông đưc để dịch hay khí ứ đng dưới các mnh da ghép.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không đtđè ng ghép da và lấy da. Có thkê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MNH LN DƯỚI 5% DINCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh ln là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,2- 0,3 mm vi người trưng thành (tương ứng vi phn biu bì và mt phần trung bì) . Hình thái mnh da ghép là mnh ln (đcmnh ln theo kích thưc khi lấy da, chỉ rạch các lthoát dch).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da mnh ln dưới 5% có tn khuyết ng lấy da với diện tích cũng gn tương đương, vn có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khun

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Ưu tiên áp dng cho các vùng khuyết tn có liên quan ti chức năng vn động (khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng hở…).

- Thường sdụng trong các trường hp mà người bnh còn nhiu din tích da lành để lấy da.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Khi người bnh có din tích bỏng sâu ln, thiếu ht ngun da lành tự thân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng, 1 y tá hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành tại png m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi II thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(dưới 5% diện tích cơ thể).

- Xử trí mnh da: dùng mũi lưỡi dao mổ rch các lthoát dch ở mnh da (kiu mắt sàng); ngâm mnh da vào dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha ln kháng sinh, đnguyên cả tm da ch thước ln như va lấy.

- Xử trí vùng lấy da:

+ Thấm khô vùng lấy da.

+ Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ni, băng ép vừa phi.

+ Nếu có các vật liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vt liu tổng hp…) thì đp bng các tấm vật liu đó ri đắp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da kích thước ln lên nn ghép, dàn đều mnh da sao cho các mnh da bám sát vào nề ghép.

Gạt bkhông đưc để dịch hay khí ứ đng dưới các mnh da ghép.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nxử trí bng truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khun tại chhoặc toàn thân nng lên: sau cắt cn che phbng vt liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn ti chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.

- Không đtđè vùng ghép da và lấy da. Có thkê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MNH LN TRÊN 5% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh ln là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,1 - 0,15 mm với trẻ em (tương ng với phần biểu bì và mt phn trung ). Hình thái mnh da ghép là mnh ln (để cả mnh lớn theo ch thước khi lấy da, chỉ rạch các lthoát dch).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da mnh lớn trên 5% diện tích cơ thể ở trẻ em là phu thuật ln, tn khuyết vùng lấy da với din ch cũng gn tương đương trên 5%, có nguy cơ mất máu, đau đn gây sốc, nhiễm khunDo vậy đòi hi phu thut viên có kinh nghim, công tác gây mê hi sức, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Ưu tiên áp dng cho các vùng khuyết tn có liên quan ti chức năng vn động (khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng hở…).

- Thường sdụng trong các trường hp mà người bnh còn nhiu din tích da lành để lấy da.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Khi người bnh có din tích bỏng sâu ln, thiếu ht ngun da lành tự thân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác sỹ

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng, 1 y tá hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành ti phòng m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

- Dự trù máu trước m

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,1- 0,15 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(trên 10% din ch cơ thể).

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mổ rạch các lthoát dch ở mnh da (kiểu mắt sàng); ngâm mnh da vào dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha lẫn kháng sinh, đnguyên cả tấm da ch thước lớn như va lấy.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi thoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: ghép da

- Đặt các mnh da kích thước ln lên nn ghép, dàn đều mnh da sao cho các mnh da bám sát vào nề ghép.

Gạt bkhông đưc để dịch hay khí ứ đng dưới các mnh da ghép.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thp nghiêng 1 bên, lau sch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp. Nếu ghép da ở vùng hu môn, sinh dục cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MNH LN T3% - 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TR EM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh ln là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,1 - 0,15 mm với trẻ em (tương ng với phần biểu bì và mt phn trung ). Hình thái mnh da ghép là mnh ln (để cả mnh lớn theo ch thước khi lấy da, chỉ rạch các lthoát dch).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da mnh ln t3- 5% din ch cơ thể ở trẻ em là phu thuật có nguy cơ mất máu, đau đớn gây sốc, nhiễm khunDo vậy đòi hi phẫu thut viên có kinh nghiệm, công tác gây mê hi sức, theo dõi sau mổ cht ch.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mt đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Ưu tiên áp dng cho các vùng khuyết tn có liên quan ti chức năng vn động (khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng hở…).

- Thường sdụng trong các trường hp mà người bnh còn nhiu din tích da lành để lấy da.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Khi người bnh có din tích bỏng sâu ln, thiếu ht ngun da lành tự thân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng, 1 y tá hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi II thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 700. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,1- 0,15 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(t3-5% diện tích cơ thể).

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mổ rạch các lthoát dch ở mnh da (kiểu mắt sàng); ngâm mnh da vào dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha lẫn kháng sinh, đnguyên cả tấm da ch thước lớn như va lấy.

- Xử trí vùng lấy da: Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da kích thước ln lên nn ghép, dàn đều mnh da sao cho các mnh da bám sát vào nề ghép.

Gạt bkhông đưc để dịch hay khí ứ đng dưới các mnh da ghép.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, n: truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sch đm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch:

- Tình trng chảy máu ti ng m(máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không đưc: tiến hành mbăng, xác định điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đắp thuc kháng khun ti chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.

- Không đtđè vùng ghép da và lấy da. Có thkê cao ng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti ng khp. Nếu ghép da ở vùng hậu môn, sinh dc cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MNH LN DƯỚI 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh ln là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,1 - 0,15 mm với trẻ em (tương ng với phần biểu bì và mt phn trung ). Hình thái mnh da ghép là mnh ln (để cả mnh lớn theo kích thước khi lấy da, chỉ rạch các lthoát dch).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da mnh ln dưới 3% din tích cơ thể ở trẻ em là phu thuật có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khun

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Ưu tiên áp dng cho các vùng khuyết tn có liên quan ti chức năng vn động (khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng hở…).

- Thường sdụng trong các trường hp mà người bnh còn nhiu din tích da lành để lấy da.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Khi người bnh có din tích bỏng sâu ln, thiếu ht ngun da lành tự thân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng, 1 y tá hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành ti png m. Trang thiết bđảm bảo cuc mnhư: btrung phu, dao mổ và lưi dao lagrot, dao lấy da đin (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnền ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi III thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Vi vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,1- 0,15 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(dưới 3% diện tích cơ thể).

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mổ rạch các lthoát dch ở mnh da (kiểu mắt sàng); ngâm mnh da vào dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha lẫn kháng sinh, đnguyên cả tấm da ch thước lớn như va lấy.

- Xử trí vùng lấy da: Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da kích thước ln lên nn ghép, dàn đều mnh da sao cho các mnh da bám sát vào nề ghép.

Gạt bkhông đưc để dịch hay khí ứ đng dưới các mnh da ghép.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thp nghiêng 1 bên, lau sch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp. Nếu ghép da ở vùng hu môn, sinh dục cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GHÉP DA TTHÂN MT LƯỚI (MESH GRAFT) ≥ 10% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mắt lưi là ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,2- 0,3 mm vi người trưng thành (tương ứng vi phn biu bì và mt phần trung bì), nh thái mnh da ghép là dng mắt lưi (mesh graft) đtăng khnăng che phủ của các mnh da ghép. Với kỹ thut này có thể tăng diện ch che phủ ca mnh da ghép lên gp đôi (1:2), gấp 3 (1:3) thậm chí gấp 6 ln (1:6). Đtiến hành phẫu thut này đòi hỏi có dng cgiãn da chuyên dng.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da tthân mắt lưi ≥ 10% diện ch cơ thhay áp dụng cho người bnh bỏng sâu din tích rng, quỹ cho da hn chế. Phu thuật trên trên nn người bnh din biến nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vy, đòi hi phu thuật viên kinh nghim, gây mê hi sc đm bảo, theo dõi chặt chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mắt lưi (lp dưới) với da đng loại hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I, bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 điu dưỡng phmê, 1 điu dưng vô trùng, 1 điu dưỡng hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđảm bảo cuc mnhư: bđại phu, dao và lưi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có)

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp) trước m

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, ni khí qun): theo quy trình rng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có đnh mc (có thbng dao đin hoc dao lấy da bng tay).

- Diện ch vùng lấy da đghép: y theo đgiãn rng mong muốn và din ch nn ghép đlấy da cho phù hp. Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 2% đến 6% din ch nn ghép.

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mrạch c di mt lưi xen knhau hoc dùng thiết bkhía mt lưi chuyên dụng đto mt lưi theo đgiãn rng la chọn (tl1/1,5, ½, 1/3, ¼…).

Ngâm mnh da vào dung dch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha ln kháng sinh hoặc dung dch berberin 1%.

- Xử trí vùng lấy da: Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dch PVP 3% và nước muối sinh lý.

Lấy bhết máu tụ, gimạc, hoại t, thấm khô và đp bng gạc m tm nước muối sinh lý.

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da dng mắt lưới lên nền ghép sao cho các mnh da bám sát vào nn ghép, các gii mắt lưới không đưc quăn mép, không trùng và đt đgiãn rng ti đa theo la chn.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thp nghiêng 1 bên, lau sch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m 1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp. Nếu ghép da ở vùng hu môn, sinh dục cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MT LƯỚI (MESH GRAFT) DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mắt lưi là ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,15- 0,2 mm với người trưng thành (tương ứng vi phần biu bì và mt phần trung bì), nh thái mnh da ghép là dng mắt lưi (mesh graft) đtăng khnăng che phủ của các mnh da ghép. Với kỹ thut này có thể tăng diện ch che phủ ca mnh da ghép lên gp đôi (1:2), gấp 3 (1:3) thậm chí gấp 6 ln (1:6). Đtiến hành phẫu thut này nên có dụng cụ giãn da chuyên dng.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da tthân mt lưới dưới 10% diện ch cơ thhay áp dụng cho người bnh bỏng sâu diện tích rộng, quỹ cho da hn chế. Phẫu thut trên nền người bnh din biến nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vy, đòi hi người phu thut viên kinh nghim, gây mê hồi sc đảm bảo, theo dõi cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mắt lưi (lp dưới) với da đng loại hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I, bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 điu dưỡng phmê, 1 điu dưng vô trùng, 1 điu dưỡng hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao và lưỡi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có)…

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c

vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, ni khí qun): theo quy trình rng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thuận tin cho phẫu thut viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có đnh mc (có thể bng dao đin hoặc dao lấy da bng tay).

- Diện ch vùng lấy da đghép: y theo đgiãn rng mong muốn và din ch nn ghép đlấy da cho phù hp. Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 2% đến 6% din ch nn ghép.

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mrạch c di mt lưi xen knhau hoc dùng thiết bkhía mt lưi chuyên dụng đto mt lưi theo đgiãn rng la chọn (tl1/1,5, ½, 1/3, ¼…).

Ngâm mnh da vào dung dch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha ln kháng sinh hoặc dung dch berberin 1%.

- Xử trí vùng lấy da: Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dch PVP 3% và nước muối sinh .

Lấy bhết máu tụ, gimạc, hoại t, thấm khô và đp bng gạc m tm nước muối sinh lý.

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da dng mắt lưới lên nền ghép sao cho các mnh da bám sát vào nn ghép, các gii mắt lưới không đưc quăn mép, không chùng và đt độ giãn rng ti đa theo la chn.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, đđu thp nghiêng 1 bên, lau sch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp. Nếu ghép da ở vùng hu môn, sinh dục cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MT LƯỚI (MESH GRAFT) ≥ 5% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TREM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mắt lưi là ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,1 - 0,15 mm với trẻ em (tương ng với phần biểu bì và mt phn trung ), hình thái mnh da ghép là dng mắt lưới (mesh graft) để tăng khnăng che phủ ca các mnh da ghép. Với kthut này có thtăng din tích che phủ ca mnh da ghép lên gp đôi (1:2), gấp 3 (1:3) thậm chí gp 6 ln (1:6).

Để tiến hành phu thuật này nên có dng cgiãn da chuyên dụng.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da tthân mt lưới ≥ 5% din tích cơ thể ở trẻ em hay áp dng cho người bnh bng sâu din tích rng, quỹ cho da hạn chế. Phu thuật vi diện tích lấy da ln, trên nền người bnh din biến nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vy, đòi hi người phẫu thut viên kinh nghim, gây mê hồi sc đm bảo, theo dõi chặt chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mắt lưi (lp dưới) với da đng loại hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đi: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I, bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 điu dưỡng phmê, 1 điu dưng vô trùng, 1 điu dưỡng hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành ti phòng m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao và lưỡi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có)…

3. Người bệnh

- H sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cm: Gây mê (tĩnh mạch, ni khí qun): theo quy trình rng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,1- 0,15 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoc dao lấy da bng tay).

- Diện ch vùng lấy da đghép: y theo đgiãn rng mong muốn và din ch nn ghép đlấy da cho phù hp. Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 2% đến 6% din ch nn ghép.

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mrạch c di mt lưi xen knhau hoc dùng thiết bkhía mt lưi chuyên dụng đto mt lưi theo đgiãn rng la chọn (tl1/1,5, ½, 1/3, ¼…).

Ngâm mnh da vào dung dch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha ln kháng sinh hoặc dung dch berberin 1%.

- Xử trí vùng lấy da: Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dch PVP 3% và nước muối sinh .

Lấy bhết máu tụ, gimạc, hoại t, thấm khô và đp bng gạc m tm nước muối sinh lý.

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da dng mắt lưới lên nền ghép sao cho các mnh da bám sát vào nn ghép, các gii mắt lưới không đưc quăn mép, không chùng và đt độ giãn rng ti đa theo la chn.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, n: truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không đtđè vùng ghép da và lấy da. Có thkê cao ng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp. Nếu ghép da ở vùng hu môn, sinh dục cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Ln đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoc cách ngày tùy theo tình trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MT LƯỚI (MESH GRAFT) DƯỚI 5% DINCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mắt lưi là ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,1 - 0,15 mm với trẻ em (tương ng với phần biểu bì và mt phn trung ), hình thái mnh da ghép là dng mắt lưới (mesh graft) đtăng khnăng che phủ ca các mnh da ghép. Với kthut này có thtăng din tích che phủ ca mnh da ghép lên gp đôi (1:2), gấp 3 (1:3) thậm chí gp 6 ln (1:6).

Để tiến hành phu thuật này nên có dng cgiãn da chuyên dụng.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng chất tnn ghép, sau đó sống nhhình thành các mao mạch máu tân tạo pa dưới từ nn ghép.

- Ghép da tthân mắt lưi dưới 5% din ch cơ thể ở trẻ em hay áp dụng cho người bnh bỏng sâu din tích rng, quỹ cho da hạn chế. Phu thuật trên nn người bnh din biến nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhim khunDo vy, đòi hi phu thuật viên kinh nghim, gây mê hồi sc đảm bảo, theo dõi chặt chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô ht (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mắt lưi (lp dưới) với da đng loại hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I, bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 điều dưỡng phụ mê, 1 điều dưỡng vô trùng, 1 điều dưỡng hữu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành tại png m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao và lưỡi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có)…

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp) trước m

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, ni khí qun): theo quy trình rng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng:

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,1- 0,15 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoc dao lấy da bng tay).

- Diện ch vùng lấy da đghép: y theo đgiãn rng mong muốn và din ch nn ghép đlấy da cho phù hp. Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 2% đến 6% din ch nn ghép.

- Xử trí mnh da: ng mũi lưi dao mrạch c di mt lưi xen knhau hoc dùng thiết bkhía mt lưi chuyên dụng đto mt lưi theo đgiãn rng la chọn (tl1/1,5, ½, 1/3, ¼…).

Ngâm mnh da vào dung dch nước muối sinh lý 0,9%, có thpha ln kháng sinh hoặc dung dch berberin 1%.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da.

Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gc khô kiu lp ngói, băng ép va phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dch PVP 3% và nước muối sinh .

Lấy bhết máu tụ, gimạc, hoại t, thấm khô và đp bng gạc m tm nước muối sinh lý.

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da dng mắt lưới lên nền ghép sao cho các mnh da bám sát vào nn ghép, các gii mắt lưới không đưc quăn mép, không chùng và đt độ giãn rng ti đa theo la chn.

- Có thcđnh mnh da ghép vào nn ghép bng dng cgăm da hay các mi khâu rời.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dng dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng ca gây mê: suy hô hp, tt huyết áp, n: truyền dịch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sch đm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

2. Ti ch

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bất đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp. Nếu ghép da ở vùng hu môn, sinh dục cần givsinh cho trđhn chế nhim khun ng da ghép (đt sonde bàng quang)

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN TEM THƯ (POST STAM GRAFT) ≥ 10% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân tem thư là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,15- 0,2 mm với người trưng thành (tương ứng vi phần biu bì và mt phần trung ), hình thái mnh da ghép là dng tem thư (post stam graft) đtăng khả năng che phủ ca các mnh da ghép (1x1 cm, 1x2 cm). Với kỹ thuật này có thể tăng diện tích che phca mnh da ghép lên gp đôi (1:2), gấp 3 (1:3), gấp 4 (1:4) thậm chí gấp 6 ln (1: 6).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da tem thư ≥ 10% din tích cơ thlà phu thut ln, trên người bnh bỏng nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vậy đòi hỏi phu thut viên kinh nghim, công tác gây mê hi sc, theo dõi sau mổ chặt chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da

- Có thkết hp kthuật ghép da tem thư (lp dưới) vi da đng loi hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tnhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhit đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(trên 10% din ch cơ thể).

- Xử trí mnh da: dùng kéo hoặc dng cụ chuyên dùng ct nhỏ các mnh da thành các mnh đều nhau, kích thưc 0,5x 1 cm, 1x1 cm, 1x2 cm, 2x2 cm;

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da ch thước tương ttem thư lên nền ghép, sao cho khong cách gia các mnh da tương đối đu nhau. Tùy theo mc đmun giãn rngmà đặt các mnh da gn nhau hay xa nhau (thông thường cách nhau 1-2 cm). Mảnh da bám sát vào nền ghép.

Gạt bkng được đdch hay khí ứ đọng dưới các mnh da ghép. u ý kng đgập mép các mnh tem thư.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.

- Sau đó đt 1 lp gc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo i biến chứng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, n…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN TEM THƯ (POST STAM GRAFT) DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân tem thư là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,15- 0,2 mm với người trưng thành (tương ứng vi phần biu bì và mt phần trung ), hình thái mnh da ghép là dng tem thư (post stam graft) đtăng khả năng che phủ ca các mnh da ghép (1x1 cm, 1x2 cm). Với kỹ thuật này có thể tăng diện tích che phca mnh da ghép lên gp đôi (1:2), gấp 3 (1:3), gấp 4 (1:4) thậm chí gấp 6 ln (1: 6).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da tem thư cho din tích cn che phdưới 10% din tích cơ thlà phẫu thut ln, trên người bnh bỏng nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vậy đòi hi phẫu thuật viên kinh nghim, công tác gây mê hi sc, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da

- Có thkết hp kthuật ghép da tem thư (lp dưới) vi da đng loi hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành ti phòng m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I, II thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoc dao lấy da bng tay).

Diện tích lấy da được xác đnh tùy theo din tích che phủ (dưới 10% din ch cơ thể).

- Xử trí mnh da: dùng kéo hoặc dng cụ chuyên dùng ct nhỏ các mnh da thành các mnh đều nhau, kích thưc 0,5x 1 cm, 1x1 cm, 1x2 cm, 2x2 cm;

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da ch thước tương ttem thư lên nền ghép, sao cho khong cách gia các mnh da tương đối đu nhau. Tùy theo mc đmun giãn rngmà đặt các mnh da gn nhau hay xa nhau (thông thường cách nhau 1-2 cm). Mảnh da bám sát vào nền ghép.

Gạt bkng được đdch hay khí ứ đọng dưới các mnh da ghép. u ý kng đgập mép các mnh tem thư.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin. Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cui cùng là 4-6 lp gạc khô kiu lp ni từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi biến chng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu ti ng m(máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không đưc: tiến hành mbăng, xác định điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN TEM THƯ (POST STAM GRAFT) ≥ 5% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TREM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân tem thư là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,10- 0,15 mm với trẻ em (tương ng vi phn biu bì và mt phn trung ), hình thái mnh da ghép là dng tem thư (post stam graft) đtăng khnăng che phủ ca các mnh da ghép (1x1 cm, 1x2 cm). Với kthut này có thtăng din ch che phca mnh da ghép lên gấp đôi (1:2), gp 3 (1:3), gp 4 (1:4) thậm chí gp 6 lần (1: 6).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Ghép da tem thư cho din tích cn che phủ ≥ 5% din ch cơ thể ở trẻ em là phu thut ln, trên người bnh bng nặng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vậy đòi hi phẫu thuật viên kinh nghim, công tác gây mê hi sc, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật

đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da

- Có thkết hp kthuật ghép da tem thư (lp dưới) vi da đng loi hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hin

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành tại png m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Giải thích để người bnh và gia đình hiu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh qlo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I, II thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, nội khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thuận tin cho phẫu thut viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác đnh y theo din tích che phủ (trên 5% din tích cơ thể).

- Xử trí mnh da: dùng kéo hoặc dng cụ chuyên dùng ct nhỏ các mnh da thành các mnh đều nhau, kích thưc 0,5x 1 cm, 1x1 cm, 1x2 cm, 2x2 cm;

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da ch thước tương ttem thư lên nền ghép, sao cho khong cách gia các mnh da tương đối đu nhau. Tùy theo mc đmun giãn rngmà đặt các mnh da gn nhau hay xa nhau (thông thường cách nhau 1-2 cm). Mảnh da bám sát vào nền ghép.

Gạt bkng được đdch hay khí ứ đọng dưới các mnh da ghép. u ý kng đgập mép các mnh tem thư.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin. Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cui cùng là 4-6 lp gc khô kiu lp ni từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo i biến chứng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, n…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN TEM THƯ (POST STAM GRAFT) DƯỚI 5% DINCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân tem thư là ghép da mà đdày trung bình ca mnh da ghép là 0,10- 0,15 mm với trẻ em (tương ng vi phn biu bì và mt phn trung ), hình thái mnh da ghép là dng tem thư (post stam graft) đtăng khnăng che phủ ca các mnh da ghép (1x1 cm, 1x2 cm). Với kthut này có thtăng din ch che phca mnh da ghép lên gấp đôi (1:2), gp 3 (1:3), gp 4 (1:4) thậm chí gp 6 lần (1: 6).

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới tnn ghép.

- Ghép da tem thư cho diện ch cn che phdưới 5% din tích cơ thể ở trẻ em có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khunDo vậy đòi hi phu thut viên kinh nghim, công tác gây mê hi sức, theo dõi sau mổ cht ch.

II. CHỈ ĐNH

Phu thuật tiến hành khi đáp ng đồng thi các yêu cầu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/cm2 bmặt mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, không còn nhiu din ch da lành để lấy da

- Có thkết hp kthuật ghép da tem thư (lp dưới) vi da đng loi hoc các vật liu thay thế da tạm thời (lớp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiệu quđiu trị và khnăng sng ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao lấy da điện (nếu có).

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Chun b: tương tự cuc phẫu thut vô khun loi I, II thông thường.

2. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch, ni khí qun) theo quy trình riêng.

3. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện ch che ph(dưới 5% diện tích cơ thể).

- Xử trí mnh da: dùng kéo hoặc dng cụ chuyên dùng ct nhỏ các mnh da thành các mnh đều nhau, kích thưc 0,5x 1 cm, 1x1 cm, 1x2 cm, 2x2 cm;

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Đặt các mnh da ch thước tương ttem thư lên nền ghép, sao cho khong cách gia các mnh da tương đối đu nhau. Tùy theo mc đmun giãn rngmà đặt các mnh da gn nhau hay xa nhau (thông thường cách nhau 1-2 cm). Mảnh da bám sát vào nền ghép.

Gạt bkng được đdch hay khí ứ đọng dưới các mnh da ghép. u ý kng đgập mép các mnh tem thư.

- Đặt gạc tẩm mt trong các dung dch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dch berberin, dung dch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin. Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cui cùng là 4-6 lp gạc khô kiu lp ni từ dưới lên trên.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi biến chng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu ti ng m(máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không đưc: tiến hành mbăng, xác định điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 gi, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MẢNH SIÊU NHỎ (MICRO SKIN GRAFT) ≥ 10% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh siêu nhlà ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,15- 0,2 mm với người trưng thành (tương ứng vi phn biu bì và mt phn trung ), hình thái mnh da ghép là dng siêu nh(micro skin graft) đtăng khnăng che phca các mnh da ghép. Với kthuật này có thtăng din ch che phủ ca mnh da ghép lên gấp nhiu ln (gấp 9 ln (1: 9) thậm chí cao hơn). Đây thc cht là mt dng ghép da kiu tem thư nhưng vì có mt thiết bị chuyên dng nên có thể to ra các mnh da bé hơn, đu nhau và cùng nằm trên mt tấm giá đỡ đghép cùng mt lúc.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Phẫu thut ghép da mnh siêu nhỏ che phdin tích ≥ 10% là phu thut ln, trên người bnh bỏng nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khun, đbo đảm mnh da bám sống cần yêu cu chặt chẽ về mc đnhiễm khun, thao tác trong mDo vậy đòi hi phu thuật viên kinh nghim, công tác gây mê hồi sc, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/gam mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mnh siêu nh(lp dưới) vi da đồng loại hoặc các vt liu thay thế da tạm thời (lp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiu quđiều trị và khả năng sống ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

- Không có bdụng cụ chuyên dng

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I, bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành tại png m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mvà lưi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có), bdụng cụ chuyên dùng để cho phép cắt mnh da thành những mnh nhỏ.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp) trước m.

- Chun bnền ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch hoặc ni khí qun).

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: Ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định y theo din tích che ph(trên 10% din tích cơ thể). Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 3% đến 9% din tích nền ghép hoặc lớn hơn.

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí mnh da: dùng thiết bchuyên dụng đto ra các mnh da kích thưc 0,1x 0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoc 1 x 1 cm y theo, đu nhau nằm trên mt tm giá đỡ chuyên dng gp theo kiểu xếp quạt

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: Xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: Ghép da

- Căng các giá đtheo 4 chiều về các góc đlàm các mnh da tách xa nhau. Đặt các giá đtheo mặt úp li lên nn ghép đmặt dưới các mnh da áp vào nn ghép. Đnguyên cả giá đđó trên nn ghép.

- Phun mt trong các dung dịch kháng khun như dung dch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dch kháng sinh penicilin lên vùng ghép cho thấm vào tấm giá đ

- Nên dùng mt lp gạc lưới tẩm vaselin đcđịnh các mnh da ghép sau đó dùng thêm mt lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đt 4-6 lp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên tn.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi biến chng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trạng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và ly da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MẢNH SIÊU NHỎ (MICRO SKIN GRAFT) DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NỜI LỚN

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh siêu nhlà ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,15- 0,2 mm với người trưng thành (tương ứng vi phn biu bì và mt phn trung ), hình thái mnh da ghép là dng siêu nh(micro skin graft) đtăng khnăng che phca các mnh da ghép. Với kthuật này có thtăng din ch che phủ ca mnh da ghép lên gấp nhiu ln (gấp 9 ln (1: 9) thậm chí cao hơn). Đây thc cht là mt dng ghép da kiu tem thư nhưng vì có mt thiết bị chuyên dng nên có thể to ra các mnh da bé hơn, đu nhau và cùng nằm trên mt tấm giá đỡ đghép cùng mt lúc.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Phu thut ghép da mnh siêu nhche phdin ch dưới 10% trên người bnh bỏng nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khun, đbo đảm mnh da bám sống cn yêu cầu cht chvmc đnhiễm khun, thao tác trong mDo vậy đòi hi phu thut viên kinh nghim, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/gam mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mnh siêu nh(lp dưới) vi da đồng loại hoặc các vt liu thay thế da tạm thời (lp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiu quđiều trị và khả năng sống ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

- Không có bdụng cụ chuyên dng

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I, II, bao gm:

1. Người thực hin

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao mvà lưi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có), bdụng cụ chuyên dùng để cho phép cắt mnh da thành những mnh nhỏ.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnền ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch hoặc ni khí qun): theo quy trình riêng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo din tích che phủ (dưới 10% din tích cơ thể). Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 3% đến 9% din tích nền ghép hoặc lớn hơn.

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí mnh da: dùng thiết bchuyên dụng đto ra các mnh da kích thưc 0,1x 0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoc 1 x 1 cm y theo, đu nhau nằm trên mt tm giá đỡ chuyên dng gp theo kiểu xếp quạt

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: ghép da

- Căng các giá đtheo 4 chiều về các góc đlàm các mnh da tách xa nhau. Đặt các giá đtheo mặt úp li lên nn ghép đmặt dưới các mnh da áp vào nn ghép. Đnguyên cả giá đđó trên nn ghép.

- Phun mt trong các dung dịch kháng khun như dung dch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dch kháng sinh penicilin lên vùng ghép cho thấm vào tấm giá đ

- Nên dùng mt lp gạc lưới tẩm vaselin đcđịnh các mnh da ghép sau đó dùng thêm mt lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đt 4-6 lp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên tn.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi biến chng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không đtđè vùng ghép da và lấy da. Có thkê cao ng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Ln đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoc cách ngày tùy theo tình trng vùng ghép da.

GP DA TTHÂN MẢNH SIÊU NHỎ (MICRO SKIN GRAFT) ≥ 5% DIN TÍCH CƠ THỂ Ở TREM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh siêu nhlà ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,1- 0,15 mm với bnh nhi (tương ứng với phn biểu bì và mt phn trung bì), hình thái mnh da ghép là dng siêu nhỏ (micro skin graft) đtăng khnăng che phủ của các mnh da ghép. Với kỹ thut này có thể tăng diện ch che phủ ca mnh da ghép lên gấp nhiều ln (gp 9 lần (1: 9) thậm chí cao hơn). Đây thc cht là mt dng ghép da kiu tem thư nhưng vì có mt thiết bị chuyên dụng nên có thtạo ra các mnh da bé hơn, đu nhau và cùng nằm trên mt tm giá đđghép cùng mt lúc.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Phu thut ghép da mnh siêu nhche phdiện tích ≥ 5% ở trẻ em trên người bnh bng nng, có nguy cơ mất máu, đau đn, nhiễm khun, đbảo đảm mnh da bám sống cần yêu cu cht chvmc đnhiễm khun, thao tác trong mDo vậy đòi hi phẫu thuật viên kinh nghim, gây mê hồi sc đảm bo, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/gam mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, còn rt ít diện tích da lành đlấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mnh siêu nh(lp dưới) vi da đồng loại hoặc các vt liu thay thế da tạm thời (lp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiu quđiều trị và khả năng sống ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, cổ, vùng da hở…).

- Không có bdụng cụ chuyên dng

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I,II bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

- Tiến hành tại phòng m. Trang thiết bđm bảo cuộc mnhư: bđại phu, dao mvà lưi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có), bdụng cụ chuyên dùng để cho phép cắt mnh da thành những mnh nhỏ.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc mổ.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thn nh(seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cảm: Gây mê (tĩnh mạch hoặc ni khí qun): theo quy trình riêng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao lấy da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che ph(trên 5% diện tích cơ thể). Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 3% đến 9% din tích nền ghép hoặc lớn hơn.

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí mnh da: dùng thiết bchuyên dụng đto ra các mnh da kích thưc 0,1x 0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoc 1 x 1 cm y theo, đu nhau nằm trên mt tm giá đỡ chuyên dng gp theo kiểu xếp quạt

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: ghép da

- Căng các giá đtheo 4 chiều về các góc đlàm các mnh da tách xa nhau. Đặt các giá đtheo mặt úp li lên nn ghép đmặt dưới các mnh da áp vào nn ghép. Đnguyên cả giá đđó trên nn ghép.

- Phun mt trong các dung dịch kháng khun như dung dch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dch kháng sinh penicilin lên vùng ghép cho thấm vào tấm giá đ

- Nên dùng mt lp gạc lưới tẩm vaselin đcđịnh các mnh da ghép sau đó dùng thêm mt lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đt 4-6 lp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên tn.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi biến chng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng chất tnn ghép, sau đó sống nhhình thành các mao mạch máu tân tạo pa dưới từ nn ghép.

GHÉP DA TỰ THÂN MẢNH SIÊU NHỎ (MICRO SKIN GRAFT) DƯỚI 5% DINCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM

I. KHÁI NIỆM

- Ghép da tthân mnh siêu nhlà ghép da mà đdày trung nh ca mnh da ghép là 0,1- 0,15 mm với bnh nhi (tương ứng với phn biểu bì và mt phn trung bì), hình thái mnh da ghép là dng siêu nhỏ (micro skin graft) đtăng khnăng che phủ của các mnh da ghép. Với kỹ thut này có thể tăng diện ch che phủ ca mnh da ghép lên gấp nhiều ln (gp 9 lần (1: 9) thậm chí cao hơn). Đây thc cht là mt dng ghép da kiu tem thư nhưng vì có mt thiết bị chuyên dụng nên có thtạo ra các mnh da bé hơn, đu nhau và cùng nằm trên mt tm giá đđghép cùng mt lúc.

- Các mnh da ghép này nhng ngày đầu sbám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưng cht từ nn ghép, sau đó sng nhnh thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nn ghép.

- Phu thut ghép da mnh siêu nhỏ che phdin tích dưới 5% ở trẻ em trên người bnh bng nng, có nguy cơ đau đn, nhiễm khun, đbảo đảm mnh da bám sống cn yêu cầu cht chvmc đnhiễm khun, thao tác trong mDo vậy đòi hi phu thut viên kinh nghim, theo dõi sau mổ cht chẽ.

II. CHỈ ĐNH

Khi đáp ng đồng thời các yêu cu sau:

- Nền ghép đtiêu chun cho ghép da:

+ Nếu ghép lên nền tn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bhoại tbỏng đến mô lành (ghép da ngay sau ct bhoại t): cân nông, bao cơ lành nn sch, bảo đảm hết hoại t; không chảy máu nhiu.

+ Nếu ghép lên nn mô hạt (khi hoại tbng sâu được cắt lọc hoặc trng, hình thành mô ht): mô hạt đỏ, sch không còn hoi t, phng, rớm máu nh; mật đvi khun thp (thường < 105 vi khun/gam mô hạt).

- Chnên áp dụng cho các ng khuyết tổn ít có liên quan tới chc năng vn động và thẩm m.

- Thường sdng trong các trường hp mà người bnh bỏng sâu din tích ln, còn rt ít diện tích da lành đlấy da.

- Có thkết hp kthuật ghép da mnh siêu nh(lp dưới) vi da đồng loại hoặc các vt liu thay thế da tạm thời (lp trên) theo kiu ghép 2 lp đtăng hiu quđiều trị và khả năng sống ca các mnh ghép.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Nền ghép không bo đm: còn hoại t; nhiễm khun (cấy khun slượng vi khun trên 106/g mô), chảy máu.

- Nền tn thương gân; xương hoại tử và các hc tự nhiên.

- Chống chđịnh tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khp, nếp gp…) và thẩm m(mt, c, vùng da hở…).

- Không có bdụng cụ chuyên dng

IV. CHUẨN BỊ

Chuẩn bcho phu thuật loại I,II bao gm:

1. Người thực hiện

- Phu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phu thut: 3 – 4 bác s

- Kíp vô cảm: 1 bác sgây mê, 1 y tá phmê, 1 y tá vô trùng và 1 hu trùng.

2. Phương tiện

Tiến hành ti phòng m. Trang thiết bđm bảo cuc mnhư: bđi phu, dao mvà lưi dao lagrot, dao đin lấy da (nếu có), bdụng cụ chuyên dùng để cho phép cắt mnh da thành những mnh nhỏ.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bnh án theo quy định cho mt cuộc m.

- Gii thích đngười bnh và gia đình hiểu và công tác vi chuyên môn

- Vsinh toàn thân. Người bnh cn nhn ăn trước cuc mt4-6 giờ. Nếu người bnh quá lo lng: có thcho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước m.

- Chun bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, co lông ng lấy da. Nên lấy da ti c vtrí ít nh hưng thm mnhư mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thlấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bng, lưng, da đầu đã co tóc.

- Kiểm tra lại toàn trng người bnh (mạch, nhiệt đ, huyết áp...) trước m.

- Chun bnn ghép: thay băng sch svùng tn thương sghép da trước khi đi m. Nếu tình trạng người bnh nng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng m.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cm: Gây mê (tĩnh mạch hoặc ni khí qun): theo quy trình riêng.

2. Thực hiện kỹ thuật

Thì 1: ly da và xử trí mnh da mng

- Sát khun vùng lấy da bng dung dch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bng cn 70o. Tri xăng vô khun, bc lvùng lấy da.

- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phng khi lấy da: bơm dung dch natri clorid 0,9% cho căng đu. Có thbơm dưới da dung dch adrenalin nồng đ1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).

- Bôi vaselin mt lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưi dao ly da.

- Người phụ căng đu ng lấy da tạo mt mặt phng tương đối, thun tin cho phu thuật viên. Tiến hành lấy da mng 0,15- 0,2 mm bng dao lấy da có định mc (có thbng dao đin hoặc dao lấy da bng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo din ch che ph(dưới 5% din tích cơ thể). Cứ 1% din tích da lấy có thghép được cho 3% đến 9% din tích nền ghép hoặc lớn hơn.

Ngâm mnh da vào dung dch natri clorid 0,9%, có thpha kháng sinh.

- Xử trí mnh da: dùng thiết bchuyên dụng đto ra các mnh da kích thưc 0,1x 0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoc 1 x 1 cm y theo, đu nhau nằm trên mt tm giá đỡ chuyên dng gp theo kiểu xếp quạt

- Xử trí vùng lấy da:

Thấm khô vùng lấy da. Đắp lp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lp gạc khô kiu lợp ngói, băng ép vừa phi.

Nếu có các vt liu thay thế da tạm thời (trung bì da ln; tấm nguyên bào sợi ni cấy; các vt liệu tng hp) thì đp bng các tấm vật liệu đó ri đp mt lp gạc vaseline phlên sau đó đp gạc khô băng kín như trên.

Thì 2: xử trí nền ghép

Ra sạch nn tn thương (nn bng sâu sau cắt bhoi tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch PVP 3% và nước muối sinh lý. Lấy bhết máu t, gimạc, hoi t, thấm khô và đp bng gc ẩm tm nước mui sinh .

Thì 3: ghép da

- Căng các giá đtheo 4 chiều về các góc đlàm các mnh da tách xa nhau. Đặt các giá đtheo mặt úp li lên nn ghép đmặt dưới các mnh da áp vào nn ghép. Đnguyên cả giá đđó trên nn ghép.

- Phun mt trong các dung dịch kháng khun như dung dch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dch kháng sinh penicilin lên vùng ghép cho thấm vào tấm giá đ

- Nên dùng mt lp gạc lưới tẩm vaselin đcđịnh các mnh da ghép sau đó dùng thêm mt lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đt 4-6 lp gc khô kiu lp ngói từ dưới lên tn.

- Băng ép va phi với áp lực khong 28-30 mm Hg.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi biến chng gây mê: suy hô hp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dch, nâng huyết áp, thoxy, để đu thp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi

- Theo dõi tình trng sc do mất nhiu máu trong m: truyền máu kp thi trong và sau m.

- Đau nhiều sau phu thut: cho thuc giảm đau sau m1- 2 ngày.

2. Ti ch

- Tình trng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng): kê cao chân, băng ép bsung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác đnh điểm chảy máu và khâu, đt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá cht: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn tại chhoặc toàn thân nng lên: sau ct cần che phbng vật liu sinh hc. Thay băng vô khun, đp thuc kháng khuẩn tại chvà kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đ.

- Không để tđè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tn thương nếu ghép ở chi thể. Bt đng trong 5-6 ngày nếu ghép da ti vùng khp.

- Thay băng sau ghép da: Lần đu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo nh trng vùng ghép da.
 

GHÉP DA TỰ THÂN PHỐI HỢP KIỂU HAI LỚP (SANDWICH) ≥ 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (gọi tắt là ghép da kiểu sandwich) là ghép da: lớp dưới ghép da tự thân kiểu mắt lưới hoặc kiểu tem thư hoặc dạng siêu nhỏ để tăng khả năng che phủ của các mảnh da ghép tự thân; lớp trên phủ bằng da đồng loại hoặc da dị loại (dạng mắt lưới hoặc mảnh lớn) nhằm tăng khả năng che phủ và bảo vệ da tự thân phía dưới, nâng cao khả năng điều trị và bám sống của da tự thân. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,15- 0,2 mm với người trưởng thành (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì).
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Mảnh da ghép đồng loại hoặc dị loại che phủ da ghép tự thân sau một thời gian bám dính sẽ bị thải loại bởi phản ứng miễn dịch, phía dưới nền ghép cơ bản đã được che phủ bằng da tự thân, biểu mô hóa hoàn toàn các khoảng trống giữa các khe mắt lưới hoặc tem thư ban đầu.
- Phẫu thuật ghép da kiểu sandwich che phủ diện tích ≥ 10% là phẫu thuật lớn, trên người bệnh bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có), dao khía da mắt lưới.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: lấy da và xử trí mảnh da mỏng:
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay).
Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (trên 10% diện tích cơ thể).
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Nếu da tự thân phía dưới dạng siêu nhỏ thì dùng thiết bị chuyên dụng để tạo ra các mảnh da kích thước 0,1 x0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoặc 1 x 1 cm tùy theo, đều nhau nằm trên một tấm giá đỡ gấp theo kiểu xếp quạt.
Nếu da tự thân phía dưới dạng mắt lưới thì dùng dụng cụ khía mắt lưới tỷ lệ 1/1,5; 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4 để tạo các mảnh da dạng mắt lưới.
Nếu ghép da tự thân kiểu tem thư: cắt nhỏ mảnh da thành những mảnh có kích thước tem thư như 1x 1cm, 1x2 cm, 2x 2 cm
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: xử trí mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Để da đồng loại hoặc dị loại dưới dạng mảnh lớn có khía lỗ thoát dịch hoặc được khía mắt lưới tỷ lệ ½ hoặc 1/3 hoặc ¼. Ngâm trong dung dịch natri clorid 0,9%.
Thì 4: ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân lớp dưới giống như ghép da kiểu mảnh lưới, mảnh siêu nhỏ hay kiểu tem thư (có quy trình riêng cho mỗi loại ghép da)
- Phủ tiếp lên phía trên một lớp da đồng loại, dị loại đã tạo mắt lưới hoặc khía lỗ thoát dịch.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP3% hoặc dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN PHỐI HỢP KIỂU HAI LỚP (SANDWICH) DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (gọi tắt là ghép da kiểu sandwich) là ghép da: lớp dưới ghép da tự thân kiểu mắt lưới hoặc kiểu tem thư hoặc dạng siêu nhỏ để tăng khả năng che phủ của các mảnh da ghép tự thân; lớp trên phủ bằng da đồng loại hoặc da dị loại (dạng mắt lưới hoặc mảnh lớn) nhằm tăng khả năng che phủ và bảo vệ da tự thân phía dưới, nâng cao khả năng điều trị và bám sống của da tự thân. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,15- 0,2 mm với người trưởng thành (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì).
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Mảnh da ghép đồng loại hoặc dị loại che phủ da ghép tự thân sau một thời gian bám dính sẽ bị thải loại bởi phản ứng miễn dịch, phía dưới nền ghép cơ bản đã được che phủ bằng da tự thân, biểu mô hóa hoàn toàn các khoảng trống giữa các khe mắt lưới hoặc tem thư ban đầu.
- Phẫu thuật ghép da kiểu sandwich che phủ diện tích dưới 10% là phẫu thuật lớn, trên người bệnh bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có), dao khía da mắt lưới.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: lấy da và xử trí mảnh da mỏng:
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (dưới 10% diện tích cơ thể).
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Nếu da tự thân phía dưới dạng siêu nhỏ thì dùng thiết bị chuyên dụng để tạo ra các mảnh da kích thước 0,1 x0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoặc 1 x 1 cm tùy theo, đều nhau nằm trên một tấm giá đỡ gấp theo kiểu xếp quạt.
Nếu da tự thân phía dưới dạng mắt lưới thì dùng dụng cụ khía mắt lưới tỷ lệ 1/1,5; 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4 để tạo các mảnh da dạng mắt lưới.
Nếu ghép da tự thân kiểu tem thư: cắt nhỏ mảnh da thành những mảnh có kích thước tem thư như 1x 1cm, 1x2 cm, 2x 2 cm
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: Xử trí mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Để da đồng loại hoặc dị loại dưới dạng mảnh lớn có khía lỗ thoát dịch hoặc được khía mắt lưới tỷ lệ 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4. Ngâm trong dung dịch natri clorid 0,9%.
Thì 4: Ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân lớp dưới giống như ghép da kiểu mảnh lưới, mảnh siêu nhỏ hay kiểu tem thư (có quy trình riêng cho mỗi loại ghép da)
- Phủ tiếp lên phía trên một lớp da đồng loại, dị loại đã tạo mắt lưới hoặc khía lỗ thoát dịch.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP3% hoặc dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN PHỐI HỢP KIỂU HAI LỚP (SANDWICH) ≥ 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (gọi tắt là ghép da kiểu sandwich) là ghép da: lớp dưới ghép da tự thân kiểu mắt lưới hoặc kiểu tem thư hoặc dạng siêu nhỏ để tăng khả năng che phủ của các mảnh da ghép tự thân; lớp trên phủ bằng da đồng loại hoặc da dị loại (dạng mắt lưới hoặc mảnh lớn) nhằm tăng khả năng che phủ và bảo vệ da tự thân phía dưới, nâng cao khả năng điều trị và bám sống của da tự thân. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,10- 0,15 mm với trẻ em (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì).
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Mảnh da ghép đồng loại hoặc dị loại che phủ da ghép tự thân sau một thời gian bám dính sẽ bị thải loại bởi phản ứng miễn dịch, phía dưới nền ghép cơ bản đã được che phủ bằng da tự thân, biểu mô hóa hoàn toàn các khoảng trống giữa các khe mắt lưới hoặc tem thư ban đầu.
- Phẫu thuật ghép da kiểu sandwich che phủ diện tích ≥ 5% ở trẻ em là phẫu thuật lớn, trên người bệnh bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có), dao khía da mắt lưới.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: lấy da và xử trí mảnh da mỏng:
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (trên 5% diện tích cơ thể).
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Nếu da tự thân phía dưới dạng siêu nhỏ thì dùng thiết bị chuyên dụng để tạo ra các mảnh da kích thước 0,1 x0,1 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm hoặc 1 x 1 cm tùy theo, đều nhau nằm trên một tấm giá đỡ gấp theo kiểu xếp quạt.
Nếu da tự thân phía dưới dạng mắt lưới thì dùng dụng cụ khía mắt lưới tỷ lệ 1/1,5; 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4 để tạo các mảnh da dạng mắt lưới.
Nếu ghép da tự thân kiểu tem thư: cắt nhỏ mảnh da thành những mảnh có kích thước tem thư như 1x 1cm, 1x2 cm, 2x 2 cm
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: xử trí mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Để da đồng loại hoặc dị loại dưới dạng mảnh lớn có khía lỗ thoát dịch hoặc được khía mắt lưới tỷ lệ 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4. Ngâm trong dung dịch natri clorid 0,9%.
Thì 4: ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân lớp dưới giống như ghép da kiểu mảnh lưới, mảnh siêu nhỏ hay kiểu tem thư (có quy trình riêng cho mỗi loại ghép da)
- Phủ tiếp lên phía trên một lớp da đồng loại, dị loại đã tạo mắt lưới hoặc khía lỗ thoát dịch.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP3% hoặc dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
V. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN PHỐI HỢP KIỂU HAI LỚP (SANDWICH) DƯỚI 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (gọi tắt là ghép da kiểu sandwich) là ghép da: lớp dưới ghép da tự thân kiểu mắt lưới hoặc kiểu tem thư hoặc dạng siêu nhỏ để tăng khả năng che phủ của các mảnh da ghép tự thân; lớp trên phủ bằng da đồng loại hoặc da dị loại (dạng mắt lưới hoặc mảnh lớn) nhằm tăng khả năng che phủ và bảo vệ da tự thân phía dưới, nâng cao khả năng điều trị và bám sống của da tự thân. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,10- 0,15 mm với trẻ em (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì).
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Mảnh da ghép đồng loại hoặc dị loại che phủ da ghép tự thân sau một thời gian bám dính sẽ bị thải loại bởi phản ứng miễn dịch, phía dưới nền ghép cơ bản đã được che phủ bằng da tự thân, biểu mô hóa hoàn toàn các khoảng trống giữa các khe mắt lưới hoặc tem thư ban đầu.
- Phẫu thuật ghép da kiểu sandwich che phủ diện tích dưới 5% ở trẻ em trên người bệnh bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có), dao khía da mắt lưới.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: lấy da và xử trí mảnh da mỏng:
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (dưới 5% diện tích cơ thể).
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
+ Nếu da tự thân phía dưới dạng siêu nhỏ thì dùng thiết bị chuyên dụng để tạo ra các mảnh da kích thước 0,1 x 0,1cm hoặc 0,5 x 0,5cm hoặc 1 x 1cm tùy theo, đều nhau nằm trên một tấm giá đỡ gấp theo kiểu xếp quạt.
+ Nếu da tự thân phía dưới dạng mắt lưới thì dùng dụng cụ khía mắt lưới tỷ lệ 1/1,5; 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4 để tạo các mảnh da dạng mắt lưới.
Nếu ghép da tự thân kiểu tem thư: cắt nhỏ mảnh da thành những mảnh có kích thước tem thư như 1x 1cm, 1x 2cm, 2 x 2cm
- Xử trí vùng lấy da:
+ Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
+ Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: Xử trí mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Mảnh da đồng loại hoặc dị loại
Để da đồng loại hoặc dị loại dưới dạng mảnh lớn có khía lỗ thoát dịch hoặc được khía mắt lưới tỷ lệ 1/2 hoặc 1/3 hoặc 1/4. Ngâm trong dung dịch natri clorid 0,9%.
Thì 4: Ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân lớp dưới giống như ghép da kiểu mảnh lưới, mảnh siêu nhỏ hay kiểu tem thư (có quy trình riêng cho mỗi loại ghép da)
- Phủ tiếp lên phía trên một lớp da đồng loại, dị loại đã tạo mắt lưới hoặc khía lỗ thoát dịch.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP3% hoặc dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN XEN KẼ (MOLEM-JACKSON) ≥ 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu Molem-Jackson là ghép da dạng xen kẽ: một dải da tự thân xen kẽ với một dải da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,15- 0,2 mm với người trưởng thành (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì). Khi các mảnh da đồng loại, dị loại bong đi thì da tự thân bên cạnh đã biểu mô hóa lan vào để làm liền vết thương. Mục đích của kỹ thuật này nhằm áp dụng cho các trường hợp thiếu da ghép tự thân nhưng vẫn bảo đảm che phủ kín vết bỏng sâu.
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Ghép da kiểu Molem-Jackson che phủ diện tích ≥ 10% là phẫu thuật lớn, trên người bệnh bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có)
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: lấy da và xử trí mảnh da mỏng:
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (trên 10% diện tích cơ thể). tùy theo độ giãn rộng mình muốn và diện tích nền ghép để lấy da cho phù hợp. Cứ 1% diện tích da lấy có thể ghép được cho 2% đến 4% diện tích nền ghép hoặc lớn hơn.
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Tiến hành cắt các mảnh da vừa lấy thành các dải hình chữ nhật với chiều rộng khoảng 1 cm còn chiều dài tùy ý phụ thuộc vào kích thước mảnh da vừa lấy.
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: Ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân theo dải, mỗi dải song song và cách nhau khoảng 1 đến 2- 3 cm, khoảng vết thương hở giữa các dải da tự thân sẽ được phủ bằng da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Chú ý dàn đều mảnh da tự thân cho tiếp xúc tốt với nền ghép, không để lộn mép.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN XEN KẼ (MOLEM-JACKSON) DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu Molem-Jackson là ghép da dạng xen kẽ: một dải da tự thân xen kẽ với một dải da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,15- 0,2 mm với người trưởng thành (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì). Khi các mảnh da đồng loại, dị loại bong đi thì da tự thân bên cạnh đã biểu mô hóa lan vào để làm liền vết thương. Mục đích của kỹ thuật này nhằm áp dụng cho các trường hợp thiếu da ghép tự thân nhưng vẫn bảo đảm che phủ kín vết bỏng sâu.
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Ghép da kiểu Molem-Jackson che phủ diện tích trên 10% trên người bệnh bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có)
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: Lấy da và xử trí mảnh da mỏng
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (dưới 10% diện tích cơ thể). tùy theo độ giãn rộng mình muốn và diện tích nền ghép để lấy da cho phù hợp. Cứ 1% diện tích da lấy có thể ghép được cho 2% đến 4% diện tích nền ghép hoặc lớn hơn.
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Tiến hành cắt các mảnh da vừa lấy thành các dải hình chữ nhật với chiều rộng khoảng 1 cm còn chiều dài tùy ý phụ thuộc vào kích thước mảnh da vừa lấy.
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: Ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân theo dải, mỗi dải song song và cách nhau khoảng 1 đến 2- 3 cm, khoảng vết thương hở giữa các dải da tự thân sẽ được phủ bằng da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Chú ý dàn đều mảnh da tự thân cho tiếp xúc tốt với nền ghép, không để lộn mép.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN XEN KẼ (MOLEM-JACKSON) ≥ 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu Molem-Jackson là ghép da dạng xen kẽ: một dải da tự thân xen kẽ với một dải da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,1- 0,15 mm với trẻ em (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì). Khi các mảnh da đồng loại, dị loại bong đi thì da tự thân bên cạnh đã biểu mô hóa lan vào để làm liền vết thương. Mục đích của kỹ thuật này nhằm áp dụng cho các trường hợp thiếu da ghép tự thân nhưng vẫn bảo đảm che phủ kín vết bỏng sâu.
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Ghép da kiểu Molem-Jackson che phủ diện tích ≥ 5% ở trẻ em bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, gây mê hồi sức, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có)
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: Lấy da và xử trí mảnh da mỏng
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (trên 5% diện tích cơ thể). tùy theo độ giãn rộng mình muốn và diện tích nền ghép để lấy da cho phù hợp. Cứ 1% diện tích da lấy có thể ghép được cho 2% đến 4% diện tích nền ghép hoặc lớn hơn.
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Tiến hành cắt các mảnh da vừa lấy thành các dải hình chữ nhật với chiều rộng khoảng 1 cm còn chiều dài tùy ý phụ thuộc vào kích thước mảnh da vừa lấy.
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: Ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân theo dải, mỗi dải song song và cách nhau khoảng 1 đến 2- 3 cm, khoảng vết thương hở giữa các dải da tự thân sẽ được phủ bằng da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Chú ý dàn đều mảnh da tự thân cho tiếp xúc tốt với nền ghép, không để lộn mép.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA TỰ THÂN XEN KẼ (MOLEM-JACKSON) DƯỚI 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
I. KHÁI NIỆM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu Molem-Jackson là ghép da dạng xen kẽ: một dải da tự thân xen kẽ với một dải da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Mảnh da ghép tự thân có độ dày trung bình là 0,1- 0,15mm với trẻ em (tương ứng với phần biểu bì và một phần trung bì). Khi các mảnh da đồng loại, dị loại bong đi thì da tự thân bên cạnh đã biểu mô hóa lan vào để làm liền vết thương. Mục đích của kỹ thuật này nhằm áp dụng cho các trường hợp thiếu da ghép tự thân nhưng vẫn bảo đảm che phủ kín vết bỏng sâu.
- Các mảnh da ghép tự thân này những ngày đầu sẽ bám sống theo cơ chế thẩm thấu các dưỡng chất từ nền ghép, sau đó sống nhờ hình thành các mao mạch máu tân tạo phía dưới từ nền ghép.
- Ghép da kiểu Molem-Jackson che phủ diện tích dưới 5% ở trẻ em bỏng nặng, có nguy cơ mất máu, nhiễm khuẩn, … Do vậy đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, theo dõi sau mổ chặt chẽ.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Nền ghép đủ tiêu chuẩn cho ghép da:
+ Nếu ghép lên nền tổn thương bỏng sâu sau khi đã cắt bỏ hoại tử bỏng đến mô lành (ghép da ngay sau cắt bỏ hoại tử): cân nông, bao cơ lành …nền sạch, bảo đảm hết hoại tử; không chảy máu nhiều.
+ Nếu ghép lên nền mô hạt (khi hoại tử bỏng sâu được cắt lọc hoặc tự rụng, hình thành mô hạt): mô hạt đỏ, sạch không còn hoại tử, phẳng, rớm máu nhẹ; mật độ vi khuẩn thấp (thường < 105 vi khuẩn/gam mô hạt).
- Chỉ nên áp dụng cho các vùng khuyết tổn ít có liên quan tới chức năng vận động và thẩm mỹ.
- Thường sử dụng trong các trường hợp mà người bệnh bỏng sâu diện tích lớn, còn rất ít diện tích da lành để lấy da.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nền ghép không bảo đảm: còn hoại tử; nhiễm khuẩn (cấy khuẩn số lượng vi khuẩn trên 106/g mô), chảy máu.
- Nền tổn thương là gân; xương hoại tử và các hốc tự nhiên.
- Chống chỉ định tương đối: Các nền ghép là vùng liên quan tới vận động (vùng khớp, nếp gấp…) và thẩm mỹ (mặt, cổ, vùng da hở…).
IV. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị cho phẫu thuật loại I, bao gồm:
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
Tiến hành tại phòng mổ. Trang thiết bị đảm bảo cuộc mổ như: bộ đại phẫu, dao mổ và lưỡi dao lagrot, dao điện lấy da (nếu có)
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Nên lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt ngoài đùi, mặt trong cánh tay. Có thể lấy da ở cẳng chân, cánh tay, cẳng tay, bụng, lưng, da đầu đã cạo tóc.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê.
2. Thực hiện kỹ thuật
Thì 1: Lấy da và xử trí mảnh da mỏng
- Sát khuẩn vùng lấy da bằng dung dịch PVP 10% , sau đó sát trùng lại bằng cồn 70o. Trải xăng vô khuẩn, bộc lộ vùng lấy da.
- Vùng lấy da: Với vùng lấy da khó tạo được mặt phẳng khi lấy da: bơm dung dịch natri clorid 0,9% cho căng đều. Có thể bơm dưới da dung dịch adrenalin nồng độ 1/200.000 (hạn chế chảy máu vùng cho da).
- Bôi vaselin một lớp mỏng lên vùng lấy da và lên lưỡi dao lấy da.
- Người phụ căng đều vùng lấy da tạo một mặt phẳng tương đối, thuận tiện cho phẫu thuật viên. Tiến hành lấy da mỏng 0,15- 0,2 mm bằng dao lấy da có định mức (có thể bằng dao điện hoặc dao lấy da bằng tay). Diện tích lấy da được xác định tùy theo diện tích che phủ (dưới 5% diện tích cơ thể). tùy theo độ giãn rộng mình muốn và diện tích nền ghép để lấy da cho phù hợp. Cứ 1% diện tích da lấy có thể ghép được cho 2% đến 4% diện tích nền ghép hoặc lớn hơn.
Ngâm mảnh da vào dung dịch natri clorid 0,9%, có thể pha kháng sinh.
- Xử trí mảnh da:
Tiến hành cắt các mảnh da vừa lấy thành các dải hình chữ nhật với chiều rộng khoảng 1 cm còn chiều dài tùy ý phụ thuộc vào kích thước mảnh da vừa lấy.
- Xử trí vùng lấy da:
Thấm khô vùng lấy da. Đắp lớp gạc vaselin, thấm khô. Xếp 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói, băng ép vừa phải.
Nếu có các vật liệu thay thế da tạm thời (trung bì da lợn; tấm nguyên bào sợi nuôi cấy; các vật liệu tổng hợp…) thì đắp bằng các tấm vật liệu đó rồi đắp một lớp gạc vaseline phủ lên sau đó đắp gạc khô băng kín như trên.
Thì 2: Xử trí nền ghép
Rửa sạch nền tổn thương (nền bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hoặc mô hạt) bằng dung dịch betadin 3% và nước muối sinh lý.
Lấy bỏ hết máu tụ, giả mạc, hoại tử, thấm khô và đắp bằng gạc ẩm tẩm nước muối sinh lý.
Thì 3: Ghép da
- Tiến hành ghép da tự thân theo dải, mỗi dải song song và cách nhau khoảng 1 đến 2- 3 cm, khoảng vết thương hở giữa các dải da tự thân sẽ được phủ bằng da đồng loại, dị loại hoặc vật liệu thay thế da khác. Chú ý dàn đều mảnh da tự thân cho tiếp xúc tốt với nền ghép, không để lộn mép.
- Đắp gạc tẩm dung dịch kháng khuẩn như dung dịch berberin, dung dịch PVP 3%, dung dịch kháng sinh penicilin lên vùng ghép
- Dùng một lớp gạc lưới tẩm vaselin để cố định các mảnh da ghép sau đó dùng thêm một lớp gạc vaselin thông thường. Sau đó đặt 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Thay băng sau ghép da: Lần đầu sau 24 giờ, sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da.
GHÉP DA ĐỒNG LOẠI ≥ 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ
I. KHÁI NIỆM
Da đồng loại (da của người thân người bệnh, da của tử thi, hoặc da từ các đoạn chi thể bị cắt cụt) là một loại vật liệu thay thế da tạm thời lý tưởng. Sử dụng da đồng loại che phủ vết thương, vết bỏng nhằm giảm đau đớn cho người bệnh, chống mất máu, mất dịch, chống nhiễm trùng, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình liền vết thương bỏng nông hay kích thích quá trình hình thành mô hạt ở vết thương bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử. Đây là một kỹ thuật quan trọng để cứu sống những người bệnh bỏng diện tích lớn, đặc biệt là những người bệnh bỏng sâu diện rộng. Ghép da đồng loại còn dùng để trì hoãn thời gian ghép da tự thân hoặc sử dụng phối kết hợp với các kỹ thuật ghép da khác nhau trong các chiến thuật điều trị bỏng sâu diện rộng.
Da đồng loại che phủ tạm thời, sau một thời gian sẽ bị thải loại do phản ứng miễn dịch. Thời gian bám dính của da đồng loại phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng toàn thân và tại chỗ của người bệnh. Ghép da đồng loại ≥ 10% diện tích cơ thể là phẫu lớn, tiến hành trên người bệnh có toàn trạng nặng do khuyết tổn lớn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bỏng nông diện rộng: che phủ để vết bỏng nông tự liền.
- Người bệnh bỏng sâu diện rộng:
+ Ghép da lên nền bỏng sâu sau khi cắt bỏ hoại tử tạo điều kiện để hình thành mô hạt sớm và tốt.
+ Kết hợp với da tự thân theo kiểu 2 lớp hoặc theo kiểu xen kẽ trong điều trị bỏng sâu diện tích lớn, không đủ da ghép tự thân.
+ Ghép da che phủ tạm thời mô hạt để trì hoãn ghép da tự thân do thiếu da tự thân trong điều trị bỏng sâu.
- Người bệnh sau chấn thương bị mất da nhiều.
- Một số vết thương mãn tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương nhiễm khuẩn.
- Vết thương còn hoại tử.
- Toàn trạng người bệnh chưa cho phép tiến hành thay băng (trụy tim mạch…)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ, điều dưỡng viên khoa bỏng, khoa ngoại (tối thiểu 4 người).
Kíp vô cảm (nếu cần): bác sỹ gây mê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng hữu trùng, 1 điều dưỡng vô trùng
2. Chuẩn bị dụng cụ
2.1. Dụng cụ
Mỗi người bệnh cần thay băng theo khẩu phần riêng, bao gồm cơ bản:
- Khay quả đậu, bông, băng, gạc, vải vô khuẩn.
- Nỉa có mấu và không mấu, kéo cong, kéo thẳng, găng tay. Nên có sẵn những dụng cụ cầm máu như pince, kìm cầm kim...
- Xô đựng đồ bẩn.
- Nếu tiến hành trên phòng mổ: bộ dụng cụ trung - đại phẫu
2.2. Thuốc thay băng bỏng
- Các dung dịch sát khuẩn dùng để rửa vết bỏng có thể sử dụng: Dung dịch Natri clorid 0,9%; dung dịch becberin 1%; dung dịch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,… Mỡ vaselin
- Các thuốc bỏng dùng tại chỗ:
Các thuốc hoặc vật liệu giúp cầm máu tại chỗ như spongel, dung dịch adrenalin...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn
- Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp...) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
- Dự trù máu trước mổ nếu cần
4. Địa điểm tiến hành
- Buồng thay băng hoặc buồng bệnh có đủ các trang bị hồi sức: máy thở; nguồn cung cấp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bệnh; các dụng cụ và thuốc cấp cứu cần thiết khác.
- Nếu tiến hành tại phòng mổ: chuẩn bị như một cuộc đại- trung phẫu.
5. Chuẩn bị da đồng loại
- Dự trù số lượng đủ ghép lên diện tích của vết thương bỏng
- Nếu da đồng loại là của người thân người bệnh thì phải tiến hành lấy da và ghép ngay cho người bệnh sau khi lấy. Việc lấy da của thân nhân người bệnh phải được tiến hành trên phòng mổ và tuân thủ các nguyên tắc vô trùng một cách triệt để.
- Nếu da đồng loại bảo quản tươi thì có thể tiến hành ghép ngay khi có chỉ định mà không cần rửa sạch môi trường bảo quản.
- Nếu da đồng loại bảo quản lạnh sâu: ngay trước khi ghép phải tiến hành rã đông đúng quy trình để đảm bảo chât lượng của da ghép. Sử dụng bình Water Bath rã đông ở nhiêt độ 37oC. Khi đã tan đá, da mềm, ấm thì mới đem ghép.
- Nếu da bảo quản trong Glyceron thì phải rửa nhiều lần cho sạch glyceron, ngâm cho da tái hợp đủ nước làm cho da mềm mại, thuận lợi cho quá trình ghép.
- Nếu tấm da có diện tích rộng thì phải tiến hành rạch lỗ để dẫn lưu dịch.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: nên gây mê (tĩnh mạch, nội khí quản): theo quy trình riêng.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Chuẩn bị nền ghép
Thay băng theo quy trình. Loại trừ hết hoại tử, giả mạc, máu mủ, dịch tiết. Rửa sạch vết thương 4-5 lần bằng nước muối sinh lý vô trùng
Thấm khô bằng gạc vô trùng
3.2. Ghép da đồng loại
- Đặt các mảnh da đồng loại lên nền ghép, dàn đều mảnh da sao cho các mảnh da bám sát vào nề ghép.
Gạt bỏ không được để dịch hay khí ứ đọng dưới các mảnh da ghép.
- Có thể cố định mảnh da ghép vào nền ghép bằng dụng cụ găm da hay các mối khâu rời.
- Đặt gạc tẩm một trong các dung dịch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.
- Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
- Thay băng sau 1-2 ngày qui trình thay băng giống như thay băng sau ghép da tự thân.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: Truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau thay băng, phãu thuật ghép da: cho thuốc giảm đau 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Thay băng 1-2 ngày lần Theo dõi tại chỗ về mức độ tiết dịch, mức độ bám dính của da, dịch, máu tụ ở dưới da ghép, màu sắc của nền vết thương cũng như theo dõi màu sức của da ghép. Tiếp tục loại bỏ hết máu tụ và dịch tiết; ép dịch, thấm khô. Thay băng như ghép da tự thân
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
GHÉP DA ĐỒNG LOẠI DƯỚI 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ
I. KHÁI NIỆM
Da đồng loại (da của người thân người bệnh, da của tử thi, hoặc da từ các đoạn chi thể bị cắt cụt) là một loại vật liệu thay thế da tạm thời lý tưởng. Sử dụng da đồng loại che phủ vết thương, vết bỏng nhằm giảm đau đớn cho người bệnh, chống mất máu, mất dịch, chống nhiễm trùng, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình liền vết thương bỏng nông hay kích thích quá trình hình thành mô hạt ở vết thương bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử. Đây là một kỹ thuật quan trọng để cứu sống những người bệnh bỏng diện tích lớn, đặc biệt là những người bệnh bỏng sâu diện rộng. Ghép da đồng loại còn dùng để trì hoãn thời gian ghép da tự thân hoặc sử dụng phối kết hợp với các kỹ thuật ghép da khác nhau trong các chiến thuật điều trị bỏng sâu diện rộng.
Da đồng loại che phủ tạm thời, sau một thời gian sẽ bị thải loại do phản ứng miễn dịch. Thời gian bám dính của da đồng loại phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng toàn thân và tại chỗ của người bệnh. Ghép da đồng loại dưới 10% thường tiến hành trên người bệnh có toàn trạng nặng do khuyết tổn lớn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bỏng nông diện rộng: che phủ để vết bỏng nông tự liền.
- Người bệnh bỏng sâu diện rộng:
+ Ghép da lên nền bỏng sâu sau khi cắt bỏ hoại tử tạo điều kiện để hình thành mô hạt sớm và tốt.
+ Kết hợp với da tự thân theo kiểu 2 lớp hoặc theo kiểu xen kẽ trong điều trị bỏng sâu diện tích lớn, không đủ da ghép tự thân.
+ Ghép da che phủ tạm thời mô hạt để trì hoãn ghép da tự thân do thiếu da tự thân trong điều trị bỏng sâu.
- Người bệnh sau chấn thương bị mất da nhiều.
- Một số vết thương mãn tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương nhiễm khuẩn.
- Vết thương còn hoại tử.
- Toàn trạng người bệnh chưa cho phép tiến hành thay băng (trụy tim mạch…)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ, điều dưỡng viên khoa bỏng, khoa ngoại (tối thiểu 4 người).
Kíp vô cảm (nếu cần): bác sỹ gây mê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng hữu trùng, 1 điều dưỡng vô trùng
2. Chuẩn bị dụng cụ
2.1. Dụng cụ
Mỗi người bệnh cần thay băng theo khẩu phần riêng, bao gồm cơ bản:
- Khay quả đậu, bông, băng, gạc, vải vô khuẩn.
- Nỉa có mấu và không mấu, kéo cong, kéo thẳng, găng tay. Nên có sẵn những dụng cụ cầm máu như pince, kìm cầm kim...
- Xô đựng đồ bẩn.
- Nếu tiến hành trên phòng mổ: bộ dụng cụ trung - đại phẫu
2.2. Thuốc thay băng bỏng
- Các dung dịch sát khuẩn dùng để rửa vết bỏng có thể sử dụng: Dung dịch Natri clorid 0,9%; dung dịch becberin 1%; dung dịch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,… Mỡ vaselin
- Các thuốc bỏng dùng tại chỗ:
Các thuốc hoặc vật liệu giúp cầm máu tại chỗ như spongel, dung dịch adrenalin...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn
- Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
- Dự trù máu trước mổ nếu cần
4. Địa điểm tiến hành
- Buồng thay băng hoặc buồng bệnh có đủ các trang bị hồi sức: máy thở; nguồn cung cấp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bệnh; các dụng cụ và thuốc cấp cứu cần thiết khác.
- Nếu tiến hành tại phòng mổ: chuẩn bị như một cuộc đại- trung phẫu.
5. Chuẩn bị da đồng loại
- Dự trù số lượng đủ ghép lên diện tích của vết thương bỏng
- Nếu da đồng loại là của người thân người bệnh thì phải tiến hành lấy da và ghép ngay cho người bệnh sau khi lấy. Việc lấy da của thân nhân người bệnh phải được tiến hành trên phòng mổ và tuân thủ các nguyên tắc vô trùng một cách triệt để.
- Nếu da đồng loại bảo quản tươi thì có thể tiến hành ghép ngay khi có chỉ định mà không cần rửa sạch môi trường bảo quản.
- Nếu da đồng loại bảo quản lạnh sâu: ngay trước khi ghép phải tiến hành rã đông đúng quy trình để đảm bảo chât lượng của da ghép. Sử dụng bình Water Bath rã đông ở nhiêt độ 37oC. Khi đã tan đá, da mềm, ấm thì mới đem ghép.
- Nếu da bảo quản trong Glyceron thì phải rửa nhiều lần cho sạch glyceron, ngâm cho da tái hợp đủ nước làm cho da mềm mại, thuận lợi cho quá trình ghép.
- Nếu tấm da có diện tích rộng thì phải tiến hành rạch lỗ để dẫn lưu dịch.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I, II thông thường.
2. Vô cảm: nên gây mê (tĩnh mạch, nội khí quản): theo quy trình riêng.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Chuẩn bị nền ghép
Thay băng theo quy trình. Loại trừ hết hoại tử, giả mạc, máu mủ, dịch tiết. Rửa sạch vết thương 4-5 lần bằng nước muối sinh lý vô trùng
Thấm khô bằng gạc vô trùng
3.2. Ghép da đồng loại
- Đặt các mảnh da đồng loại lên nền ghép, dàn đều mảnh da sao cho các mảnh da bám sát vào nề ghép.
Gạt bỏ không được để dịch hay khí ứ đọng dưới các mảnh da ghép.
- Có thể cố định mảnh da ghép vào nền ghép bằng dụng cụ găm da hay các mối khâu rời.
- Đặt gạc tẩm một trong các dung dịch kháng khuẩn sau lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.
- Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
- Thay băng sau 1-2 ngày qui trình thay băng giống như thay băng sau ghép da tự thân.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: Truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau thay băng, phãu thuật ghép da: cho thuốc giảm đau 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Thay băng 1-2 ngày lần Theo dõi tại chỗ về mức độ tiết dịch, mức độ bám dính của da, dịch, máu tụ ở dưới da ghép, màu sắc của nền vết thương cũng như theo dõi màu sức của da ghép. Tiếp tục loại bỏ hết máu tụ và dịch tiết; ép dịch, thấm khô. Thay băng như ghép da tự thân
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân nặng lên: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
- Không để tỳ đè vùng ghép da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
GHÉP DA DỊ LOẠI ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Da dị loại là da của động vật (da ếch, trung bì da lợn, …) được sử dụng để che phủ vết bỏng như là một vật liệu thay thế da tạm thời với mục đích: giảm đau cho người bệnh; che phủ vết bỏng để hạn chế nhiễm khuẩn, hạn chế thoát dịch thể qua vết bỏng; tạo môi trường thuận lợi để vết thương bỏng nông biểu mô hóa và vết thương bỏng sâu sau cắt bỏ hoại tử hình thành mô hạt.
- Sau một thời gian (thường là 3 – 7 ngày) các mảnh da dị loại sẽ bỏng khỏi vết bỏng, thường là do nhiễm khuẩn, do bị thải loại theo cơ chế miễn dịch hoặc do vết thương bỏng nông phía dưới đã khỏi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Che phủ tạm thời vết thương bỏng nông
- Che phủ tạm thời vết bỏng sâu sau khi cắt bỏ hoại tử bỏng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương nhiễm khuẩn.
- Vết thương còn hoại tử.
- Toàn trạng người bệnh chưa cho phép tiến hành thay băng (trụy tim mạch…).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ, điều dưỡng viên khoa bỏng, khoa ngoại (tối thiểu 4 người). Chuẩn bị như thực hiện thay băng bỏng vô trùng gồm: Đội mũ, đeo khẩu trang, mặc áo choàng vô trùng, rửa tay vô trùng, đi găng tay vô khuẩn.
Kíp gây mê: nếu cần
2. Chuẩn bị dụng cụ
2.1. Dụng cụ
Mỗi người bệnh cần thay băng theo khẩu phần riêng, bao gồm cơ bản:
- Khay quả đậu, bông, băng, gạc, vải vô khuẩn.
- Nỉa có mấu và không mấu, kéo cong, kéo thẳng, găng tay. Nên có sẵn những dụng cụ cầm máu như pince, kìm cầm kim...
- Xô đựng đồ bẩn.
- Nếu tiến hành trên phòng mổ: bộ dụng cụ trung phẫu
2.2. Thuốc thay băng bỏng
- Các dung dịch sát khuẩn dùng để rửa vết bỏng có thể sử dụng: Dung dịch Natri clorid 0,9%; dung dịch becberin 1%; dung dịch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,… Mỡ vaselin
- Các thuốc bỏng dùng tại chỗ:
Các thuốc hoặc vật liệu giúp cầm máu tại chỗ như spongel, dung dịch adrenalin...
3. Người bệnh (chuẩn bị như thay băng thông thường)
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một thay băng.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Nếu có gây mê: Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ.
4. Địa điểm tiến hành
- Buồng thay băng hoặc buồng bệnh có đủ các trang bị hồi sức: máy thở; nguồn cung cấp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bệnh; các dụng cụ và thuốc cấp cứu cần thiết khác.
- Nếu tiến hành tại phòng mổ: chuẩn bị như một cuộc trung phẫu.
5. Chuẩn bị da đồng loại
- Dự trù số lượng đủ ghép lên diện tích của vết thương bỏng
- Nếu da dị loại bảo quản lạnh sâu: ngay trước khi ghép phải tiến hành rã đông đúng quy trình để đảm bảo chất lượng của da ghép. Sử dụng bình Water Bath rã đông ở nhiêt độ 37oC. Khi đã tan đá, da mềm, ấm thì mới đem ghép.
- Nếu da dị loại bảo quản trong Glyceron thì phải rửa nhiều lần cho sạch glyceron, ngâm cho da tái hợp đủ nước làm cho da mềm mại, thuận lợi cho quá trình ghép. 
- Nếu tấm da có diện tích rộng thì phải tiến hành rạch lỗ để dẫn lưu dịch.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: nếu gây mê: theo quy trình riêng.
2. Thực hiện kỹ thuật
2.1.Đối với vết thương bỏng nông
- Thay băng theo quy trình. Nếu vết bỏng bị bẩn hoặc có dị vật như đất, cát, dầu, mỡ...: lấy bỏ dị vật, rửa vết bỏng bằng nước xà phòng 5%. Rửa lại bằng các dung dịch sát khuẩn. Rửa vết bỏng bằng dung dịch NaCl 0,9%.
- Cắt bỏ vòm nốt phỏng, lấy bỏ sạch các mảnh biểu bì đã bị hoại tử. Rửa vết bỏng bằng dung dịch Povidin 3%, rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%.
- Thấm khô vết bỏng bằng gạc vô trùng.
- Sát khuẩn vùng da lành xung quanh vết bỏng bằng cồn 70o.
- Đặt các mảnh da dị loại lên nền ghép, dàn đều mảnh da sao cho các mảnh da bám sát vào nề ghép. Gạt bỏ không được để dịch, khí ứ đọng dưới các mảnh da
- Đặt gạc tẩm một trong các dung dịch kháng khuẩn lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.
- Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
- Thay băng sau 1-2 ngày qui trình thay băng giống như thay băng sau ghép da tự thân.
2.2. Đối với vết bỏng sâu sau khi cắt bỏ hoại tử
Cắt bỏ hoại tử theo quy trình riêng. Rửa sạch nền cân sau khi cắt bỏ sạch hoại tử bằng dung dịch PVP 10%. Rửa lại vết bỏng bằng dung dịch NaCl 0,9%. Thấm khô vết bỏng bằng gạc vô trùng.
- Sát khuẩn vùng da lành xung quanh vết bỏng bằng cồn 70o.
- Đặt các mảnh da dị loại lên nền ghép, dàn đều mảnh da sao cho các mảnh da bám sát vào nề ghép. Gạt bỏ không được để dịch, khí ứ đọng dưới các mảnh da 
- Đặt gạc tẩm một trong các dung dịch kháng khuẩn lên vùng đã ghép da: dung dịch berberin, dung dịch PVP 3% hay dung dịch tẩm kháng sinh penicilin.
- Sau đó đặt 1 lớp gạc vaselin và cuối cùng là 4-6 lớp gạc khô kiểu lợp ngói từ dưới lên trên.
- Băng ép vừa phải với áp lực khoảng 28-30 mm Hg.
- Thay băng sau 1-2 ngày qui trình thay băng giống như thay băng sau ghép da tự thân.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi trạng thái toàn thân, mạch, nhiệt độ, huyết áp…sau thay băng chặt chẽ, kịp thời phát hiện trạng thái sốc, đe dọa sốc để xứ lý.
- Người bệnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đặt nằm chỗ thoáng, mát, cho thở oxy, thuốc trợ tim. Khi người bệnh tỉnh, trở lại trạng ổn định cho phép mới thay băng tiếp.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thời như tình trạng ngừng thở ngừng tim, nôn…
- Tình trạng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc sốt cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ ấm, hạ sốt…
2. Tại chỗ
- Tụt băng gạc để lộ vết thương: tiến hành băng bó bổ xung.
- Tình trạng băng quá chặt gây phù nề, chèn ép vùng bỏng: nới bớt băng.
- Chảy máu: Thay băng lại vùng chảy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cần, lấy sạch máu cục, đắp lại gạc thuốc, gạc vaseline và gạc khô, băng ép.
- Nếu mảnh da dị loại bị bong ra hoặc ứ dịch mủ phía dưới: lấy bỏ mảnh da đó, rửa sạch vết bỏng bằng dung dịch PVP 3%, rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%, đắp bổ xung mảnh da dị loại khác thay thế.
- Theo dõi diễn biến:
Đối với vết bỏng nông: nếu diễn biến thuận lợi thì các mảnh da dị loại sẽ bám dính chặt vào nền vết bỏng và khô dần, khi vết bỏng khỏi thì mảnh da đồng loại tự bỏng ra.
Đối với vết bỏng sâu sau khi cắt bỏ sạch hoại tử: các mảnh da dị loại chỉ có tác dụng che phủ tạm thời cho đến khi nền ghép được ghép da tự thân.
- Dị ứng: mẩn ngứa, nổi sản đỏ vùng da lành: ít gặp, nhẹ chỉ cần lấy bỏ các mảnh da, nếu cần dùng các thuốc kháng histamin.
GHÉP MÀNG NUÔI CẤY TẾ BÀO CÁC LOẠI ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG, VẾT BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Nuôi cấy tế bào là một trong những kỹ thuật quan trọng, hiện đại trong điều trị vết bỏng và vết thương, đặc biệt là các trường hợp bỏng sâu diện tích lớn hoặc các vết thương khó liền, chậm liền, mãn tính. Các tế bào được sử dụng nhiều trong điều trị bỏng, vết thương: Nguyên bào sợi (fibroblast), tế bào sừng (keratinocytes), tế bào gốc (stem cell). Các tế bào nuôi cấy được sử dụng dưới nhiều dạng sản phẩm khác nhau, thông dụng và phổ biến nhất là dạng tấm (màng) nuôi cấy tế bào.
- Sử dụng màng nuôi cấy tế bào ghép lên vết thương, vết bỏng để làm liền vết thương hoặc hỗ trợ, kích thích quá trình liền vết thương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các loại vết thương cấp tính, vết bỏng đã sạch hết hoại tử, không nhiễm khuẩn.
- Các loại vết thương mãn tính như:
+ Các vết thương, vết bỏng chậm liền
+ Các loại vết loét mãn tính: Loét tỳ đè, loét do tiểu đường, các vết loét do viêm tắc động tĩnh mạch, vết loét do phóng xạ…vv
+ Các vết thương của người bệnh mà tình trạng chung không cho phép phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương, vết bỏng còn hoại tử
- Vết thương do ung thư
- Vết thương còn đang viêm nhiễm, dị ứng, sốt cao, nhiễm trùng, nhiễm độc
- Vết thương là các đường rò
IV. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị tấm tế bào
- Chuẩn bị các loại tấm tế bào theo yêu cầu của điều trị về số lượng, chất lượng và thời gian ghép
- Phối hợp chặt chẽ giữa Bác sĩ điều trị với LaBo nuôi cấy tế bào
2. Chuẩn bị người bệnh
- Kiểm tra toàn trạng người bệnh, chỉ ghép tấm tế bào nuôi cấy khi hết nhiễm trùng nhiễm độc nặng và hết sốt cao
- Theo dõi nhiệt độ, mạch, huyết áp trước ghép 1-2 ngày
- Tắm toàn thân người bệnh 1-2 lần trước ghép tấm tế bào nuôi cấy .Đối với vết thương sử dụng nước muối sinh lý vô trùng.
- Thay quần áo, chăn, ga, gối, đệm bằng loại đã hấp sấy.
- Có thể sử dụng kháng sinh 1 đợt bắt đầu trước ghép tấm tế bào nuôi cấy 1 ngày.
3. Chuẩn bị dụng cụ
- Hộp vận chuyển tấm tế bào chuyên dụng: 01
- Bộ dụng cụ thay băng: Nỉa có mấu, không mấu; kéo thẳng, kéo cong, xăng ga vô trùng; khay quả đậu.
- Đầy đủ các thuôc men và trang thiết bị cấp cứu khác như thủ thuật thay băng sau ghép da.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Thay băng chuẩn bị nền ghép theo quy trình.
Loại bỏ hết hoại tử, giả mạc, máu mủ, dịch tiết. Rửa sạch vết thương 2-3 lần bằng nước muối sinh lý vô trùng
Thấm khô bằng gạc vô trùng
- Đắp tấm tế bào trực tiếp lên vết thương. Thao tác này đặc biệt chú ý đến mặt áp vào vết thương của tấm tế bào. Tuỳ từng loại tấm tế bào mà sử dụng mặt áp vào vết thương khác nhau. Nếu ghép nhầm mặt thì kỹ thuật ghép không có hiệu quả.
Chú ý dàn đều tấm tế bào để tiếp xúc trực tiếp với nền ghép, không làm cuộn mép, xô lệch tấm. Không để đọng máu tụ, dịch tiết, không khí dưới tấm.
- Đắp lên trên 1-2 lớp gạc vaselin
- Đắp tiếp 4-6 lớp gạc vô trùng lên trên
- Băng ép lên vết thương với áp lực 28- 30 mmHg
- Thay băng sau 1-2 ngày qui trình thay băng giống như thay băng sau ghép da tự thân.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi trạng thái toàn thân, mạch, nhiệt độ, huyết áp…sau thay băng chặt chẽ, kịp thời phát hiện trạng thái sốc, đe dọa sốc để xứ lý.
- Người bệnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đặt nằm chỗ thoáng, mát, cho thở oxy, thuốc trợ tim. Khi người bệnh tỉnh, trở lại trạng ổn định cho phép mới thay băng tiếp.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thời như tình trạng ngừng thở ngừng tim, nôn…
- Tình trạng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc sốt cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ ấm, hạ sốt…
2. Tại chỗ
- Tụt băng gạc để lộ vết thương: tiến hành băng bó bổ xung.
- Tình trạng băng quá chặt gây phù nề, chèn ép vùng bỏng: nới bớt băng.
- Chảy máu: Thay băng lại vùng chảy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cần, lấy sạch máu cục, đắp lại gạc thuốc, gạc vaseline và gạc khô, băng ép.
- Dị ứng: mẩn ngứa, nổi sản đỏ vùng da lành: ít gặp, nhẹ chỉ cần lấy bỏ các mảnh da, nếu cần dùng các thuốc kháng histamin.
- Theo dõi sự bám dính của tấm tế bào lên bề mặt vết thương. Kiểm tra thường xuyên những vị trí dễ xô lệch và những vị trí tỳ đè, nếu càn ghép bổ xung
- Nhiễm trùng: Nếu tấm tế bào bị bong ra hoặc ứ dịch mủ phía dưới: lấy bỏ mảnh da đó, rửa sạch vết bỏng bằng dung dịch PVP 3%, rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%, đắp bổ xung tấm tế bào khác.
SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM DẠNG DUNG DỊCH TỪ NUÔI CẤY TẾ BÀO ĐỂ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG, VẾT BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Tấm (màng) tế bào nuôi cấy là một trong những sản phẩm quan trọng và thông dụng của quá trình nuôi cấy tế bào. Tuy nhiên quá trình nuôi cấy tế bào còn tạo ra nhiều sản phẩm trung gian khác dưới dạng dung dịch. Các sản phẩm này cũng được sử dụng hiệu quả trong điều trị vết thương, vết bỏng.
- Sử dụng các sản phẩm từ nuôi cấy tế bào, dạng dung dịch để điều trị vết thương, vết bỏng với mục đích làm liền vết thương hoặc hỗ trợ, kích thích quá trình liền vết thương thông qua việc kích thích hình thành tổ chức hạt và biểu mô hoá.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các loại vết thương, vết bỏng chậm liền đã sạch hết hoại tử, đã khống chế được hiện tượng viêm nhiễm nhằm kích thích hình thành tổ chức hạt.
- Các vết thương ngay sau ghép da mắt lưới, sau ghép da tem thư hay ghép da kiểu mảnh siêu nhỏ nhằm kích thích biểu mô hoá từ các khe mắt lưới, từ mảnh tem thư hay mảnh da siêu nhỏ của da ghép.
- Các loại vết thương mãn tính như: Loét tỳ đè, loét do tiểu đường, các vết loét do viêm tắc động tĩnh mạch chi, vết loét do phóng xạ….
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương còn hoại tử.
- Vết thương do ung thư, và các biểu hiện tăng sinh của các dòng tế bào.
- Vết thương còn đang viêm nhiễm, dị ứng, sốt cao, nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Vết thương tiết quá nhiều dịch.
IV. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị các sản phẩm
- Chuẩn bị các sản phẩm dạng dung dịch từ nuôi cấy tế bào theo yêu cầu của điều trị về số lượng, chất lượng và thời gian ghép
- Phối hợp chặt chẽ giữa Bác sĩ điều trị với LaBo nuôi cấy tế bào
2. Chuẩn bị người bệnh
- Kiểm tra toàn trạng người bệnh, chỉ sử dụng sản phẩm đạng dung dịch từ nuôi cấy tế bào khi hết nhiễm trùng nhiễm độc nặng và hết sốt cao
- Theo dõi nhiệt độ, mạch, huyết áp trước ghép 1-2 ngày
- Tắm toàn thân người bệnh 1-2 lần trước ghép dung dịch nuôi cấy .Đối với vết thương sử dụng nước muối sinh lý vô trùng.
- Thay quần áo, chăn, ga, gối, đệm bằng loại đã hấp sấy.
- Có thể sử dụng kháng sinh 1 đợt bắt đầu trước ghép tấm tế bào nuôi cấy 1 ngày.
3. Chuẩn bị dụng cụ
- Hộp vận chuyển dạng sản phẩm dung dịch nuôi cấy: 01
- Bộ dụng cụ thay băng: Nỉa có mấu, không mấu; kéo thẳng, kéo cong, xăng ga vô trùng; khay quả đậu.
- Đầy đủ các thuôc men và trang thiết bị cấp cứu khác như thủ thuật thay băng sau ghép da.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Thay băng chuẩn bị nền ghép theo quy trình.
Loại bỏ hết hoại tử, giả mạc, máu mủ, dịch tiết. Rửa sạch vết thương 2-3 lần bằng nước muối sinh lý vô trùng
Thấm khô bằng gạc vô trùng
- Đắp gạc có thấm chế phẩm tế bào trực tiếp lên vết thương.
- Đắp lên trên 1 lớp gạc vaselin
- Đắp tiếp 4 lớp gạc vô trùng lên trên, băng lại
- Băng ép lên vết thương với áp lực 28- 30 mmHg
- Thay băng sau 1-2 ngày qui trình thay băng giống như thay băng sau ghép da tự thân.
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi trạng thái toàn thân, mạch, nhiệt độ, huyết áp…sau thay băng chặt chẽ, kịp thời phát hiện trạng thái sốc, đe dọa sốc để xứ lý.
- Người bệnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đặt nằm chỗ thoáng, mát, cho thở oxy, thuốc trợ tim. Khi người bệnh tỉnh, trở lại trạng ổn định cho phép mới thay băng tiếp.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thời như tình trạng ngừng thở ngừng tim, nôn…
- Tình trạng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc sốt cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ ấm, hạ sốt…
2. Tại chỗ
- Tụt băng gạc để lộ vết thương: tiến hành băng bó bổ xung.
- Tình trạng băng quá chặt gây phù nề, chèn ép vùng bỏng: nới bớt băng.
- Chảy máu: Thay băng lại vùng chảy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cần, lấy sạch máu cục, đắp lại gạc thuốc, gạc vaseline và gạc khô, băng ép.
- Dị ứng: mẩn ngứa, nổi sản đỏ vùng da lành: ít gặp, nhẹ chỉ cần lấy bỏ các gạc tẩm dung dịch nuôi cấy, nếu cần dùng các thuốc kháng histamin. Thậm chí: ngừng sử dụng.
- Nhiễm trùng: rửa sạch vết bỏng bằng dung dịch PVP 3%, rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%, đắp bổ xung tấm tế bào khác.
PHẪU THUẬT GHÉP DA DÀY TỰ THÂN KIỂU WOLF- KRAUSE ≥ 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Phẫu thuật ghép da dày toàn lớp tự thân kiểu Wolf- Krause (WK) thường áp dụng trong phẫu thuật tạo hình, điều trị di chứng sẹo bỏng. Trong bỏng mới, phẫu thuật này hay áp dụng với những người bệnh bỏng sâu nhưng diện tích không rộng, đặc biệt khi gặp hoại tử khô (hay gặp trong bỏng acid). Mảnh da ghép trong phẫu thuật WK để bám sống đòi hỏi điều kiện nuôi dưỡng tốt (cao hơn nhiều so với ghép da mảnh mỏng) nhưng giá trị thẩm mỹ cao. Thường áp dụng với nền ghép sau cắt hoại tử toàn lớp.
Phẫu thuật ghép da kiểu WK ≥ 3% điều trị bỏng mới là phẫu thuật loại I, đòi hỏi toàn trạng người bệnh cho phép, phẫu thuật viên có kinh nghiệm và bảo đảm gây mê hồi sức tốt
II. CHỈ ĐỊNH
1. Nền tổn thương sau cắt hoại tử toàn lớp bỏng độ IV, vết bỏng chưa nhiễm khuẩn lan rộng
2. Diện tích bỏng nhỏ hoặc vừa phải, ưu tiên những vùng vận động và thẩm mỹ (mặt, cổ, khuỷu, khoeo…)
3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông, bỏng sâu độ V, vết bỏng sâu đã nhiễm khuẩn lan rộng.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật đại phẫu bỏng
- Dao cắt và đốt điện
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn. 
-Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng, có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Thường lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt trong đùi.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật.
3. Kỹ thuật
Thì 1: Cắt bỏ hoại tử bỏng sâu toàn bộ
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật cắt bỏ hoại tử toàn bộ, trên 3% diện tích cơ thể.
Sau khi hoàn thành thì 1, cần cầm máu nền ghép tốt, rửa sạch lại bằng dung dịch PVP 3% , nước muối 0,9%, thấm khô và che phủ kín nền ghép bằng gạc ẩm.
Thì 2: Ghép da dày toàn lớp tự thân:
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật ghép da dày toàn lớp tự thân (ghép da theo kiểu WK). Do tính chất ghép da dày toàn lớp lên vùng lấy da thường chỉ tối đa 3%. Cụ thể:
- Lấy da: Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng diện tích khuyết da.Thường lấy da dọc theo các nếp gấp của da.
Dùng dao mổ thường rạch da theo thiết kế tới lớp cân nông. Dùng kéo bóc tách lấy miếng da dày toàn lớp ra khỏi vùng cho da.
Bóc tách giảm căng, cầm máu Kỹ bằng đốt điện.
- Khâu chỗ cho da bằng hai lớp chỉ: chỉ tự tiêu khâu dưới da và chỉ nylon khâu ngoài da. Sát trùng, đặt gạc vaselin, gạc khô băng ép.
- Chuẩn bị mảnh ghép: dùng kéo cắt bỏ hết tổ chức mỡ dưới da của mảnh da ghép. Ngâm rửa mảnh ghép bằng nước muối sinh lý.
- Ghép da:
Đặt mảnh da lên nền ghép, nhẹ nhàng dàn trải mảnh da ghép trên nền ghép sao cho mảnh ghép tiếp xúc hoàn toàn với nền ghép. Khâu cố định mảnh ghép và mép da mũi rời chỉ nylon. Đặt gạc kháng sinh, gạc vaselin, gạc khô băng ép nhẹ vùng ghép da.
- Thay băng kỳ đầu: sau mổ 7 ngày. Sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Hoại tử một phần hoặc toàn bộ da ghép: cắt bỏ da hoại tử, ghép da mảnh trung bình bổ xung.
PHẪU THUẬT GHÉP DA DÀY TỰ THÂN KIỂU WOLF- KRAUSE DƯỚI 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Phẫu thuật ghép da dày toàn lớp tự thân kiểu Wolf- Krause (WK) thường áp dụng trong phẫu thuật tạo hình, điều trị di chứng sẹo bỏng. Trong bỏng mới, phẫu thuật này hay áp dụng với những người bệnh bỏng sâu nhưng diện tích không rộng, đặc biệt khi gặp hoại tử khô (hay gặp trong bỏng acid). Mảnh da ghép trong phẫu thuật WK để bám sống đòi hỏi điều kiện nuôi dưỡng tốt (cao hơn nhiều so với ghép da mảnh mỏng) nhưng giá trị thẩm mỹ cao. Thường áp dụng với nền ghép sau cắt hoại tử toàn lớp.
Phẫu thuật ghép da kiểu WK dưới 3% điều trị bỏng mới đòi hỏi toàn trạng người bệnh cho phép, phẫu thuật viên có kinh nghiệm và bảo đảm gây mê hồi sức tốt
II. CHỈ ĐỊNH
1. Nền tổn thương sau cắt hoại tử toàn lớp bỏng độ IV, vết bỏng chưa nhiễm khuẩn lan rộng
2. Diện tích bỏng nhỏ hoặc vừa phải, ưu tiên những vùng vận động và thẩm mỹ (mặt, cổ, khuỷu, khoeo…)
3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông, bỏng sâu độ V, vết bỏng sâu đã nhiễm khuẩn lan rộng.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật đại phẫu bỏng
- Dao cắt và đốt điện
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Thường lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt trong đùi.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật.
3. Kỹ thuật
Thì 1: Cắt bỏ hoại tử bỏng sâu toàn bộ
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật cắt bỏ hoại tử toàn bộ, dưới 3% diện tích cơ thể.
Sau khi hoàn thành thì 1, cần cầm máu nền ghép tốt, rửa sạch lại bằng dung dịch PVP 3% , nước muối 0,9%, thấm khô và che phủ kín nền ghép bằng gạc ẩm.
Thì 2: Ghép da dày toàn lớp tự thân:
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật ghép da dày toàn lớp tự thân (ghép da theo kiểu WK). Cụ thể:
- Lấy da: Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng diện tích khuyết da.Thường lấy da dọc theo các nếp gấp của da.
Dùng dao mổ thường rạch da theo thiết kế tới lớp cân nông. Dùng kéo bóc tách lấy miếng da dày toàn lớp ra khỏi vùng cho da.
Bóc tách giảm căng, cầm máu Kỹ bằng đốt điện.
- Khâu chỗ cho da bằng hai lớp chỉ: chỉ tự tiêu khâu dưới da và chỉ nylon khâu ngoài da. Sát trùng, đặt gạc vaselin, gạc khô băng ép.
- Chuẩn bị mảnh ghép: dùng kéo cắt bỏ hết tổ chức mỡ dưới da của mảnh da ghép. Ngâm rửa mảnh ghép bằng nước muối sinh lý.
- Ghép da:
Đặt mảnh da lên nền ghép, nhẹ nhàng dàn trải mảnh da ghép trên nền ghép sao cho mảnh ghép tiếp súc hoàn toàn với nền ghép.
Khâu cố định mảnh ghép và mép da mũi rời chỉ nylon.
Đặt gạc kháng sinh, gạc vaselin, gạc khô băng ép nhẹ vùng ghép da.
- Thay băng kỳ đầu: sau mổ 7 ngày. Sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Hoại tử một phần hoặc toàn bộ da ghép: cắt bỏ da hoại tử, ghép da mảnh trung bình bổ xung.
PHẪU THUẬT GHÉP DA DÀY TỰ THÂN KIẺU WOLF- KRAUSE ≥ 1% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Phẫu thuật ghép da dày toàn lớp tự thân kiểu Wolf- Krause (WK) thường áp dụng trong phẫu thuật tạo hình, điều trị di chứng sẹo bỏng. Trong bỏng mới, phẫu thuật này hay áp dụng với những người bệnh bỏng sâu nhưng diện tích không rộng, đặc biệt khi gặp hoại tử khô (hay gặp trong bỏng acid). Mảnh da ghép trong phẫu thuật WK để bám sống đòi hỏi điều kiện nuôi dưỡng tốt (cao hơn nhiều so với ghép da mảnh mỏng) nhưng giá trị thẩm mỹ cao. Thường áp dụng với nền ghép sau cắt hoại tử toàn lớp.
Phẫu thuật ghép da kiểu WK ≥ 1% ở trẻ em đòi hỏi toàn trạng người bệnh cho phép, phẫu thuật viên có kinh nghiệm và bảo đảm gây mê hồi sức tốt
II. CHỈ ĐỊNH
1. Nền tổn thương sau cắt hoại tử toàn lớp bỏng độ IV, vết bỏng chưa nhiễm khuẩn lan rộng
2. Diện tích bỏng nhỏ hoặc vừa phải, ưu tiên những vùng vận động và thẩm mỹ (mặt, cổ, khuỷu, khoeo…)
3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông, bỏng sâu độ V, vết bỏng sâu đã nhiễm khuẩn lan rộng.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật đại phẫu bỏng
- Dao cắt và đốt điện
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Thường lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt trong đùi.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật.
3. Kỹ thuật
Thì 1: Cắt bỏ hoại tử bỏng sâu toàn bộ
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật cắt bỏ hoại tử toàn bộ, dưới 3% diện tích cơ thể.
Sau khi hoàn thành thì 1, cần cầm máu nền ghép tốt, rửa sạch lại bằng dung dịch PVP 3% , nước muối 0,9%, thấm khô và che phủ kín nền ghép bằng gạc ẩm.
Thì 2: Ghép da dày toàn lớp tự thân:
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật ghép da dày toàn lớp tự thân (ghép da theo kiểu WK). Cụ thể:
- Lấy da: Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng diện tích khuyết da.Thường lấy da dọc theo các nếp gấp của da.
Dùng dao mổ thường rạch da theo thiết kế tới lớp cân nông. Dùng kéo bóc tách lấy miếng da dày toàn lớp ra khỏi vùng cho da.
Bóc tách giảm căng, cầm máu Kỹ bằng đốt điện.
- Khâu chỗ cho da bằng hai lớp chỉ: chỉ tự tiêu khâu dưới da và chỉ nylon khâu ngoài da. Sát trùng, đặt gạc vaselin, gạc khô băng ép.
- Chuẩn bị mảnh ghép: dùng kéo cắt bỏ hết tổ chức mỡ dưới da của mảnh da ghép. Ngâm rửa mảnh ghép bằng nước muối sinh lý.
- Ghép da:
Đặt mảnh da lên nền ghép, nhẹ nhàng dàn trải mảnh da ghép trên nền ghép sao cho mảnh ghép tiếp súc hoàn toàn với nền ghép.
Khâu cố định mảnh ghép và mép da mũi rời chỉ nylon.
Đặt gạc kháng sinh, gạc vaselin, gạc khô băng ép nhẹ vùng ghép da.
- Thay băng kỳ đầu: sau mổ 7 ngày. Sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Hoại tử một phần hoặc toàn bộ da ghép: cắt bỏ da hoại tử, ghép da mảnh trung bình bổ xung.
PHẪU THUẬT GHÉP DA DÀY TỰ THÂN KIỂU WOLF- KRAUSE DƯỚI 1% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Phẫu thuật ghép da dày toàn lớp tự thân kiểu Wolf- Krause (WK) thường áp dụng trong phẫu thuật tạo hình, điều trị di chứng sẹo bỏng. Trong bỏng mới, phẫu thuật này hay áp dụng với những người bệnh bỏng sâu nhưng diện tích không rộng, đặc biệt khi gặp hoại tử khô (hay gặp trong bỏng acid). Mảnh da ghép trong phẫu thuật WK để bám sống đòi hỏi điều kiện nuôi dưỡng tốt (cao hơn nhiều so với ghép da mảnh mỏng) nhưng giá trị thẩm mỹ cao. Thường áp dụng với nền ghép sau cắt hoại tử toàn lớp.
Phẫu thuật ghép da kiểu WK dưới 1% ở trẻ em đòi hỏi toàn trạng người bệnh cho phép, phẫu thuật viên có kinh nghiệm và bảo đảm gây mê hồi sức tốt
II. CHỈ ĐỊNH
1. Nền tổn thương sau cắt hoại tử toàn lớp bỏng độ IV, vết bỏng chưa nhiễm khuẩn lan rộng
2. Diện tích bỏng nhỏ hoặc vừa phải, ưu tiên những vùng vận động và thẩm mỹ (mặt, cổ, khuỷu, khoeo…)
3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông, bỏng sâu độ V, vết bỏng sâu đã nhiễm khuẩn lan rộng.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 - 4 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê và 03 điều dưỡng (1 phụ mê, 1 vô trùng, 1 hữu trùng)
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật đại phẫu bỏng
- Dao cắt và đốt điện
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng lấy da: tắm sạch sẽ, cạo lông vùng lấy da. Thường lấy da tại các vị trí ít ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt trong đùi.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Chuẩn bị nền ghép: thay băng sạch sẽ vùng tổn thương sẽ ghép da trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật.
3. Kỹ thuật
Thì 1: Cắt bỏ hoại tử bỏng sâu toàn bộ
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật cắt bỏ hoại tử toàn bộ, dưới 3% diện tích cơ thể.
Sau khi hoàn thành thì 1, cần cầm máu nền ghép tốt, rửa sạch lại bằng dung dịch PVP 3% , nước muối 0,9%, thấm khô và che phủ kín nền ghép bằng gạc ẩm.
Thì 2: Ghép da dày toàn lớp tự thân:
Các bước tiến hành và kỹ thuật giống như kỹ thuật ghép da dày toàn lớp tự thân (ghép da theo kiểu WK). Cụ thể:
- Lấy da: Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng diện tích khuyết da.Thường lấy da dọc theo các nếp gấp của da.
Dùng dao mổ thường rạch da theo thiết kế tới lớp cân nông. Dùng kéo bóc tách lấy miếng da dày toàn lớp ra khỏi vùng cho da.
Bóc tách giảm căng, cầm máu Kỹ bằng đốt điện.
- Khâu chỗ cho da bằng hai lớp chỉ: chỉ tự tiêu khâu dưới da và chỉ nylon khâu ngoài da. Sát trùng, đặt gạc vaselin, gạc khô băng ép.
- Chuẩn bị mảnh ghép: dùng kéo cắt bỏ hết tổ chức mỡ dưới da của mảnh da ghép. Ngâm rửa mảnh ghép bằng nước muối sinh lý.
- Ghép da:
Đặt mảnh da lên nền ghép, nhẹ nhàng dàn trải mảnh da ghép trên nền ghép sao cho mảnh ghép tiếp súc hoàn toàn với nền ghép.
Khâu cố định mảnh ghép và mép da mũi rời chỉ nylon.
Đặt gạc kháng sinh, gạc vaselin, gạc khô băng ép nhẹ vùng ghép da.
- Thay băng kỳ đầu: sau mổ 7 ngày. Sau đó thay băng hàng ngày hoặc cách ngày tùy theo tình trạng vùng ghép da
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng sốc do mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời trong và sau mổ.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: sau cắt cần che phủ bằng vật liệu sinh học. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Không để tỳ đè vùng ghép da và lấy da. Có thể kê cao vùng tổn thương nếu ghép ở chi thể. Bất động trong 5-6 ngày nếu ghép da tại vùng khớp.
- Hoại tử một phần hoặc toàn bộ da ghép: cắt bỏ da hoại tử, ghép da mảnh trung bình bổ xung.
CẮT HOẠI TỬ TOÀN LỚP – KHÂU KÍN ≥ 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
I. KHÁI NIỆM
Cắt bỏ hoại tử toàn lớp – khâu kín là phương pháp cắt bỏ toàn bộ hoại tử tới phần mô lành của cơ thể. Sau cắt sạch hoại tử tiến hành đóng kín vết thương một thì bằng khâu kín 2 mép vết thương.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng độ III sâu, độ IV, độ V hoặc các độ bỏng trên xen kẽ (phân loại 5 độ bỏng).
2. Diện tích nhỏ, dài có thể kéo khép kín 2 mép nhờ giãn da vùng lân cận.
3. Toàn trạng ổn định, các xét nghiệm trong giới hạn cho phép phẫu thuật
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 2 - 3 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 1 y tá phụ mê, 1 y tá vô trùng và 1 hữu trùng.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường.
- Kim, chỉ khâu các loại.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương bằng dung dịch PVP 10% và vùng da lành lân cận bằng cồn 70o, trải xăng vô trùng, bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dùng dao mổ thường hoặc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử tới phần lành: độ III sâu, độ IV cắt tới mỡ lành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng).... Diện tích cắt trên 3%.
- Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt điện hay kẹp, thắt buộc hoặc khâu cầm máu (nếu tổn thương ở chi thể, có thể garô trên vùng phẫu thuật để hạn chế mất máu khi cắt hoại tử).
Sát khuẩn lại vùng mổ và lân cận bằng thuốc sát khuẩn trên.
- Khâu kéo 2 mép vết thương sau cắt lọc hoại tử (tương tự khâu vết thương). Nếu 2 bờ mép vết thương căng khi đóng, thì có thể lóc tách dưới da rộng về 2 mép kéo 2 mép da kiểm tra độ căng, sau đó cầm máu dưới da và đóng như khâu da chấn thương (có thể đóng kín bằng khâu 1 lớp hoặc 2 lớp).
Với những vết thương nghi ngại tiết dịch hay chảy máu: đặt dẫn lưu và để dẫn lưu trong 24 - 48 giờ sau mổ.
- Sát trùng, băng kín.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Thay băng hàng ngày sau ghép da tới khi lành vết thương cắt chỉ (7-10 ngày).
- Nếu vết mổ không liền được: thay băng khi có mô hạt ghép da tự thân.
CẮT HOẠI TỬ TOÀN LỚP – KHÂU KÍN DƯỚI 3% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
I. KHÁI NIỆM
Cắt bỏ hoại tử toàn lớp – khâu kín là phương pháp cắt bỏ toàn bộ hoại tử tới phần mô lành của cơ thể. Sau cắt sạch hoại tử tiến hành đóng kín vết thương một
thì bằng khâu kín 2 mép vết thương.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng độ III sâu, độ IV, độ V hoặc các độ bỏng trên xen kẽ (phân loại 5 độ bỏng).
2. Diện tích nhỏ, dài có thể kéo khép kín 2 mép nhờ giãn da vùng lân cận.
3. Toàn trạng ổn định, các xét nghiệm trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 03 điều dưỡng (1 phụ mê, 1 vô trùng và 1 hữu trùng).
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường.
- Kim, chỉ khâu các loại.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại II thông thường.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương bằng dung dịch PVP 10% và vùng da lành lân cận bằng cồn 70o, trải xăng vô trùng, bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dùng dao mổ thường hoặc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử tới phần lành: độ III sâu, độ IV cắt tới mỡ lành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng).... Diện tích cắt dưới 3%.
- Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt điện hay kẹp, thắt buộc hoặc khâu cầm máu ( nếu tổn thương ở chi thể, có thể garô trên vùng phẫu thuật để hạn chế mất máu khi cắt hoại tử).
Sát khuẩn lại vùng mổ và lân cận bằng thuốc sát khuẩn trên.
- Khâu kéo 2 mép vết thương sau cắt lọc hoại tử (tương tự khâu vết thương). Nếu 2 bờ mép vết thương căng khi đóng, thì có thể lóc tách dưới da rộng về 2 mép kéo 2 mép da kiểm tra độ căng, sau đó cầm máu dưới da và đóng như khâu da chấn thương (có thể đóng kín bằng khâu 1 lớp hoặc 2 lớp).
Với những vết thương nghi ngại tiết dịch hay chảy máu: đặt dẫn lưu và để dẫn lưu trong 24 - 48 giờ sau mổ.
- Sát trùng, băng kín.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Thay băng hàng ngày sau ghép da tới khi lành vết thương cắt chỉ (7-10 ngày).
- Nếu vết mổ không liền được: thay băng khi có mô hạt ghép da tự thân.
CẮT HOẠI TỬ TOÀN LỚP – KHÂU KÍN ≥ 1% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
I. KHÁI NIỆM
Cắt bỏ hoại tử toàn lớp – khâu kín là phương pháp cắt bỏ toàn bộ hoại tử tới phần mô lành của cơ thể. Sau cắt sạch hoại tử tiến hành đóng kín vết thương một thì bằng khâu kín 2 mép vết thương. Cắt hoại tử ≥ 1%, khâu kín ở trẻ em là phẫu thuật lớn do nguy cơ chảy máu, nhiễm khuẩn, đòi hỏi gây mê hồi sức tốt.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng độ III sâu, độ IV, độ V hoặc các độ bỏng trên xen kẽ (phân loại 5 độ bỏng).
2. Diện tích nhỏ, dài có thể kéo khép kín 2 mép nhờ giãn da vùng lân cận.
3. Toàn trạng ổn định, các xét nghiệm trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 03 điều dưỡng (1 phụ mê, 1 vô trùng và 1 hữu trùng).
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường.
- Kim, chỉ khâu các loại.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương bằng dung dịch PVP 10% và vùng da lành lân cận bằng cồn 70o, trải xăng vô trùng, bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dùng dao mổ thường hoặc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử tới phần lành: độ III sâu, độ IV cắt tới mỡ lành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng).... Diện tích cắt trên 1%.
- Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt điện hay kẹp, thắt buộc hoặc khâu cầm máu (nếu tổn thương ở chi thể, có thể garô trên vùng phẫu thuật để hạn chế mất máu khi cắt hoại tử).
Sát khuẩn lại vùng mổ và lân cận bằng thuốc sát khuẩn trên.
- Khâu kéo 2 mép vết thương sau cắt lọc hoại tử (tương tự khâu vết thương). Nếu 2 bờ mép vết thương căng khi đóng, thì có thể lóc tách dưới da rộng về 2 mép kéo 2 mép da kiểm tra độ căng, sau đó cầm máu dưới da và đóng như khâu da chấn thương (có thể đóng kín bằng khâu 1 lớp hoặc 2 lớp).
Với những vết thương nghi ngại tiết dịch hay chảy máu: đặt dẫn lưu và để dẫn lưu trong 24 - 48 giờ sau mổ.
- Sát trùng, băng kín.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Thay băng hàng ngày sau ghép da tới khi lành vết thương cắt chỉ (7-10 ngày).
- Nếu vết mổ không liền được: thay băng khi có mô hạt ghép da tự thân.
CẮT HOẠI TỬ TOÀN LỚP – KHÂU KÍN DƯỚI 1% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
I. KHÁI NIỆM
Cắt bỏ hoại tử toàn lớp – khâu kín là phương pháp cắt bỏ toàn bộ hoại tử tới phần mô lành của cơ thể. Sau cắt sạch hoại tử tiến hành đóng kín vết thương một thì bằng khâu kín 2 mép vết thương.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng độ III sâu, độ IV, độ V hoặc các độ bỏng trên xen kẽ (phân loại 5 độ bỏng).
2. Diện tích nhỏ, dài có thể kéo khép kín 2 mép nhờ giãn da vùng lân cận.
3. Toàn trạng ổn định, các xét nghiệm trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa bỏng, kíp phẫu thuật: 3 bác sỹ
- Kíp vô cảm: 1 bác sỹ gây mê, 03 điều dưỡng (1 phụ mê, 1 vô trùng và 1 hữu trùng).
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường.
- Kim, chỉ khâu các loại.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: gây mê.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương bằng dung dịch PVP 10% và vùng da lành lân cận bằng cồn 70o, trải xăng vô trùng, bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dùng dao mổ thường hoặc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử tới phần lành: độ III sâu, độ IV cắt tới mỡ lành hoặc cân nông, độ V cắt tới cơ lành (chảy máu và co cơ), xương lành (rớm máu), gân lành (trong bóng).... Diện tích cắt dưới 1%.
- Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt điện hay kẹp, thắt buộc hoặc khâu cầm máu (nếu tổn thương ở chi thể, có thể garô trên vùng phẫu thuật để hạn chế mất máu khi cắt hoại tử).
Sát khuẩn lại vùng mổ và lân cận bằng thuốc sát khuẩn trên.
- Khâu kéo 2 mép vết thương sau cắt lọc hoại tử (tương tự khâu vết thương). Nếu 2 bờ mép vết thương căng khi đóng, thì có thể lóc tách dưới da rộng về 2 mép kéo 2 mép da kiểm tra độ căng, sau đó cầm máu dưới da và đóng như khâu da chấn thương (có thể đóng kín bằng khâu 1 lớp hoặc 2 lớp).
Với những vết thương nghi ngại tiết dịch hay chảy máu: đặt dẫn lưu và để dẫn lưu trong 24 - 48 giờ sau mổ.
- Sát trùng, băng kín.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Thay băng hàng ngày sau ghép da tới khi lành vết thương cắt chỉ (7-10 ngày).
- Nếu vết mổ không liền được: thay băng khi có mô hạt ghép da tự thân.
PHẪU THUẬT CHUYỂN VẠT DA TẠI CHỖ ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Chuyển vạt da tại chỗ là dùng vạt da lành ở cạnh vùng khuyết để che phủ vùng khuyết, vạt da lành được bóc tách có đủ các thành phần của da và lớp hạ bì, sự phân bố mạch là ngẫu nhiên... Vạt được nuôi dưỡng chủ yếu bằng các nhánh xiên của lớp bì, chính vì vậy phải tính tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng của vạt da cùng với góc xoay của vạt cho phù hợp. Thường sử dụng trong phẫu thuật tạo hình và một số trường hợp chấn thương, bỏng có tổn thương lộ gân xương khớp mà không thể ghép mảnh rời tự do. Có rất nhiều kiểu chuyển vạt: 1 vạt, 2 vạt, nhiều vạt, hình chữ Z,Y,H,W, vạt xoay...
Trong bỏng sâu hay áp dụng kiểu chuyển vạt tại chỗ sau cắt hoại tử toàn lớp.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng sâu gây khuyết da lộ gân, xương, khớp, mạch máu, thần kinh.
2. Bỏng sâu ở các vị trí đòi hỏi chức năng và thẩm mỹ cao
3. Sử dụng da còn dư chiều ngang để bù chiều dài.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông.
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa bỏng, có kiến thức về phẫu thuật tạo hình
Kíp vô cảm phòng mổ.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình, dao điện.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng chuyển vạt da: tắm sạch sẽ, cạo lông…
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường. Kiểm tra lại bệnh án, xét nghiệm, khám toàn thân, tại chỗ.
Vẽ thiết kế vạt dự kiến trước phẫu thuật.
2. Vô cảm: gây mê hoặc tê khu vực phẫu thuật (tùy theo người bệnh).
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương và da lành lân cận bằng dung dịch PVP 10% và cồn 70o, trải vải vô trùng bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dựa vào kích thước, vị trí khuyết da để vẽ lại vạt da cần chuyển.
- Chuẩn bị nền ghép: Cắt bỏ hoại tử bỏng toàn lớp (theo quy trình riêng).
Dùng dao mổ thường họăc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử tới phần lành. Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 hoặc đốt điện hay thắt, buộc hoặc khâu cầm máu (nếu tổn thương ở chi thể, có thể garô trên vùng phẫu thuật để hạn chế mất máu khi cắt hoại tử). Đánh giá mức độ khuyết hổng cần che phủ. Điều chỉnh bổ sung vạt chuyển đã vẽ thiết kế (nếu cần)
- Kiểm tra lại dự kiến xoay chuyển vạt để điều chỉnh, Rạch da theo đường vẽ, bóc tách vạt da đến lớp cân dưới da, cầm máu tốt. Chú ý không làm tổn thương mạch máu của vạt. 
Đánh giá vùng cho vạt: chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành. Vẽ thiết kế vạt dựa vào yêu cầu của tổn khuyết, chú ý tỷ lệ chiều rộng/ chiều dài đảm bảo cấp máu cho vạt da, thông thường tỷ lệ này là 1/2 thì an toàn. Ở một số vị trí như vùng mặt cổ, tỷ lệ này có thể là 1/4 hoặc 1/5.
- Xoay, chuyển vạt da tới vùng khuyết da. Khâu đính nền với lớp cân của vạt không tạo khoảng trống.
- Khâu mép da với mép vạt da 2 lớp: lớp dưới da bằng chỉ tiêu, lớp da bằng chỉ lanh, nylon... Dẫn lưu dưới vạt 24-48h sau mổ nếu cần
Đặt gạc PVP 10%, 4-6 lớp gạc khô, băng kín.
- Xử trí khuyết da vùng da: Khâu kín lại nếu diện hẹp
Không khâu kín được thì phải ghép da mảnh rời tự do (dày hoặc mỏng).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Thay băng hàng ngày sau chuyển vạt da tới khi lành vết thương cắt chỉ (7-10 ngày).
- Hoại tử vạt một phần hoặc toàn bộ: thay băng, khi có mô hạt ghép da tự thân.
PHẪU THUẬT CHUYỂN VẠT DA KIỂU Ý ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
- Trong điều trị bỏng sâu, một số trường hợp bị lộ các tổ chức dưới da như gân, xương, khớp, mạch máu, thần kinh ...việc che phủ các tổ chức đó bằng ghép da mảnh rời tự do (da mảnh mỏng, mảnh trung bình, mảnh dày) nhiều khi khó khăn, ảnh hưởng đến chức năng sau này. Trong những trường hợp đó sử dụng các vạt da có cuống nuôi là một giải pháp hiệu quả.
- Sử dụng các vạt da kiểu Ý là sử dụng các vạt da tự thân, tại một vị trí xa chỗ ghép, thường là vạt chân/chân; tay/tay; tay/bụng... Vạt da lành được bóc tách có đủ các thành phần của da và lớp hạ bì, sự phân bố mạch là ngẫu nhiên... Vạt được nuôi dưỡng chủ yếu bằng các nhánh xiên của lớp bì, chính vì vậy phải tính tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng của vạt da cùng với góc xoay của vạt cho phù hợp.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng sâu độ V (gân, cơ, xương khớp)
2. Chấn thương mất phần mềm, lộ gân xương khớp
3. Tạo hình thẩm mỹ một số vị trí cần thiết của di chứng, chấn thương.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông
2. Bỏng sâu độ IV ở các vị trí không ảnh hưởng tới thẩm mỹ, chức năng
3. Nguy cơ chảy máu (người bệnh có rối loạn đông máu; phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt) hoặc toàn trạng người bệnh không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ ngoại chung được đào tạo.
Kíp gây mê
2. Phương tiện
Bộ đại- trung phẫu, bông, băng, gạc, bột thạch cao...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn (sự khó khăn trong sinh hoạt đòi hỏi người bệnh phải khắc phục...).
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Chuẩn bị vùng chuyển vạt da: tắm sạch sẽ, cạo lông…
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn loại I thông thường.
2. Vô cảm: Gây mê hoặc gây tê vùng.
3. Kỹ thuật
3.1. Thiết kế vạt da
Ướm thử vùng lấy vạt da ghép, để tạo tư thế thuận lợi cho người bệnh trong thời gian 3 tuần sau phẫu thuật.
- Ổ khuyết da ở cánh tay, khuỷu tay: nên dùng vạt da thành ngực (vạt da tay-ngực...).
- Ổ khuyết da ở cẳng tay, cổ tay, bàn ngón tay: nên dùng vạt da ở thành ngực, bụng mông, cánh tay phía bên lưng (vạt da tay- bụng...).
- Ổ khuyết da ở chi dưới: có thể dùng vạt da chéo chân.
- Ổ khuyết da ở ngón chân: nên dùng vạt da ngón bên cạnh.
3.2. Tạo vạt da
- Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng ổ khuyết da.
- Rạch lấy vạt da: gồm đủ các thành phần của da và lớp hạ bì, sự phân bố mạch là ngẫu nhiên... Tính tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng của vạt da (tốt nhất tỷ lệ ½), góc xoay của vạt cho phù hợp.
- Vùng lấy vạt: khâu khép vùng lấy da, hoặc phủ bằng mảnh da mỏng tự thân.
3.3.Tạo nền ghép da
Cắt bỏ hoại tử bỏng toàn lớp (theo quy trình riêng).
3.4. Ghép da
- Đặt vạt da vào ổ khuyết, khâu đính mép da của vạt và mép da ổ khuyết bằng các mũi rời chỉ lanh hoặc nylon.
Nên khâu đính nền tổn thương với lớp cân của vạt bằng các mối chỉ tự tiêu, không tạo khoảng trống giữa vạt da và nền ghép.
Dẫn lưu dưới vạt 24-48 giờ sau mổ nếu cần
- Kiểm tra chảy máu.
- Dùng chỉ khâu cố định (hình chữ U có gạc cầu đệm) bổ sung để đảm bảo giữa vùng chi có vạt da Ý và vùng có ổ khuyết nền ghép được giữ yên cố định trong thời gian vạt da gắn chặt vào nền ghép.
- Đặt gạc kháng sinh, gạc khô băng kín vùng ghép da, theo tư thế thuận lợi không gây chèn ép vạt da.
- Băng cố định chi thể có ổ khuyết với vùng vạt da bằng bột thạch cao (nếu xét thấy cần).
3.5. Thay băng
- Sau 2-3 ngày thay băng lần đầu. Sau đó thay băng hàng ngày; vệ sinh thân thể và quanh vết mổ
- Sau 3 tuần: cắt cuống da ý.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Hoại tử vạt một phần hoặc toàn bộ: thay băng, khi có mô hạt ghép da tự thân.
- Vạt da Ý tách lìa khỏi ổ khuyết: Gây mê, khâu lại giống như khâu ban đầu.
PHẪU THUẬT CHUYỂN VẠT DA PHỨC TẠP CÓ NỐI MẠCH VI PHẪU ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Bỏng sâu độ V lộ hay tổn thương các tạng quan trọng dưới da như mạch máu, thần kinh, khớp… cần được che phủ sớm và kịp thời. Tuy nhiên, việc cắt lọc sạch hoại tử bỏng và chuyển các vạt da tại chỗ để che phủ chỉ thực hiện được trong một số trường hợp khi phần lành lân cận cho phép chuyển vạt và ở một số vị trí.
Trong một số trường hợp cần phải có vạt che phủ như lộ xương sườn, lộ mạch máu lớn, lộ khớp, lộ các tạng,…mà không sử dụng được vạt da tại chỗ thì cần phải chuyển các vạt từ xa, phức tạp có kèm theo nối mạch vi phẫu.
Tiến hành cắt lọc sạch hoại tử bỏng sâu (độ V) sau đó chuyển vạt da từ xa, phức tạp để che phủ khuyết tổn có sự hỗ trợ của kỹ thuật vi phẫu nhằm bảo đảm nuôi dưỡng cho vạt da.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng sâu độ V có lộ hay tổn thương các cơ quan, tạng quan trọng cần phải che phủ nhưng không sử dụng được vạt da tại chỗ.
2. Toàn trạng thoát sốc ổn định, các xét nghiệm cho phép phẫu thuật.
3. Vạt dự kiến dùng để chuyển tới che phủ tổn thương sau cắt hoại tử toàn lớp phải đáp ứng được yêu cầu che phủ và dinh dưỡng theo quy định của phẫu thuật tạo hình.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng nông; bỏng sâu có thể sử dụng được các vạt tại chỗ đơn giản
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa bỏng, có kiến thức về tạo hình và vi phẫu; Kíp vô cảm phòng mổ.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, dao cắt và đốt điện.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật vi phẫu: Kính hiển vi phẫu thuật, dao, nỉa, kéo, kim chỉ…dành cho mổ vi phẫu.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và công tác với chuyên môn (sự khó khăn trong sinh hoạt đòi hỏi người bệnh phải khắc phục...).
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần nhẹ (seduxen...) đêm trước mổ.
- Khám, đánh giá tại chỗ tổn thương:
Đo kích thước tổn thương, đánh giá tính chất tổn thương: độ sâu tổn thương đến đâu (gân, cơ, xương, khớp, não), tình trạng viêm, nhiễm khuẩn.
Đánh giá vùng cho vạt: chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành. Vẽ thiết kế vạt dựa vào đo kích thước tổn khuyết. Có thể dò mạch bằng Doppler: vùng nhận (tuỳ vị trí của tổn thương) và vùng cho vạt (nhánh cấp máu cho vạt).
- Chuẩn bị vùng chuyển vạt da: tắm sạch sẽ, cạo lông…
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp…) trước mổ.
- Thay băng sạch sẽ vùng tổn thương trước khi đi mổ. Nếu tình trạng người bệnh nặng: tiến hành thay băng dưới gây mê ngay tại phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật loại đặc biệt hoặc loại I. Vẽ thiết kế vạt dự kiến trước phẫu thuật.
2. Vô cảm: gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương bỏng sâu bằng dung dịch PVP 10%. Sát khuẩn vùng da lành quanh tổn thương và vùng da dự kiến lấy vạt bằng betadin 10% và cồn 70o. Trải vải vô trùng bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Thì cắt bỏ hoại tử bỏng:
+ Tiến hành cắt lọc triệt để hoại tử bỏng sâu theo quy trình cắt hoại tử toàn bộ
+ Rửa sạch vùng tổn thương vừa cắt lọc hoại tử bằng dung dịch PVP 3%, cầm máu kỹ, che phủ tạm thời bằng gạc tẩm dung dịch nước muối sinh lý
+ Che phủ cách ly vùng phẫu thuật cắt bỏ hoại tử bỏng
- Thì tạo vạt da, chuyển vạt da nối mạch vi phẫu:
+ Kíp phẫu thuật thay toàn bộ quần áo, găng tay, dụng cụ…rửa tay vô trùng bắt đầu như một cuộc mổ mới
+ Sát trùng lại vùng da dự kiến tạo vạt da
+ Tiến hành tạo vạt da, bộ lộ các mạch máu nuôi vạt.
Phẫu tích tìm nguồn mạch cho- tuỳ thuộc vị trí của tổn thương cần che phủ. Dùng dây cao su mềm, màu luồn để đánh dấu các mạch vừa tìm được, chú ý đánh dấu để phân biệt động mạch và tĩnh mạch.
Có thể dùng miếng gạc vô trùng cắt theo hình tổn khuyết để kiểm tra vạt thiết kế đă phù hợp với tổn thương sau cắt bỏ sẹo hay mô hoại tử hay chưa, tránh làm căng cuống mạch nuôi vạt hay làm căng giãn vạt quá mức.
Vạt được vẽ bằng bút màu lên vùng định lấy vạt sau khi đã tính toán kỹ về kích thước.
Kỹ thuật phẫu tích vạt:
Rạch hết lớp da từ đầu mút vạt và giới hạn hai bên theo đường vẽ. Bóc tách vạt đến đúng lớp cân sâu, rồi tiếp tục nâng vạt lên cùng với lớp cân sâu.
Khi tìm thấy nhánh mạch nuôi da, bóc tách sâu xuống lớp cơ để tìm và bộc lộ bó mạch chính. Phẫu tích bó mạch, lấy kèm theo một đoạn cơ thẳng bụng để đảm bảo an toàn cho bó mạch. Phân lập bó mạch cho vừa tìm được. Dùng các kẹp mạch máu đơn đánh dấu các đầu mạch vừa tìm được, tiếp tục bóc tách vạt theo lớp cân đến giới hạn trong của vạt.
Tiến hành bỏ bớt mỡ trong khoảng 1/2 hoặc 2/3 chiều dài của vạt bằng kéo dài tổng thương, phần dự định nối vi phẫu không được làm mỏng, vừa cắt mỡ vừa quan sát tình trạng và màu sắc máu chảy ra từ vạt, nếu thấy máu có màu thẫm thì dừng lại ngay.
Vùng cho vạt được bóc tách rộng hai mép vết thương rồi khâu đóng trực tiếp bằng các mối chỉ rời, nếu căng quá không khâu kín được thì khép bớt hai mép vết thương, còn lại phần khuyết hổng được ghép da rời tự do.
- Khâu nối mạch và che phủ tổn khuyết bằng vạt :
Đặt vạt da lên vùng tổn khuyết, khâu cố định tạm thời vạt da.
Nối các động mạch và tĩnh mạch cho và nhận dưới kính hiển vi phẫu thuật theo kiểu nối tận –tận, kiểm tra kỹ lưỡng sự lưu thông dòng máu sau khi nối, dùng thuốc chống đông máu rải rác trong lòng mạch trong suốt thời kỳ chuẩn bị mạch và nối mạch (Heparin liều 10UI/ml Nacl 9‰).
- Đặt dẫn lưu hút liên tục.
- Đặt gạc, băng kín nhẹ vết thương.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Theo dõi tình trạng mất nhiều máu trong mổ: truyền máu kịp thời.
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ, tình trạng nuôi dưỡng vạt da. Nếu có chảy máu tiến hành cầm máu, nếu vạt da tím tái nới băng, kiểm tra kỹ lưu thông nếu cần phải tiến hành phẫu thuật lại.
- Theo dõi các dẫn lưu: hút máu tụ, dịch đọng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Hỏng vạt da: cắt bỏ vạt da hoại tử, thay băng làm sạch vết thương, sử dụng các kỹ thuật che phủ khác hoặc chờ có mô hạt ghép da bổ sung.
- Thay băng vô khuẩn hàng ngày, cắt chỉ sau 7-10 ngày, nếu có ghép da vùng cho vạt thì thay băng như quy trình thay băng sau ghép da.
LẤY BỎ SỤN VIÊM HOẠI TỬ TRONG BỎNG VÀNH TAI
I. KHÁI NIỆM
Viêm hoại tử sụn vành tai là một biến chứng hay gặp trong bỏng vành tai. Khi sụn vành tai đã bị viêm hoại tử cần phải lấy bỏ. Việc tạo hình vành tai sẽ được tiến hành sau.
II. CHỈ ĐỊNH
Viêm hoại tử sụn tai trong bỏng vành tai điều trị bảo tồn không có kết quả.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm sụn tai chưa có hoại tử sụn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ phẫu thuật chuyên khoa tai mũi họng, Kỹ thuật viên trong kíp phẫu thuật.
Kíp vô cảm: bác sỹ gây mê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng hữu trùng, 1 điều dưỡng vô trùng
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ tiểu phẫu- trung phẫu.
- Bông băng, khăn mổ, gạc vô khuẩn.
- Thuốc tê, thuốc mê.
- Nước oxy già, dung dịch betadin 10%
- Dung dịch NaCl 0,9%
3. Người bệnh
- Chuẩn bị tư tưởng cho người bệnh, là bệnh nhi thì giải thích cho người chăm nuôi biết sự cần thiết, tính chất cuộc phẫu thuật.
- Hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Thay băng, đắp gạc vô khuẩn tai bị viêm trước khi đưa lên bàn phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: tốt nhất gây mê. Có thể gây tê tại chỗ.
2. Kỹ thuật
2.1. Sát khuẩn tai viêm bằng PVP 10%, sát khuẩn xung quanh bằng cồn 70o, trải xăng vô khuẩn
Gây tê tại chỗ bằng lidocain... kết hợp pha dung dịch adrenalin 1/200.000 để hạn chế chảy máu
2.2. Rạch tháo mủ: lấy bỏ phần sụn viêm.
Tiến hành khi viêm sụn vành tai khư trú, không lan toả toàn bộ vành tai
- Rạch da vào ổ viêm, bóc tách mép vết thương bộc lộ sụn viêm
- Dùng thìa nạo mủ, bóc tách và lấy bỏ phần sụn viêm, hoại tử.
- Bơm rửa bằng dung dịch oxy già, Betadin 10%.
- Cầm máu, kiểm tra cầm máu.
- Rắc bột kháng sinh.
- Khâu kép miệng ổ viêm sau khi xử trí.
- Đắp gạc vô khuẩn
- Đắp gạc đệm quanh vành tai băng ép nhẹ nhàng.
- Thay băng hàng ngày
2.3. Phẫu thuật lấy bỏ triệt để sụn viêm khi rạch tháo mủ không có kết quả
- Rạch da theo bờ ngoài vành tai vào ổ viêm.
- Dùng các mối khâu cố định để tách 2 mép da vành tai khỏi phần sụn viêm, hoại tử.
- Lấy hết sụn viêm hoại tử một cách triệt để.
- Cầm máu Kỹ vết mổ.
- Rửa sạch bằng nuớc oxy già, Betadin 10%.
- Cho bột kháng sinh
- Đặt dẫn lưu
- Khâu kín hai mép da
- Đắp gạc vô khuẩn
- Đắp gạc đệm quanh vành tai, băng kín nhẹ nhàng
- Sau 24 giờ thay băng, rút dẫn lưu, bổ sung điều trị
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
2. Tại chỗ
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ:tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng.
- Theo dõi các dẫn lưu: hút máu tụ, dịch đọng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Lấy chưa hết sụn viêm, gây viêm mủ trở lại: phẫu thuật lại lấy sụn triệt để
- Thay băng vô khuẩn hàng ngày, cắt chỉ sau 7-10 ngày, nếu có ghép da vùng cho vạt thì thay băng như quy trình thay băng sau ghép da.
CẮT CỤT CẤP CỨU CHI THỂ BỎNG KHÔNG CÕN KHẢ NĂNG BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
- Cắt bỏ cấp cứu, không trì hoãn một phần hoặc toàn bộ chi thể bị bỏng sâu, phức tạp không còn khả năng bảo tồn, đe dọa tới tính mạng của người bệnh.
- Là phẫu thuật cấp cứu.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Chi thể bị bỏng hoại tử toàn bộ da, cân, cơ, xương, thần kinh, mạch máu (hoại tử toàn bộ, teo đét, than hóa…) dễ dàng đánh giá được việc không thể bảo tồn và có nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh (nhiễm độc nặng, suy thận cấp…)
2. Bỏng sâu lớn có biến chứng hoại thư sinh hơi nặng, tiến triển nhanh đe dọa tính mạng người bệnh.
3. Bỏng sâu kết hợp gãy xương, đứt mạch máu lớn, tổn thương dập nát phần mềm lớn, tổn thương các khớp lớn, tính chất phức tạp không còn khả năng bảo tồn, đang chảy máu lớn hoặc đe dọa chảy máu lớn mà không giải quyết được bằng các biện pháp cầm máu khác.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi chưa có dấu hiệu đe dọa tính mạng người bệnh, còn có thể trì hoãn để theo dõi tiếp tục, hy vọng còn biện pháp khác để bảo tồn chi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên bác sĩ chuyên khoa ngoại được đào tạo.
2. Phương tiện: bộ đại phẫu, máy đốt điện, dao điện, máu, dịch truyền…
3. Người bệnh
- Bảo đảm bệnh án đủ các chỉ tiêu phẫu thuật
- Giải thích cho gia đình và người nhà TRÍ do, tai biến nếu không cắt cụt và kí giấy xin phẫu thuật.
- Dặn người bệnh nhịn ăn, uống trước phẫu thuật 6 giờ và thay băng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê; với cắt cụt ngón tay, ngón chân có thể gây tê gốc chi hoặc đám rối thần kinh (gây tê vùng).
2. Kỹ thuật
2.1. Rạch thăm dò trên phần chi hoại tử, đến vùng cơ, thần kinh, mạch máu còn nuôi được phần chi phía dưới và cắt cụt ở phần đó. Garo phía trên đường kính khoảng 20 cm.
2.2. Cắt cụt chi thể không điển hình.
Khác với cắt cụt chấn thương: Cắt cụt trong bỏng là cắt cụt không điển hình hoại tử tới đâu cắt tới đó. Thường không sử dụng được các kỹ thuật cắt cụt như trong chấn thương hay trong các bệnh lý khác.
- Da và cân nông cùng cắt 1 thì.
- Cắt cơ: có thể cắt ngay 1 thì cho tới xương (vết thương nhiễm hoại thư...) hoặc cắt từng lớp: ví dụ cắt lớp cơ nông ngay mức da co, cắt lớp cơ sâu ngay mức cơ nông co hoặc ngang mức cưa xương.
Cố gắng bảo tồn tối đa phần da, cân, cơ mạch máu, thần kinh còn có khả năng bảo tồn.
- Cầm máu tốt, chú ý các mạch máu đã hoại tử hay đe dọa hoại tử. Cố gắng thắt, khâu và vùi các mạch máu với tổ chức cân cơ còn lành. Phải thắt hoặc buộc mạch máu ngang mức cắt của cơ mà nó nuôi dưỡng. Mạch máu to cần buộc 2 lần. Cắt thần kinh cao hơn mức cưa xương, cắt bằng dao sắc, cắt 1 nhát gọn và dứt khoát.
- Cưa xương: dùng đĩa vén cơ hoặc gạc vén các cơ xung quanh lên cao. Cắt cốt mạc chỗ định cưa xương, lóc từ trên xuống. Đối với chi có 2 xương: cưa xương di động trước, cưa xương cố định sau, nhưng khi cưa xương phải bắt đầu ở xương cố định trước. Dũa nhẵn các đầu xương sau cắt. Rửa sạch bằng natri clorid 0,9%.
- Kiểm tra và cắt lọc kỹ các khối cơ đã hoại tử. Nếu phía trên điểm cắt cụt vẫn còn nguy cơ hoại tử thì cố gắng rạch cao lên phía trên để tránh chèn ép, cải thiện tuần hoàn.
Rửa sạch tổ chức đầu mỏm cụt bằng oxy già, dung dịch betadine 3% và nước muối sinh lý. Tháo ga rô kiểm tra tình trạng chảy máu.
2.3. Khâu định hướng da cơ, đặt dẫn lưu. Chú ý để hở mỏm cụt, không đóng kín. Bôi thuốc kháng khuẩn, băng ép.
2.4. Thay băng hàng ngày mỏm cụt
2.5. Hoại tử toàn bộ chi, phải tháo khớp vai hoặc khớp háng.
2.6. Phẫu thuật lớn phải có máu truyền, hồi sức chống sốc trong và sau phẫu thuật.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Sốc: theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp 1 giờ/lần, trong 24 giờ đầu; các ngày sau tùy tình trạng người bệnh, ít nhất phải lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp sáng và chiều.
- Nhiễm khuẩn toàn thân: điều trị theo phác đồ nhiễm khuẩn máu.
- Chống suy mòn cho người bệnh, nuôi dưỡng tốt.
2. Tại chỗ
- Thay băng hàng ngày, do phẫu thuật viên đã phẫu thuật cho người bệnh trực tiếp thay băng.
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ: garo chờ, tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng.
- Theo dõi các dẫn lưu: hút máu tụ, dịch đọng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Mỏm cụt có mô hạt: ghép da tự thân phủ kín mỏm cụt; nếu có lòi xương: cắt ngắn xương, dùng vạt da phủ kín đầu xương cắt.
- Hẹn người bệnh kiểm tra định kỳ sau khi ra viện để đánh giá mỏm cụt và phẫu thuật sửa lại mỏm cụt kỳ hai (nếu cần)
- Giới thiệu người bệnh đến các trung tâm chỉnh hình để phục hồi chức năng, làm chi giả.
CẮT CỤT CHI THỂ BỎNG KHÔNG CÕN KHẢ NĂNG BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
- Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ chi thể bị bỏng sâu, phức tạp không còn khả năng bảo tồn. Chỉ tiến hành sau khi đã cố gắng bảo tồn bằng mọi biện pháp không kết quả.
- Thận trọng trong chỉ định và tiết kiệm phần tổ chức còn có khả năng bảo tồn trong Kỹ thuật
II. CHỈ ĐỊNH
1. Chi thể bị bỏng hoại tử toàn bộ da, cân, cơ, xương, thần kinh, mạch máu (hoại tử toàn bộ, teo đét, than hóa…)
2. Bỏng sâu khối hoại tử lớn, mất cơ lớn, viêm mủ nặng, đã dẫn lưu rửa ổ khớp…không kết quả, đe dọa nhiễm khuẩn máu.
3. Bỏng có biến chứng hoại thư sinh hơi đe dọa tính mạng người bệnh, các phương pháp điều trị khác không có kết quả.
4. Bỏng sâu kết hợp gãy xương, đứt mạch máu lớn, tổn thương dập nát phần mềm lớn, các khớp lớn, điều trị bảo tồn không kết quả.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi còn hy vọng hoặc còn biện pháp khác để bảo tồn chi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên bác sĩ chuyên khoa ngoại được đào tạo.
2. Phương tiện: bộ đại phẫu, máy đốt điện, dao điện, máu, dịch truyền…
3. Người bệnh
- Bảo đảm bệnh án đủ các chỉ tiêu phẫu thuật
- Giải thích cho gia đình và người nhà TRÍ do, tai biến nếu không cắt cụt và kí giấy xin phẫu thuật.
- Dặn người bệnh nhịn ăn, uống trước phẫu thuật 6 giờ và thay băng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê; với cắt cụt ngón tay, ngón chân có thể gây tê gốc chi hoặc đám rối thần kinh (gây tê vùng).
2. Kỹ thuật
2.1. Rạch thăm dò trên phần chi hoại tử, đến vùng cơ, thần kinh, mạch máu còn nuôi được phần chi phía dưới và cắt cụt ở phần đó. Garo phía trên đường kính khoảng 20 cm.
2.2. Cắt cụt chi thể không điển hình.
Khác với cắt cụt chấn thương: Cắt cụt trong bỏng là cắt cụt không điển hình hoại tử tới đâu cắt tới đó. Thường không sử dụng được các kỹ thuật cắt cụt như trong chấn thương hay trong các bệnh lý khác.
- Da và cân nông cùng cắt 1 thì.
- Cắt cơ: có thể cắt ngay 1 thì cho tới xương (vết thương nhiễm hoại thư...) hoặc cắt từng lớp: ví dụ cắt lớp cơ nông ngay mức da co, cắt lớp cơ sâu ngay mức cơ nông co hoặc ngang mức cưa xương.
Cố gắng bảo tồn tối đa phần da, cân, cơ mạch máu, thần kinh còn có khả năng bảo tồn.
- Cầm máu tốt, chú ý các mạch máu đã hoại tử hay đe dọa hoại tử. Cố gắng thắt, khâu và vùi các mạch máu với tổ chức cân cơ còn lành. Phải thắt hoặc buộc mạch máu ngang mức cắt của cơ mà nó nuôi dưỡng. Mạch máu to cần buộc 2 lần. Cắt thần kinh cao hơn mức cưa xương, cắt bằng dao sắc, cắt 1 nhát gọn và dứt khoát.
- Cưa xương: dùng đĩa vén cơ hoặc gạc vén các cơ xung quanh lên cao. Cắt cốt mạc chỗ định cưa xương, lóc từ trên xuống. Đối với chi có 2 xương: cưa xương di động trước, cưa xương cố định sau, nhưng khi cưa xương phải bắt đầu ở xương cố định trước. Dũa nhẵn các đầu xương sau cắt. Rửa sạch bằng natri clorid 0,9%.
- Kiểm tra và cắt lọc kỹ các khối cơ đã hoại tử. Nếu phía trên điểm cắt cụt vẫn còn nguy cơ hoại tử thì cố gắng rạch cao lên phía trên để tránh chèn ép, cải thiện tuần hoàn.
Rửa sạch tổ chức đầu mỏm cụt bằng oxy già, dung dịch betadine 3% và nước muối sinh lý. Tháo ga rô kiểm tra tình trạng chảy máu.
2.3. Khâu định hướng da cơ, đặt dẫn lưu. Chú ý để hở mỏm cụt, không đóng kín. Bôi thuốc kháng khuẩn, băng ép.
2.4. Thay băng hàng ngày mỏm cụt
2.5. Hoại tử toàn bộ chi, phải tháo khớp vai hoặc khớp háng.
2.6. Phẫu thuật lớn phải có máu truyền, hồi sức chống sốc trong và sau phẫu thuật.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Sốc: theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp 1 giờ/lần, trong 24 giờ đầu; các ngày sau tùy tình trạng người bệnh, ít nhất phải lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp sáng và chiều.
- Nhiễm khuẩn toàn thân: điều trị theo phác đồ nhiễm khuẩn máu.
- Chống suy mòn cho người bệnh, nuôi dưỡng tốt.
2. Tại chỗ
- Thay băng hàng ngày, do phẫu thuật viên đã phẫu thuật cho người bệnh trực tiếp thay băng.
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ: garo chờ, tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng.
- Theo dõi các dẫn lưu: hút máu tụ, dịch đọng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Mỏm cụt có mô hạt: ghép da tự thân phủ kín mỏm cụt; nếu có lòi xương: cắt ngắn xương, dùng vạt da phủ kín đầu xương cắt.
- Hẹn người bệnh kiểm tra định kỳ sau khi ra viện để đánh giá mỏm cụt và phẫu thuật sửa lại mỏm cụt kỳ hai (nếu cần)
- Giới thiệu người bệnh đến các trung tâm chỉnh hình để phục hồi chức năng, làm chi giả.
THÁO KHỚP CHI THỂ BỎNG KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU
I. KHÁI NIỆM
Bỏng sâu có tổn thương, hoại tử xương, khớp, phần mềm nặng, hoặc hoại tử toàn bộ chi thể mà không có khả năng bảo tồn chi thể ở các vị trí sát dưới các khớp thì có chỉ định tháo khớp vùng lân cận để làm lành vết thương và cứu sống nạn nhân.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bỏng độ V (phân loại 5 độ) vùng chi thể sát dưới các khớp của chi có tổn thương toàn bộ chi thể, hoại tử gân, xương khớp, mạch máu thần kinh không có khả năng bảo tồn chi (còn da và cơ lành che phủ kín đầu khớp phí trên tổn thương dự kiến tháo khớp).
- Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bỏng sâu còn khả năng bảo tồn chi (còn hoặc có khả năng khôi phục tuần hoàn; hay còn khắc phục được cấu trúc xương và (hoặc) huy động được phần mềm che phủ)
- Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
- Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa bỏng, có kinh nghiệm điều trị chấn thương, điều dưỡng phòng phẫu thuật.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật xương khớp thông thường, dao cắt và đốt điện.
- Bộ kẹp giữ xương, kìm gặm xương, dũa xương...
3. Người bệnh
- Tư vấn, giải thích để người bệnh, gia đình hiểu và cộng tác với chuyên môn.
- Chuẩn bị hồ sơ, bệnh án theo quy định
- Thay băng, vệ sinh vùng phẫu thuật
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn thông thường.
2. Vô cảm: gây mê.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương và da lành lân cận bằng dung dịch PVP 10% và cồn 70o , trải vải vô trùng bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Kiểm tra lần cuối đánh giá tổn thương, chỉ định tháo khớp theo vị trí cụ thể. Thiết kế vạt cắt da và cơ theo vị trí dự kiến tháo khớp.
- Ga rô chi thể trên vùng tổn thương dự kiến tháo khớp.
- Cắt da theo vạt đã thiết kế.
- Cắt cơ theo vạt đã thiết kế. Kiểm tra cắt lọc cơ tới cơ sống.
- Tháo khớp: cắt các dây chằng, bao khớp vùng quanh khớp (nếu có gân qua khớp thì kẹp và cắt gân cao, khâu vùi đầu gân, bảo tồn bao khớp lành đủ che đầu xương).
- Nạo sụn đầu khớp trung tâm sau tháo khớp
- Rửa sạch mỏm cụt sau tháo khớp bằng nước muối 0,9%, nước ô xy già 10%, PVP Iodin 10%. Thấm khô.
- Thắt mạch máu, cắt thần kinh ở mỏm cụt: Xác định các bó mạch, kẹp và thắt mạch cao hơn đầu xương 1-2cm, khâu vùi bó mạch vào vùng lành. Kẹp và cắt thần kinh bằng dao sắc.
- Khâu bao khớp che phủ đầu xương, khâu định hướng cơ. Mở ga rô cầm máu bổ sung bằng đốt điện, khâu cơ.
- Đặt dẫn lưu. Khâu da thưa. Băng kín mỏm cụt.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ: garo chờ, tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng.
- Theo dõi các dẫn lưu: hút máu tụ, dịch đọng.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
PHẪU THUẬT KHOAN ĐỤC XƯƠNG, LẤY BỎ XƯƠNG CHẾT TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU.
I. KHÁI NIỆM
- Bỏng sâu có tổn thương, hoại tử xương, viêm xương thì phải lấy bỏ xương hoại tử, loại bỏ phần xương đã chết để mô hạt hình thành sau đó ghép che phủ bằng da tự thân để làm lành vết thương.
- Quy trình này bao gồm các xương của cơ thể, trừ xương sọ đã có quy trình riêng.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng độ V (phân loại 5 độ) gây hoại tử xương
2. Có viêm xương do bỏng (cốt tủy viêm)
3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng sâu nhưng chưa tổn thương hay hoại tử xương
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa bỏng, có kinh nghiệm điều trị chấn thương, điều dưỡng phòng phẫu thuật.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, dao cắt và đốt điện.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật xương: khoan, đục xương, cưa xương, kìm gặm xương, dao điện...
3. Người bệnh
- Tư vấn và giải thích để người bệnh, gia đình hiểu và cộng tác với chuyên môn.
- Chuẩn bị hồ sơ, bệnh án theo quy định.
- Thay băng, cắt tóc, kiểm tra tổn thương và vệ sinh vùng phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật trung – đại phẫu thông thường.
2. Vô cảm: gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương và da lành lân cận bằng dung dịch PVP 10% và cồn 70o , trải vải vô trùng bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dùng dao mổ thường hoặc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử trên bề mặt xương. Đánh giá mức độ tổn thương, hoại tử xương.
- Dùng đục xương kích thước phù hợp đục từng lớp mỏng trên bề mặt xương tổn thương tới khi rớm máu thì dừng lại. Đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000
Che phủ xương bằng vạt da (nếu được) hay sử dụng vật liệu duy trì môi trường ẩm như vaselin, cream SSD 1%... sau đục. Băng kín tổn thương.
- Nếu tổn thương xương sâu, rộng: dùng khoan (chuyên dụng), khoan từng mũi sâu tới khi rớm máu thì dừng lại. Các mũi khoan cách nhau 1-1,5cm trên bề mặt xương. Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000. Băng kín tổn thương.
Các xương viêm đã hoại tử, mủn nát thì đục bỏ, cắt bỏ, gặm bỏ
Sau đó che phủ bằng vạt da, hay phần mềm tùy theo. Nếu không che phủ được ngay thì che phủ tạm thời bằng các vật liệu thay thế da khi nào có mô hạt sẽ ghép da tự thân.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ: garo chờ, tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng.
- Thay băng hàng ngày tới khi tổ chức hạt phát triển từ các lỗ khoan che phủ đều bề mặt xương thì ghép da mảnh tự thân che phủ.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
PHẪU THUẬT KHOAN, ĐỤC XƯƠNG SỌ TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU CÓ TỔN THƯƠNG XƯƠNG SỌ
I. KHÁI NIỆM
Bỏng sâu vùng da đầu có tổn thương cả xương sọ, xương sọ bị hoại tử. Muốn xương sọ hình thành mô hạt để từ đó có thể ghép da làm liền vết thương phải tiến hành khoan, đục phần xương sọ đã chết cho đến phần xương lành (rớm máu) sau đó mô hạt sẽ hình thành từ đó, tiến hành ghép da mỏng lên mô hạt để làm liền vết thương.
Ngoài bỏng xương sọ, các chấn thương mất da đầu, bong lóc da đầu... lộ xương sọ đều phải tiến hành khoan đục xương để điều trị.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng độ V (phân loại 5 độ) vùng đầu có tổn thương, hoại tử xương sọ
2. Chấn thương, bong lóc da đầu làm lộ xương sọ mà không có tổ chức phần mềm che phủ
3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng sâu nhưng chưa tổn thương hay hoại tử xương sọ
2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật.
3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa bỏng, có kinh nghiệm điều trị chấn thương, điều dưỡng phòng phẫu thuật.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, dao cắt và đốt điện.
- Bộ khoan, đục xương sọ, dao điện...
3. Người bệnh
- Tư vấn và giải thích để người bệnh, gia đình hiểu và cộng tác với chuyên môn.
- Chuẩn bị hồ sơ, bệnh án theo quy định.
- Thay băng, cắt tóc, kiểm tra tổn thương và vệ sinh vùng phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật vô khuẩn thông thường.
2. Vô cảm: gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật.
- Sát khuẩn vùng tổn thương và da lành lân cận bằng dung dịch PVP Iodin 10% và cồn 70o, trải vải vô trùng bộc lộ vùng phẫu thuật.
- Dùng dao mổ thường họăc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử da đầu trên bề mặt xương sọ. Đánh giá mức độ tổn thương, hoại tử xương sọ.
- Dùng đục xương kích thước phù hợp đục từng lớp mỏng trên bề mặt xương tổn thương tới khi rớm máu thì dừng lại. Đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000, che phủ xương bằng vạt da sau đục nếu được. Băng kín tổn thương.
- Tổn thương xương sọ sâu, rộng: dùng khoan sọ (chuyên dụng), khoan từng mũi sâu tới khi rớm máu thì dừng lại. Các mũi khoan cách nhau 1-1,5cm trên bề mặt sọ. Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000. Băng kín tổn thương.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ: chèn gạc cầm máuvào các lỗ khoan, tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng.
- Thay băng hàng ngày tới khi tổ chức hạt phát triển từ các lỗ khoan che phủ đều bề mặt xương thì ghép da mảnh tự thân che phủ.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: dẫn lưu dịch đọng, cắt bỏ các mối khâu khi cần. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
C. CÁC KỸ THUẬT KHÁC
KHÁM NGƯỜI BỆNH BỎNG, CHẨN ĐOÁN DIỆN TÍCH VÀ ĐỘ SÂU BỎNG BẰNG LÂM SÀNG
I. KHÁI NIỆM
Khám người bị bỏng là khám toàn diện người bị bỏng và khám tại chỗ tổn thương bỏng bằng lâm sàng để chẩn đoán diện tích, độ sâu bỏng, tiên lượng và đề ra phương pháp điều trị thích hợp.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bị bỏng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa bỏng
- Bác sỹ ngoại khoa được đào tạo thêm về bỏng
- Bác sỹ đa khoa được đào tạo thêm về bỏng
- Điều dưỡng ngoại khoa được đào tạo thêm về bỏng
2. Phương tiện
- Dụng cụ khám toàn thân: Ống nghe; huyết áp kế; nhiệt kế; bộ dụng cụ khám tai mũi họng
- Dụng cụ khám tổn thương bỏng: Nỉa, giấy quỳ, găng tay vô trùng, gạc vô trùng, thước dây.
- Khám tại buồng cấp cứu hoặc buồng băng tùy tình trạng người bệnh.
- Trang thiết bị cấp cứu, theo dõi người bệnh.
3. Người bệnh
- Nằm hoặc ngồi tùy theo tình trạng người bệnh
- Bộc lộ hết vùng bị bỏng
4. Hồ sơ bệnh án
- Bệnh án chuyên khoa bỏng hoặc bệnh án ngoại khoa theo quy định chung
- Có sơ đồ mô tả tổn thương bỏng
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Việc khám, chẩn đoán diện tích và độ sâu bỏng bằng lâm sàng cần được tiến hành càng sớm càng tốt, ngay sau khi người bệnh đến cơ sở y tế.
1. Phần hỏi bệnh (hỏi người bệnh hoặc hỏi người nhà)
- Tên, tuổi, nghề nghiệp, giới, cân nặng
- Thời gian bị bỏng
- Tác nhân gây bỏng thời gian tiếp xúc với tác nhân gây bỏng
- Hoàn cảnh, vị trí nơi bị bỏng
- Xử trí tuyến trước
- Tiền sử người bệnh
- Loại phương tiện vận chuyển
2. Khám toàn thân (theo quy định chung như khám cho mọi người bệnh) lưu ý:
2.1. Khám toàn trạng
Ý thức (tỉnh, lơ mơ, vật vã, kích thích, hôn mê), da niêm mạc (tím tái, nhợt, phù nề); nhiệt độ; mồ hôi lạnh; thể trạng (béo, gầy, suy dinh dưỡng…); cân nặng…
2.2. Khám tuần hoàn
Đo mạch, huyết áp động mạch, nghe tim...
2.3. Khám hô hấp
Tình trạng khó thở, tần số nhịp thở, nghe phổi, khám mũi họng, thử giọng nói xem có bỏng đường hô hấp không…
2.4. Khám tiêu hoá
- Lưỡi rêu, chất lưỡi…
- Tình trạng chướng bụng, liệt ruột, chất nôn, màu sắc phân nếu có
- Gan, lách…
2.5. Khám tiết niệu
- Cầu bàng quang…
- Đo lượng nước tiểu, màu sắc, mùi…
2.6. Các xét nghiệm
- Các xét nghiệm an toàn: HIV; viêm gan B, C
- Các xét nghiệm huyết học: hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, công thức bạch cầu, hematocrit, tiểu cầu, nhóm máu… Các xét nghiệm sinh hóa: urê, creatinin, glucose, điện giải đồ, SGOT, SGPT, khí máu...
- Nước tiểu: protein, glucose, Hb, tỷ trọng…
3. Khám bỏng đường hô hấp (theo quy trình riêng). 
Lưu ý:
- Tiếng nói: khàn, mất tiếng, khó thở
- Ho: khàn, đờm màu xanh đen xám, có rỉ máu
- Mồm, họng: viêm nề, tiết dịch, đám hoại tử
- Mũi: cháy lông mũi, viêm nề tiết dịch
- Phổi: ran bệnh, X-quang. Soi khí, phế quản nếu có chỉ định.
4. Khám tổn thương bỏng, mô tả diện tích, độ sâu và tính chất tổn thương ở từng vị trí
4.1. Khám tổn thương bỏng
- Nhìn (quan trọng): có nốt phỏng không, tính chất nốt phỏng, màu sắc của nền tổn thương bỏng, màu sắc của vùng da lành xung quanh, tình trạng tiết dịch của vết bỏng, tình trạng hoại tử (khô, ướt, tính chất…), các dấu hiệu khác: lộ mạch máu, thần kinh, gân, cơ, xương, khớp, các tạng…
- Thực hiện các thủ thuật chẩn đoán: nhỏ thử lông, dùng gạc quệt nhẹ vùng bỏng; dùng nỉa chạm nhẹ vùng bỏng để thử cảm giác đau (không tiến hành với trẻ em), đo pH vùng bỏng.
4.2. Chẩn đoán độ sâu của bỏng:
4.2.1. Xác định bỏng nông, bỏng sâu
- Bỏng nông (chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau đã đủ giúp chẩn đoán):
+ Có nốt phỏng
+ Nền tổn thương bỏng có màu hồng hoặc đỏ
+ Còn cảm giác đau vùng bỏng.
- Bỏng sâu (chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau đã đủ giúp chẩn đoán):
+ Có hoại tử bỏng: hoại tử ướt (màu trắng bệch như thịt luộc, màu trắng xám, xanh xám khi đã có nhiễm khuẩn, phù nền gồ cao hơn vùng da lành, mềm ướt khi sờ); hoặc hoại tử khô (màu đen hoặc vàng xám, lõm hơn da lành, khô ráp khi sờ, có các dấu hiệu tắc mạch phía dưới)
+ Mất hoàn toàn cảm giác đau tại vùng bỏng
+ Có các dấu hiệu tại vùng bỏng như: lộ cơ, mạch máu, xương, khớp, gân hay các tạng khác dưới da
4.2.2. Xác định độ sâu bỏng theo cách chia 5 độ
- Bỏng độ I: da đỏ, đau rát, phù nhẹ
- Bỏng độ II: nốt phỏng vòm mỏng, dịch nốt phỏng màu vàng chanh, nền nốt phỏng màu hồng nhạt, không có rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau nhiều.
- Bỏng độ III: nốt phỏng vòm dày, dịch nốt phỏng có thể có màu hồng, nền nốt phỏng xung huyết đỏ, có thể rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau.
- Bỏng độ IV: hoại tử ướt màu trắng bệch, nổi cao hơn da bình thường; hoại tử khô đen xám lõm dầy cứng, có hình mạch máu dưới da bị đông tắc. Có thể rút lông ra khỏi da một cách dễ dàng hoặc dùng đầu kim nhọn chọc vào các đám tử hoại, người bệnh không thấy đau
- Bỏng độ V: đến gân cơ xương khớp và các tạng ở sâu.
4.3. Tính diện tích bỏng: theo % diện tích cơ thể
4.3.1. Sử dụng phương pháp con số 9 ở người lớn
- Đầu mặt cổ 9%
- Thân trước 18%
- Thân sau và 2 mông 18%
- Một chi trên 9%
- Một chi dưới 18%
- Sinh dục ngoài 1%
4.3.2. Sử dụng phương pháp các con số 1, 3, 6, 9, 18 ở người lớn
- 1%: mu, gan bàn tay, tầng sinh môn, cổ, gáy
- 3%: cánh, cẳng tay, da mặt, da đầu, 1 bàn chân
- 6%: cẳng chân, 2 mông
- 9%: đùi, 1 chi trên
- 18%: 1 chi dưới, thân trước, thân sau (cả 2 mông)
4.3.3. Cách tính diện tích bỏng trẻ em dựa vào bảng
Phần cơ thể
Tuổi Đầu và Mặt
(%) Hai đùi
(%) Hai cẳng chân
(%)
1 17 13 10
5 13 16 11
10 10 18 12
Các thành phần khác của cơ thể cách tính diện tích như ở người lớn
4.3.4. Phương pháp bàn tay người bệnh: tương đương 1%
4.4. Cách ghi chẩn đoán bỏng
Diện tích bỏng chung (độ sâu %) - Tác nhân bỏng
  Bỏng ------------------------------------------------------ + Thời gian, bệnh kèm theo
Độ bỏng + Vị trí bỏng
- Vẽ sơ đồ tổn thương kèm theo.
CHẨN ĐOÁN ĐỘ SÂU BỎNG BẰNG THIẾT BỊ LASER DOPPLER
I. KHÁI NIỆM
Laser doppler imaging (LDI) là kỹ thuật đo tưới máu mô, sử dụng hiệu ứng doppler để đánh giá chuyển động của dòng máu trong vi tuần hoàn mô giúp chẩn đoán độ sâu của bỏng. Vùng bỏng nông có sự tăng tưới máu, vùng bỏng sâu ít được tưới máu hơn, biểu hiện hình ảnh sẽ khác nhau. Đây là kỹ thuật có độ chính xác cao, rất nhậy cảm với sự tưới máu mô khác nhau, là kỹ thuật thăm dò không tiếp xúc, không gây tổn thương.
Tại các trung tâm bỏng lớn trên thế giới, LDI trở thành kỹ thuật thường quy trong vòng 2 ngày khi vào viện, đặc biệt khi người bệnh cân nhắc chỉ định cắt hoại tử sớm. Ứng dụng LDI trong chẩn đoán độ sâu bỏng lần đầu tiên được áp dụng bởi
Essex TJH và Byrne PO 1991, sau đó phát triển nhanh do độ chính xác cao cũng như khả năng ứng dụng to lớn trong nhiều chuyên ngành khác nhau như trong nghiên cứu đánh giá phản ứng viêm, đánh giá tưới máu mô ở sâu, liền vết thương và tăng sinh mạch máu.
Có thể ứng dụng trong chuyên ngành da liễu (đánh gía kích ứng, dị ứng), đái đường, khớp, thần kinh, dược, phẫu thuật ghép tạng (đánh giứa tưới máu cơ quan nội tạng như tim trong phẫu thuật Bypass), nối mạch, ung thư, trong phẫu thuật tạo hình đánh giá tưới máu các vạt da, trong phẫu thuật thẩm mỹ (theo dõi tưới máu nơi kéo giãn mô)...
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bỏng không có trạng thái toàn thân quá nặng (như suy hô hấp, sốc bỏng, sốc nhiễm khuẩn nhiễm độc..) cần chẩn đoán chính xác hơn độ sâu tổn thương bỏng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bỏng trong trạng thái toàn thân quá nặng như sốc bỏng, suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ điều trị người bệnh cùng với 2 điều dưỡng thực hiện kỹ thuật thay băng trước và sau tiến hành kỹ thuật chẩn đoán bằng LDI.
2. Phương tiện
- Máy LDI chẩn đoán độ sâu bỏng. Trong quy trình này giới thiệu máy Moor LDI Burns của hãng Moor Instrument Inc (Hoa Kỳ). Một số chỉ tiêu kỹ thuật của máy như bước sóng tia laser: 633 (tia đỏ nhìn thấy), năng lượng laser:<2mv, vùng quét về lý thuyết thay đổi từ 20 cm (5x5 cm2) tới 100 cm (50 x 50 cm2), thời gian quét: 80 giây trong 1/4 vùng quét, 5 phút với toàn bộ vùng quét. Thời gian này giảm đáng kể nếu giảm độ phân giải hoặc giảm kích cỡ.
Diện tích quét phụ thuộc vào khoảng cách giữa người bệnh và bộ phận nhận cảm. Máy có thể đặt tại buồng băng hoặc một buồng kỹ thuật riêng.
Các trang bị khác như bàn chiếu cho người bệnh, kính bảo hộ mắt, trang thiết bị bảo đảm cuộc thay băng sau khi scan xong
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc thay băng.
- Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu và cộng tác với chuyên môn
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, huyết áp..) trước scan.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: tuân theo yêu cầu vô cảm của một cuộc thay băng.
2. Thực hiện kỹ thuật
- Vết bỏng được thay băng theo quy trình quy định. Vết bỏng cần được bóc bỏ vòm nốt phổng, rửa sạch thuốc. Thấm khô vùng cần chẩn đoán độ sâu.
- Đưa người bệnh nằm trên giường hoặc ngồi tùy thuộc vị trí cần quét và trạng thái toàn thân. Người bệnh cần bảo đảm yên tĩnh, không kích thích vật vã (cử động ảnh hưởng tới kết quả scan).
- Chỉnh đầu quét cho phù hợp với khoảng cách và tư thế vùng được quét.
- Tiến hành scan tự động, tạo bảng màu của tổn thương. Trong quá trình scan, hình ảnh tổn thương được chụp lại dưới dạng ảnh trắng đen tương ứng với vị trí giải phẫu được scan.
- Ghi lại file tương ứng cho mỗi lần quét. Hình ảnh dòng chảy có thể được in lại bằng máy in màu. Để có được chỉ số flux (lượng hóa mức độ tưới máu của mô cần có chương trình phần mềm riêng để xử trí dữ liệu).
- Scan kết thúc, tiến hành thay băng, đắp thuốc tại chỗ theo chỉ định.
Hình ảnh LDI (của máy moor LDI):
Tổn thương bỏng nông: Nền chung màu trắng, xen lẫn điểm màu hồng, màu da cam. Không xuất hiện gam màu xanh dương hoặc xanh lá cây.
Tổn thương bỏng sâu: bản đồ mã màu biểu hiện màu xanh đâm nhạt khác nhau, không xuất hiện nền trắng thuần nhất, viền vết bỏng có thể xuất hiện màu hồng, đỏ, da cam.
Trong một nghiên cứu của Viện Bỏng (2006), độ chính xác của kỹ thuật LDI trong chẩn đoán độ sâu với bỏng nông đạt 95%, bỏng sâu là 90%, chung cả bỏng nông và sâu là 92,5%
VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- LDI chẩn đoán độ sâu tổn thương bỏng là kỹ thuật không tiếp xúc, sử dụng đơn giản, an toàn. Có thể tiến hành scan hàng ngày. Các tai biến khi tiến hành kỹ thuật chỉ liên quan tới quá trình thay băng.
- Tuy nhiên, cần lưu ý không để tia laser chiếu vào mắt. Khi scan, người bệnh cần nhắm mắt, đeo kính bảo hộ để bảo đảm an toàn.
SƠ CỨU, CẤP CỨU TỔN THƯƠNG BỎNG NHIỆT
I. KHÁI NIỆM
- Sơ cấp cứu người bệnh là những công việc vừa mang tính cộng đồng, vừa mang tính chất chuyên môn, bao gồm những can thiệp được tiến hành trong khoảng thời gian ngay sau khi bị nạn, trước khi người bệnh tới cơ sở y tế đầu tiên.
Sơ cấp cứu đúng ngay sau bỏng làm giảm diện tích và độ sâu bỏng, làm diễn biến bệnh nhẹ hơn. Xử trí sai làm tăng diện tích, làm bệnh nặng hơn.
- Trong sơ cứu bỏng, ngâm rửa vết bỏng càng sớm càng tốt ngay sau khi bị bỏng có nhiều lợi ích: Giảm được nhiệt độ tại chỗ ngay lập tức với bỏng nhiệt, hòa loãng và làm trôi tác nhân gây bỏng, giảm đau, hạn chế rối loạn vi tuần hoàn tại vùng bỏng, làm giảm phù nề và giảm độ sâu tổn thương bỏng.
- Nên nhớ việc sử dụng nước lạnh sạch là rất cần thiết vì hiệu quả cao, có sẵn, bảo đảm được thời gian sớm nhất. Không nên bôi bất cứ cái gì lên vết bỏng khi chưa được bác sỹ khám đánh giá và chỉ định.
II. CHỈ ĐỊNH
Bỏng do nhiệt trong vòng 1 giờ đầu sau bỏng, càng sớm càng tốt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định tuyệt đối: không có
Chống chỉ định tương đối: Không cần thiết trong một số trường hợp: bỏng nhiệt sau nhiều giờ, bỏng đã lâu ngày, người bị bỏng đang có các dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh
Được giải thích mục đích của ngâm rửa và đề nghị hợp tác
2. Dụng cụ, trang bị
- Nước lạnh, sạch: nước lọc, nước máy, nước giếng, nước mưa, trong trường hợp cần thiết có thể dùng nước hồ, sông
- Chậu, xô, vòi nước, gáo nước
- Khăn, chăn ủ ấm
- Băng gạc sạch
3. Người thực hiện sơ cấp cứu
Tại hiện trường, người tham gia cấp cứu có thể là tình nguyện viên, hội viên hội chữ thập đỏ…, hoặc chính người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Bước 1: Loại trừ tiếp xúc với tác nhân gây bỏng càng sớm càng tốt
- Nhanh chóng loại bỏ tác nhân gây bỏng ra khỏi nạn nhân: nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn, dập tắt lửa trên người nạn nhân…
- Để nạn nhân nơi an toàn, thoáng, cao ráo để có thể thực hiện cứu chữa sơ bộ ban đầu có hiệu quả.
- Cới hoặc cắt bỏ quần áo cháy, ngấm nước sôi… Nhanh chóng cởi quần áo chật, nhẫn hoặc đồng hồ trước khi phần bỏng sưng nề.
2. Bước 2: Đánh giá ban đầu, bảo đảm những chức năng sống còn,
- Kiểm tra đánh giá trạng thái toàn thân, đặc biệt các chức năng sinh tồn:
+ Tình trạng ý thức (tỉnh hay không tỉnh)
+ Đường thở, tình trạng hô hấp (ngừng thở, khó thở không)
+ Tuần hoàn: mạch ngoại vi còn hay không, có ngừng tim hay không
+ Phát hiện chấn thương kết hợp, đặc biệt những gãy xương lớn hoặc chấn thương sọ não, chảy máu lớn…
- Tiến hành cấp cứu tối khẩn cấp khi phát hiện những rối loạn trên.
3. Bước 3: Nhanh chóng ngâm rửa vùng bỏng vào nước sạch
- Tiến hành ngâm vùng bỏng vào nước sạch càng sớm càng tốt (tốt nhất trong vòng 30-60 phút đầu).
Có thể ngâm rửa hoặc dội bằng nước sạch hay hứng dưới vòi nước sạch.
Vừa ngâm rửa vùng bỏng vừa cắt bỏ quần áo bị cháy, vừa dùng gạc lau nhẹ để làm trôi dị vật, bùn đất bám vào vết bỏng.
Có thể ngâm, rửa, dội hoặc đắp các khăn tẩm nước lên vùng bị bỏng.
- Không sử dụng đá lạnh, nước đá lạnh để ngâm rửa hay chườm lên vết bỏng
- Thời gian ngâm rửa thường từ 15 - 20 phút- 30 – 45 phút. Có thể ngâm rửa tới khi hết đau rát.
Kinh nghiệm cho thấy khi thôi không ngâm rửa nữa mà người bệnh vẫn đau tăng, ngâm trở lại người bệnh lại giảm đau có nghĩa là ngâm rửa vẫn còn tác dụng.
- Sử dụng nước lạnh sạch, nhiệt độ từ 16 đến 20 độ là tốt nhất... Tận dụng nguồn nước sạch sẵn có ngay tại nơi bị nạn như nước máy, nước mưa, nước giếng... Nước vô trùng là không cần thiết.
Lưu ý: Chú ý chỉ ngâm rửa vùng bị bỏng còn những vùng khác của cơ thể cần được giữ ấm, nhất là mùa đông. Đặc biệt với trẻ em, người già, khi thời tiết lạnh, khi diện tích bỏng rộng: cần rút bớt thời gian ngâm, đề phòng nhiễm lạnh.
4. Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng
- Sau khi ngâm rửa, tiến hành che phủ vết bỏng bằng gạc sạch hoặc vải sạch,thậm chí khăn mặt, khăn tay, vải màn sạch…
- Băng ép vừa phải vết bỏng
5. Bước 5: Ủ ấm, bù nước điện giải sau bỏng
- Bù nước điện giải bằng đường uống (uống oréol, nước chè đường ấm, nước cháo loãng, nước khoáng…
- Ủ ấm
- Giảm đau cho người bệnh (nếu có thể) bằng các thuốc giảm đau toàn thân.
6. Bước 6: Vận chuyển nạn nhân dến cơ sở y tế gần nhất.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
- Ngừng thở, ngừng tim:
Do bỏng nặng, đau đớn quá mức nếu không được khám xét đánh giá đầy đủ mà vẫn tiến hành ngâm rửa thì trong quá trình ngâm rửa người bệnh có thể ngừng thở, ngừng tim. Do đó cần phải đánh giá chính xác chức năng sống và tình trạng toàn thân trước khi xử trí, nếu tình trạng nặng phải ưu tiên hồi sức cấp cứu nạn nhân trước. Nếu xảy ra ngừng thở, ngừng tim cần dừng việc ngâm rửa và tiến hành hồi sức tổng hợp.
- Nhiễm lạnh, viêm phổi do ngâm rửa: đây là biến chứng hay gặp, đặc biệt vào mùa lạnh, với trẻ em, người già, phụ nữ; diện bỏng rộng. Để tránh, cần ngâm rửa vùng bỏng nhưng ủ ấm vùng lành, không dùng đá lạnh, nước lạnh, với trẻ nhỏ quá không nên ngâm rửa diện rộng, nên chọn nơi kín gió.
XỬ TRÍ TẠI CHỖ KỲ ĐẦU TỔN THƯƠNG BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Xử trí vết thương bỏng kỳ đầu là việc xử trí vết bỏng tại cơ sở y tế đầu tiên khi người bệnh đến, nhằm đạt được 3 mục đích:
- Loại trừ tác nhân gây bỏng còn lại, lấy bỏ chất bẩn và dị vật, cắt bỏ lớp mô hoại tử bỏng đã bong rời.
- Chẩn đoán diện tích và độ sâu của tổn thương bỏng.
- Làm sạch vết bỏng, sử dụng thuốc hoặc vật liệu che phủ tạm thời vết bỏng tại chỗ vết bỏng.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương bỏng chưa được xử trí kì đầu.
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đang có sốc hoặc đe dọa sốc bỏng.
IV. CHUẨN BỊ (tương tự như cuộc thay băng bỏng)
1. Người thực hiện
- Kíp thay băng: Tối thiểu 3 người, 1 bác sỹ, 2 điều dưỡng (1 điều dưỡng vô trùng, 1 điều dưỡng hữu trùng
- Kíp gây mê (nếu cần): Bác sỹ gây mê và kỹ thuật viên gây mê.
2. Phương tiện
2.1. Dụng cụ (mỗi người bệnh cần thay băng theo khẩu phần riêng, cơ bản)
- Khay quả đậu, bông, băng, gạc, vải vô khuẩn.
- Nỉa có mấu và không mấu, kéo cong, kéo thẳng, găng tay. Nên có sẵn những dụng cụ cầm máu như pince, kìm cầm kim...
- Xô đựng đồ bẩn.
2.2. Thuốc thay băng bỏng
- Các dung dịch sát khuẩn dùng để rửa vết bỏng có thể sử dụng: dung dịch nước xà phòng, dung dịch Natri clorid 0,9%; dung dịch becberin 1%; dung dịch povidone iodine (PVP) 10%, acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…
- Các thuốc bỏng dùng tại chỗ:
Thuốc có tác dụng kháng khuẩn: Các thuốc có chứa silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuốc chứa bạc như nitrat bạc hoặc chứa bạc kích thước nano, thuốc acid boric;... Các thuốc nam có tác dụng kháng khuẩn như mỡ Maduxin; mỡ Eupoline; cream berberin,...
Các thuốc tạo màng che phủ vết bỏng mới như B76 (theo quy trình riêng).
- Các vật liệu thay thế da tạm thời: da đồng loại; da dị loại (trung bì da lợn;
da ếch…); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vật liệu sinh học và tổng hợp khác… Các băng vết thương có thuốc (vật liệu nano), các băng vết thương vật liệu hydrocoloid…
3. Người bệnh
- Giải thích động viên người bệnh
- Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp, tình trạng hô hấp…
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.
4. Địa điểm thay băng
Buồng thay băng hoặc buồng bệnh (buồng bệnh nặng hoặc buồng bệnh hồi sức cấp cứu) có đủ các trang bị cấp cứu như nguồn cung cấp oxy; máy hút; monitor theo dõi; các dụng cụ và thuốc cấp cứu cần thiết khác.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Nguyên tắc xử trí
- Xử trí càng sớm càng tốt
- Phải giảm đau tốt cho người bệnh
- Bảo đảm vô khuẩn
2. Vô cảm
Tùy theo diện tích mà có thể dùng thuốc giảm đau hoặc gây mê (theo quy trình riêng).
3. Những quy định vô khuẩn trong thay băng, xử trí kỳ đầu
- Người thực hiện thay băng: rửa tay vô khuẩn theo quy trình, mặc quần áo, đội mũ, đeo găng vô khuẩn. Sau khi thay băng cho mỗi người bệnh, thay lại bộ mới.
- Dụng cụ, phương tiện, vật liệu thay băng vô khuẩn. Mỗi người bệnh phải dùng khẩu phần riêng, tránh lây chéo.
- Người bệnh trước khi cởi băng phải được lau sạch các phần không bị bỏng, cởi bỏ quần áo bẩn.
- Rửa vết bỏng ở vùng sạch trước, vùng bẩn sau, vùng đầu mặt cổ trước, bàn chân, sinh dục ngoài rửa sau cùng.
4. Các bước tiến hành
- Đánh giá chung tình trạng tổn thương bỏng để xác định diện tích và độ sâu của bỏng.
- Vùng da lành xung quanh vết bỏng: rửa bằng nướcc đun sôi để nguội và nước xà phòng vô khuẩn, có thể sát trùng bằng cồn 70 độ.
- Làm sạch vết bỏng: rửa vết bỏng bằng nước muối sinh lý vô trùng, trong một số trường hợp vết thương ô nhiễm nhiều có thể rửa bằng nước xà phòng vô khuẩn rồi rửa lại bằng nước muối sinh lý. Cũng có thể sử dụng một số dung dịch sát khuẩn nhẹ như dung dịch PVP 3%, dung dịch berberin, nước chè xanh…
- Lấy bỏ dị vật, chọc thủng vòm nốt phỏng để tháo bỏ dịch nốt phỏng, cố gắng giữ lại các vòm nốt phỏng khi chưa có hiện tượng đông đặc huyết tương hoặc chưa bị nhiễm khuẩn (dịch đục, mủ…), cắt bỏ lớp mô hoại tử đã bong rời.
- Rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%, thấm khô vết bỏng bằng bông gạc vô khuẩn.
- Chẩn đoán diện tích và độ sâu tổn thương bỏng trong quá trình xử trí. Nếu có hiện tượng phù nề chèn ép garo do bỏng sâu: rạch hoại tử (theo quy trình riêng).
- Đắp thuốc điều trị tại chỗ hoặc sử dụng các màng che phủ tạm thời vết bỏng:
+ Vùng mặt, vùng tầng sinh môn: có thể bôi thuốc sát khuẩn, để bán hở hoặc để hở.
+ Các vùng khác: sử dụng các thuốc như gạc mỡ Maduxin, biafin, panthenol, Chitosan (polysan), kem silver sulfadiazin 1%... Sử dụng thuốc tạo màng nếu có chỉ định. Nếu có các vật liệu che phủ tạm thời vết bỏng có thể sử dụng như tấm trung bì da lợn, da ếch, các màng sinh học khác…Đắp gạc khô vô khuẩn, băng kín.
- Thay băng 1-2 lần/ ngày tùy theo diễn biến tại chỗ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi trạng thái toàn thân, mạch, nhiệt độ, huyết áp…sau thay băng chặt chẽ, kịp thời phát hiện trạng thái sốc, đe dọa sốc để xứ lý.
- Người bệnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dừng thay băng, đặt nằm chỗ thoáng, mát, cho thở oxy, thuốc trợ tim. Khi người bệnh tỉnh, trở lại trạng ổn định cho phép mới thay băng tiếp.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thời như tình trạng ngừng thở ngừng tim, nôn…
- Tình trạng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc sốt cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ ấm, hạ sốt…
2. Tại chỗ
- Tụt băng gạc để lộ vết thương: tiến hành băng bó bổ xung.
- Tình trạng băng quá chặt gây phù nề, chèn ép vùng bỏng: hay gặp khi thay băng trong 3 ngày đầu (vết bỏng vẫn tiếp tục phù nề): nới băng, thậm chí kiểm tra rạch hoại tử giải phóng chèn ép khi có chỉ định (theo quy trình riêng).
- Chảy máu: Thay băng lại vùng chảy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cần, lấy sạch máu cục, đắp lại gạc thuốc, gạc vaseline và gạc khô, băng ép.
- Tình trạng nhiễm khuẩn vết bỏng: tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn khi thay băng, thuốc chống vi khuẩn tại chỗ, kháng sinh…
SƠ CẤP CỨU BỎNG DO VÔI TÔI NÓNG
I. KHÁI NIỆM
Bỏng do vôi tôi nóng là bỏng do tiếp xúc với vôi tôi còn nóng. Tổn thương bỏng do 2 yếu tố: nhiệt độ của phản ứng tôi vôi (150o C) và kiềm do Ca(OH)2 (pH = 13,1). Vôi sẽ tạo thành mảng bám dính vào da gây khó rửa, thậm chí tới ngày thứ 3 vôi vẫn phát huy tác dụng gây bỏng.
Công tác sơ cấp cứu bỏng vôi nói riêng, bỏng do kiềm nói chung về cơ bản cũng bao gồm các bước như bỏng nhiệt, tuy nhiên cần thêm động tác trung hòa sau khi đã ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bỏng do vôi tôi nóng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh
Được giải thích mục đích của ngâm rửa và đề nghị hợp tác
2. Dụng cụ, trang bị
- Dụng cụ thay băng
- Dung dịch amoni clorua 5- 10%
- Dung dịch trung hoà: các acid nhẹ: acid boric 3-5%, acid lactic 3-5%, nước dấm ăn ( acid acetic 0,5-6% ), nước đường 20%.
- Dung dịch rửa vết thương: Nước muối sinh lý 0,9%
3. Người thực hiện
Tại hiện trường, người tham gia cấp cứu có thể là tình nguyện viên, hội viên hội chữ thập đỏ…, hoặc chính người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Sơ cấp cứu tại nơi xảy ra tai nạn
* Bước 1: nhanh chóng cứu người bệnh ra khỏi hố vôi
Nhanh chóng đưa nạn nhân khỏi tiếp xúc với vôi tôi nóng. Cởi bỏ quần áo còn dính vôi, loại bỏ vôi cục bám dính trên cơ thể.
* Bước 2: Đánh giá nhanh chóng và duy trì các chức năng sống như hô hấp, tuần hoàn (đề phòng sặc vôi vào phổi, trụy mạch do bỏng rộng...).
Với bỏng do vôi bột: cần lau sạch vôi bám.
* Bước 3: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch càng sớm càng tốt
Ngâm rửa kết hợp với gắp bỏ những mẩu hóa chất, dị vật đất cát.. còn bám lại. Thời gian ngâm rửa thường kéo dài hơn so với bỏng nhiệt.
* Bước 4: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng acid nhẹ.
Thao tác này chỉ tiến hành sau khi đã ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch. Nếu có thể vận chuyển sớm người bệnh tới cơ sở y tế thì không cần tiến hành thao
tác này (ưu tiên động tác ngâm rửa, việc trung hòa dành cho tuyến y tế cơ sở) mà thực hiện ngay những thao tác tiếp theo.
* Bước 5: Che phủ tạm thời vết bỏng
Có thể dùng vật liệu sạch để che phủ vết bỏng, sau đó băng ép nhẹ vùng bỏng. Vẫn tiếp tục tưới rửa nước sạch lên vùng bỏng
* Bước 6: Ủ ấm, bù nước điện giải sau bỏng.
Bù nước điện giải bằng đường uống (uống oréol, nước chè đường ấm, nước cháo loãng, nước khoáng…
Ủ ấm
Giảm đau cho người bệnh (nếu có thể) bằng các thuốc giảm đau toàn thân.
* Bước 6: Vận chuyển nạn nhân dến cơ sở y tế gần nhất. Nếu thời gian vận chuyển kéo dài, có thể tiếp tục tưới rửa vùng bỏng
2. Tại cơ sở điều trị
2.1. Vô cảm: tiêm thuốc giảm đau hoặc gây mê (theo quy trình riêng).
2.2. Nhanh chóng đánh giá tổn thương toàn thân (lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp...). Tiến hành cấp cứu như suy hô hấp, suy tuàn hoàn.
2.3. Thay băng xử trí kỳ đầu
- Tính diện tích bỏng, chẩn đoán độ sâu.
- Xử trí tại chỗ vết bỏng lần đầu:
+ Tiếp tục ngâm rửa nếu người bệnh đén sớm trong vòng 1 giờ sau bỏng.
+ Rửa da lành xung quanh vết bỏng bằng nước đun sôi để nguội, bằng nước xà phòng.
+ Rửa vết bỏng bằng nước xà phòng 5% làm sạch các vết bỏng.
+ Cắt mô hoại tử bong rời, cắt bỏ vòm nốt phồng, lấy bỏ dị vật.
+ Rửa dung dịch NaCl 0,9%. Sát khuẩn bằng dung dịch PVP, berberin...
+ Thấm khô
+ Đắp gạc tẩm các dung dịch trung hoà:; dung dịch acid boric 3%, acid acetic 0,5-6%, nước đường 20% hoặc mật ong... nếu có điều kiện: dùng dung dịch đệm natri citrat, đệm phosphat
+ Đắp gạc hút, băng ép vừa chặt
- Thay băng hàng ngày: Có thể sử dụng các thuốc kháng khuẩn; các thuốc giúp chuyển hoại tử ướt thành hoại tử khô. Lưu ý vết thương bỏng do vôi tôi thường hoại tử ướt, tiết dịch nhiều, dễ nhiễm khuẩn gram âm (trực khuẩn mủ xanh…). Thuốc tại chỗ hay dùng với vết bỏng vôi là maduxin.
- Cắt bỏ hoại tử sớm để hạn chế nhiễm khuẩn nhiễm độc khi có bỏng sâu.
2.4. Toàn thân
Chống sốc bỏng, chống nhiễm khuẩn, nhiễm độc bằng bù dịch, lợi tiểu; kháng sinh toàn thân; nuôi dưỡng tốt.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi tình trạng toàn thân
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu theo giờ, theo 24 giờ.
- Tình trạng nhiễm độc cấp ở người bệnh bỏng vôi (sốt cao, rối loạn tinh thần…): giải độc, lợi niệu.
2. Tại chỗ
- Tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn mủ xanh: dùng thuốc làm khô hoại tử, cắt hoại tử sớm, chống nhiễm khuẩn tại chỗ…
- Tình trạng chèn ép kiểu ga rô do bỏng sâu chi thể: rạch hoại tử giải phóng chèn ép
SƠ CẤP CỨU BỎNG ACID
I. KHÁI NIỆM
Bỏng do acid là tổn thương da và các tổ chức dưới da do các acid mạnh và đậm đặc gây nên, theo cơ chế acid làm đông vón protein mô, tổ chức, làm mất nước nhanh chóng của tế bào gây hoại tử khô mô, tổ chức.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị bỏng acid.
III. CHỔNG CHỈ ĐỊNH
Không có.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Sơ cấp cứu tại hiện trường: tình nguyện viên, hội viên hội chữ thập đỏ, chính người bệnh.
- Bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa bỏng và các chuyên khoa khác được đào tạo
2. Phương tiện, dụng cụ
- Nước lạnh, sạch: nước lọc, nước máy, nước giếng, nước mưa, trong trường hợp cần thiết có thể dùng nước hồ, sông
- Chậu, xô, vòi nước, gáo nước
- Khăn, chăn ủ ấm
- Băng gạc sạch, nếu có điều kiện: dụng cụ thay băng cho một người bệnh.
3. Người bệnh
Được giải thích. Được khám các vị trí tổn tương đặc biệt các hốc tự nhiên như mắt, tai, mũi họng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Công tác sơ cấp cứu bỏng acid cũng bao gồm các bước cơ bản như bỏng nhiệt, tuy nhiên cần thêm động tác trung hòa bằng dung dịch kiềm nhẹ sau khi ngâm rửa vết bỏng.
1. Sơ cấp cứu tại nơi xảy ra tai nạn
- Bước 1: nhanh chóng đưa nạn nhân khỏi tiếp xúc với tác nhân bỏng.
- Bước 2: Đánh giá nhanh chóng và duy trì các chức năng sống như hô hấp, tuần hoàn
- Bước 3: ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch càng sớm càng tốt. Thời gian ngâm rửa bỏng acid thường kéo dài hơn so với bỏng nhiệt (30 - 60 phút).
Ngâm, dội vết bỏng bằng nước sạch, lạnh nhiều lần để giảm nồng độ acid bám trên da. Phải làm càng sớm càng tốt, nếu để muộn trên 30 phút mới xử trí sẽ kém hiệu quả. Trong trường hợp tại nơi bị nạn không có nước hoàn toàn sạch vẫn có thể sử dụng nước ao hồ, sông với mục đích làm rửa trôi nhanh acid bám trên da. Thời gian ngâm rửa, dội nước lạnh ít nhất phải 20 phút.
- Trong trường hợp bị bỏng ở mặt nhưng acid chưa bắn vào mắt (không có cảm giác đau xót ở mắt) thì trong quá trình ngâm rửa cần nhắm chặt mắt. Nếu acid đã bắn vào mắt thì nên úp mặt vào chậu nước, bể nước sạch mở mắt và chớp nhiều lần để làm loãng và trôi acid khỏi mắt.
- Bước 4: Trung hòa chỉ tiến hành sau khi ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch. Nếu có thể vận chuyển sớm người bệnh tới cơ sở y tế thì không cần tiến hành thao tác này (ưu tiên động tác ngâm rửa, việc trung hòa dành cho tuyến y tế cơ sở) mà thực hiện ngay những thao tác tiếp theo.
Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng kiềm nhẹ như nước xà phòng 5%, natri bicacbonat 2-3%, nếu kho có thì dùng nước vôi trong để rửa. Trong bất kỳ trường hợp nào, không được dùng base mạnh.
- Bước 5: che phủ tạm thời vết bỏng. Có thể dùng các dung dịch trung hòa nhẹ tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.
Sau đó, băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch.
- Bước 6: bù nước điện giải sau bỏng: cho uống nước oresol, uống nước chè đường ấm, nước cháo loãng, nước hoa quả
- Bước 7: Nhanh chóng chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Nếu thời gian vận chuyển kéo dài, có thể tiếp tục tiến hành tưới rửa vùng bỏng.
2. Tại cơ sở điều trị
- Nhanh chóng đánh giá tổn thương toàn thân (lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp…). Tiến hành cấp cứu toàn thân nếu có.
Khám xét tại chỗ vết bỏng để chẩn đoán sơ bộ, tiên lượng
- Tiếp tục ngâm rửa nước sạch nếu bệnh nhân đến trước 1 giờ sau bỏng.
- Xử trí bổ sung vết bỏng lần đầu:
+ Rửa lại vết bỏng bằng nước xà phòng.
+ Rửa vết bỏng bằng dung dịch NaCL 0,9%
+ Rửa vết bỏng bằng dung dịch natri bicacbonat 10-20% hoặc dung dịch đệm phốt phát có pH = 7,4.
+ Thấm khô.
+ Đắp gạc tẩm dung dịch natri bicacbonat 10-20%
- Nếu bệnh nhân đến muộn 2-3 ngày sau bỏng: xử trí tương tự như vết bỏng nhiệt.
- Khi điều kiện cho phép (trang thiết bị, vô cảm, phẫu thuật viên bỏng): tiến hành cắt hoại tử sớm ghép da ngay do vết bỏng acid có đặc điểm hoại tử khô. Ưu tiên ghép da dày toàn lớp, đặc biệt vùng thẩm mỹ.
3. Bỏng mắt
- Rửa dung dịch NaCl 0,9% nhiều lần, tiếp đó rửa bằng dung dịch đệm phốt phát có pH bằng 7,4 nhỏ giọt mạnh.
- Rửa sạch bằng dung dịch NaCL 0,9%.
- Thấm khô.
- Nhỏ thuốc mỡ tetracyclin. Mời chuyên khoa mắt khám và điều trị.
4. Bỏng thực quản dạ dày
- Cho uống nước có pha loãng lòng trắng trứng gà (4 lòng trắng trứng gà trong 500ml nước) hoặc sữa lạnh.
- Không được uống dung dịch Natri Bicacbonat 5% hoặc rửa dạ dày.
- Truyền dịch nuôi dưỡng.
- Các biện pháp dùng ống đặt qua mũi, miệng và thực quản, dạ dày, phải có chỉ định đúng để phòng gây thủng thực quản, dạ dày.
- Kết hợp với chuyên khoa ngoại tiêu hóa theo dõi và điều trị
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi tình trạng toàn thân
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu theo giờ, theo 24 giờ.
- Tình trạng sốc, nhiễm khuẩn, suy mòn bỏng: truyền dịch, kháng sinh, nuôi dưỡng...
2. Tại chỗ
- Tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn mủ xanh: dùng thuốc làm khô hoại tử, cắt hoại tử sớm, chống nhiễm khuẩn tại chỗ…
- Tình trạng chèn ép kiểu ga rô do bỏng sâu chi thể: rạch hoại tử giải phóng chèn ép.
- Tình trạng thủng dạ dày,thực quản, hoại tử vành tai, thủng giác mạc (nếu có)…: phối hợp chuyên khoa điều trị
SƠ CẤP CỨU BỎNG DO DÕNG ĐIỆN
I. KHÁI NIỆM
- Bỏng điện là tình trạng tổn thương tại chỗ và toàn thân do dòng điện dẫn truyền qua cơ thể, biến điện năng thành nhiệt năng và gây nên tình trạng rối loạn điện giải trong và ngoài tế bào dẫn đến tổn thương các tế bào (hiệu ứng đục lỗ).
- Bỏng tia lửa điện không phải là bỏng điện mà là bỏng nhiệt khô.
- Bỏng do dòng điện cao thế thường gây ngừng hô hấp trước ngừng tim, tình trạng nặng nề, tỷ lệ tử vong và tàn phế cao. Bỏng do dòng điện hạ thế (điện sinh hoạt) thường gây ngừng tim trước ngừng hô hấp, tỷ lệ tử vong và tàn phế ít hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị bỏng do dòng điện
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dòng điện đi qua cơ thể (bị điện giật) nhưng không gây tổn thương bỏng tại chỗ và toàn thân hoặc bỏng do tia lửa điện.
IV. CHUẨN BỊ
1.Người thực hiện
Cấp cứu tại hiện trường: người cấp cứu là tình nguyện viên, hội viên Hội chữ thập đỏ
Tại cơ sở y tế : bá sỹ, điều dưỡng
2. Phương tiện
Các phương tiện cấp cứu ngừng hô hấp và tuần hoàn.
3. Địa điểm, buồng bệnh
- Cấp cứu nạn nhân bị điện giật có ngừng tim, ngừng thở (sốc điện) ngay tại nơi xảy ra tai nạn
- Điều trị nạn nhân bỏng điện tại buồng hồi sức cấp cứu; buồng điều trị bỏng; buồng bệnh ngoại khoa hay buồng bệnh khác có trang bị phương tiện theo yêu cầu.
4. Người bệnh
- Cấp cứu người bệnh bị điện giật: Càng sớm càng tốt tách người bệnh ra khỏi nguồn điện, để ở nơi thoáng, trên nền cứng.
- Điều trị bỏng điện: chỉ tiến hành sau khi nạn nhân đã được hồi sức cấp cứu sốc điện (nếu có), nạn nhân tim đập trở lại và tự thở lại.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Sơ cấp cứu tại nơi xảy ra tai nạn
- Bước 1: bình tĩnh, nhanh chóng tách nạn nhân khỏi nguồn điện
Tìm mọi cách ngắt nguồn điện, tháo cầu thì, cắt cầu dao, kéo phích cắm khỏi ổ điện.
Dùng vật không dẫn điện tách người bệnh khỏi nguồn điện.
Khi cấp cứu nên gọi thêm người đến hỗ trợ, cả khi người cấp cứu là nhân viên y tế.
- Bước 2: đánh giá và cấp cứu ban đầu
Tiến hành theo nguyên tắc về cấp cứu ban đầu: ABCDE (theo hiệp hội cấp cứu chấn thương quốc tế primary trauma care foundation):
A (airway): đường thở. Cần nhận biết người bệnh có tỉnh không, tiếp xúc được không? Bảo đảm người bệnh thực sự lưu thông đường thở.
B (breading): hô hấp
Đánh giá rối loạn hô hấp dựa vào tần số thở, sự gắng sức khi thở. Nếu ngừng thở phải tiến hành ngay hô hấp nhân tạo.
C (circulation): tuần hoàn
Kiểm tra mạch ngoại vi ở cổ tay, nếp bẹn, cổ. Kiểm tra phát hiện có ngừng tim hay không (ép tai vào lồng ngực để nghe nhịp tim). Nếu có ngừng tim: tiến hành ép tim ngoài lồng ngực.
D (Disability): thần kinh.
Cần đánh giá nhanh nạn nhân ở các mức độ nặng dần như sau: tỉnh, đáp ứng bằng lời khi hỏi, đáp ứng bằng kích thích đau (áp dụng khi hỏi mà không thấy trả lời), không đáp ứng bằng hỏi hoặc kích thích đau: nạn nhân hôn mê sâu
E (eposure): bộc lộ
Bộc lộ, kiểm tra tổn thương, kiểm tra tổn thương toàn thân khác để xử trí. Đặc biệt kiểm tra tình trạng gãy xương và chấn thương sọ não hay gặp ở bệnh nhân bỏng điện cao thế do hay kèm theo ngã
- Bước 3: Hà hơi thổi ngạt - ép tim ngoài lồng ngực khi nạn nhân ngừng thở ngừng tim: làm ngay, không được vận chuyển, Gồm các động tác thứ tự sau:
Vỗ mạnh 3 – 5 cái vùng ngực.
Đặt nạn nhân lên nền cứng (ván cứng, mặt đất), nới lỏng quần áo và các thứ chằng buộc làm cản trở hô hấp. Để nạn nhân nằm ngửa, cổ ngửa và nghiêng đầu sang 1 bên trên nền cứng, lau sạch đờm dãi và dị vật đường thở nếu có.
Tiến hành ép tim ngoài lồng ngực và hô hấp nhân tạo bằng thổi ngạt miệng - miệng hay miệng - mũi cho đến khi nào tim đập lại người bệnh tự thở được mới chuyển đến cơ sở điều trị.
- Bước 4: chuyển tới bệnh viện gần nhất khi nạn nhân đã thở và tim đập trở lại. Trên đường vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Xử trí vết bỏng chỉ tiến hành sau khi nạn nhân tim đập, thở trở lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải màn… sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết bỏng bằng băng sạch. Với bỏng mặt, bỏng sinh dục: chỉ cần phủ một lớp gạc
2. Tại cơ sở điều trị
- Khám và phân loại người bệnh, chú ý khám kỹ cả toàn thân và tại chỗ.
- Điều trị sốc bỏng (nếu có).
- Phát hiện và điều trị chấn thương phối hợp (sọ não, bụng kín, ngực kín, gãy xương chi thể, xương chậu…) nên cần khám xét kỹ, tránh bỏ sót.
- Khám tại chỗ xác định điểm vào và điểm ra của dòng điện; trên đường đi của dòng điện thường có hoại tử dưới da như cân, cơ, xương đặc biệt mạch máu, thần kinh.
- Tổn thương tại chỗ tại điểm vào, điểm ra của bỏng điện ban đầu thường không tương ứng và không phản ánh đầy đủ tổn thương thật sự do dòng điện gây
ra, do đó cần tiên lượng chính xác tổn thương.
- Hoại tử bỏng thường sâu đến cân, cơ, mạch máu, thần kinh và dễ gây chèn
ép khoang dẫn đến thiếu máu ngoại vi thứ phát. Do đó, nếu có hoại tử sâu, đặc biệt kín chu vi chi thể thì cần rạch hoại tử sớm để giải phóng chèn ép.
- Bỏng điện dễ gây chảy máu thứ phát nên cần phải để garô chờ, nếu mạch máu dứt hoặc hoại tử thì khâu buộc thắt để cầm máu.
- Tiến hành cắt lọc hoại tử càng sớm càng tốt, vết thương cần để hở, không khâu kín tránh hoại thư sinh hơi.
- Các chi thể hoại tử nếu không có khả năng bảo tồn phải cắt cụt hay tháo khớp sớm tránh biến chứng suy thận cấp hay ngộ độc do hoại tử bỏng sâu.
- Dùng các thuốc trợ tim mạch, hô hấp, lợi tiểu (khi đã bổ sung đủ dịch) và kháng sinh dự phòng, điều trị nhiễm khuẩn. Tiêm SAT dự phòng uốn ván sớm. Hạn chế sử dụng các thuốc gây độc cho thận.
- Thay băng hàng ngày, chuyển vạt da che phủ khuyết hổng hay ghép da sau khi có mô hạt vùng bỏng sâu.
- Phục hồi chức năng sớm ngay trong giai đoạn điều trị bỏng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Ngừng thở, ngừng tim (sốc điện) đột ngột, tái phát: Hồi sinh tổng hợp. Ép tim ngoài lồng ngực, tiêm adrenalin buồng tim, bóp bóng hỗ trợ hô hấp, đặt nội khí quản thở máy.
- Suy thận cấp: (do tan máu, tiêu cơ…): bù dịch thể, dịch kiềm bicacbonat, chạy thận nhân tạo, thẩm phân và lọc máu, lợi tiểu, cắt bỏ hoại tử sớm.
- Nhiễm khuẩn huyết: dự phòng hiệu quả nhất là loại bỏ hoại tử bỏng, kết hợp liệu pháp tổng hợp: tăng nuôi dưỡng, miễn dịch, kháng sinh…
- Theo dõi diễn biến của các chấn thương, tổn thương kết hợp nếu có
2. Tại chỗ
- Tổn thương bỏng sâu chèn ép gây hội chứng khoang: rạch hoại tử giải phóng chèn ép.
- Chảy máu thứ phát: Cần phải để garô chờ, cắt bỏ hoại tử sớm. Nếu mạch máu đứt: cầm máu, thắt mạch.
- Hoại tử thứ phát do tổn thương tiếp tục tiến triển làm lộ gân, cơ, xương, khớp, mạch máu, thần kinh, nội tạng (do tiếp tục tổn thương bởi dòng điện, do chảy máu hoại tử thứ phát mạch máu): tranh thủ che phủ sớm khi có điều kiện (ghép da, dùng vạt, nối vi phẫu…)
- Nhiễm khuẩn; hoại thư sinh hơi: rạch rộng, rửa oxy già, cắt bỏ hoại tử, dùng kháng sinh tại chỗ và toàn thân.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Sốc bỏng là 1 trạng thái phản ứng toàn thân của cơ thể khi bị chấn thương bỏng với mức độ tổn thương mô lớn gây các rối loạn bệnh TRÍ: suy sụp tuần hoàn, rối loạn hô hấp, rối loạn cân bằng nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan…
- Việc cấp cứu, dự phòng và điều trị sốc bỏng phải được tiến hành khẩn trương, đầy đủ từ tuyến cơ sở đến bệnh viện chuyên khoa theo các nguyên tắc: (1) Điều trị theo cơ chế bệnh sinh bao gồm giảm đau, bổ sung khối lượng máu lưu hành, điều chỉnh rối loạn nước điện giải, cân bằng kiềm toan, (2) chống nhiễm độc, dự phòng nhiễm khuẩn, điều trị triệu chứng, dự phòng và điều trị các biến chứng, (3) tổ chức tốt vận chuyển và điều trị theo tuyến.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Người già, trẻ nhỏ có diện bỏng bằng và trên 5% diện tích cơ thể; người lớn bằng và trên 15% diện tích cơ thể trong 3 ngày đầu sau bỏng.
2. Người bỏng có sốc cương, sốc nhược.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng hoặc bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu và y tá điều dưỡng được phân công.
2. Phương tiện
- Buồng chống sốc: Đủ rộng, ấm, đủ ánh sáng để làm thủ thuật
- Trang bị y tế:
+ Oxy, máy hút
+ Bóng bóp, dụng cụ đặt nội khí quản, mở khí quản, máy thở
+ Dụng cụ đo mạch, nhiệt độ, huyết áp
+ Máy sốc tim, monitor theo dõi (nếu có)
+ Các sonde: sonde hút, sonde dạ dày, sonde foley, túi nước tiểu
+ Dụng cụ truyền dịch: dây truyền, kim luồn, catheter…
+ Dụng cụ xét nghiệm
- Dịch truyền:
+ Dịch tinh thể: Ringerlactat, Natri chlorid 0,9%, Natri chlorid 10%..
+ Dịch keo: Dextran, Gelousin, Refortan…
+ Dịch cân bằng kiềm toan: Natri bicarbonat 1,25%, 4,2%, 8,4%
- Thuốc cấp cứu: các epinerphrine, thuốc vận mạch, trợ hô hấp, giãn cơ trơn phế quản, dự phòng loét do stress, kháng histamine…
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án, có vẽ hình tổn thương bỏng
- Nằm trên giường hồi sức cấp cứu, được cân nặng nếu có thể
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chẩn đoán sốc bỏng (cần khám toàn diện người bệnh), lưu ý:
1.1. Khám toàn thân: ý thức, da niêm mạc, nhiệt độ, môi tím, vã mồ hôi, lạnh…
1.2. Khám tuần hoàn: mạch, huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm; nghe tim...
1.3. Khám hô hấp: tần số thở, nghe phổi…
1.4. Khám tiêu hoá: nôn, buồn nôn, chướng bụng, khám lưỡi…
1.5. Khám tiết niệu: cầu bàng quang, theo dõi nước tiểu, lượng nước tiểu 24 giờ, màu, sắc, mùi, tỉ trọng…
1.6. Khám tổn thương bỏng, vẽ mô tả tổn thương…
1.7. Làm các xét nghiệm cấp cứu: hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, nhóm máu, ure, glucose, creatinin, protit máu; albumin, điện giải đồ, khí máu, xét nghiệm động máu, nước tiểu… X quang, điện tim, siêu âm nếu cần và có điều kiện trang bị.
1.8. Ghi các chỉ số vào bảng theo dõi sốc bỏng
1.9. Theo dõi các biến chứng
- Suy thận
- Suy hô hấp
- Tràn máu phế nang
- Liệt dạ dày ruột cấp
- Chảy máu đường tiêu hoá, rối loạn đông máu.
2. Điều trị sốc bỏng
2.1. Cấp cứu và điều trị sốc bỏng
- Lấy bệnh phẩm xét nghiệm: máu, nước tiểu
- Thở oxy
- Truyền dịch: 1 – 2 đường truyền ngoại vi hoặc/và đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bộc lộ tĩnh mạch (nếu cần)
- Đặt sonde dạ dày
- Đặt sonde bàng quang theo dõi nước tiểu
- Giảm đau toàn thân
- Dự phòng loét do stress
- Kháng histamin
- Thuốc khác: trợ tim mạch, vitamin.
- Thuốc corticoid, giãn phế quản, thuốc vận mạch…: dùng khi có chỉ định.
- Điều chỉnh đơn thuốc theo kết quả xét nghiệm và tình trạng lâm sàng
- Xử trí vết bỏng: thay băng kỳ đầu, cắt lọc, rạch hoại tử chỉ làm khi tình trạng huyết động, hô hấp cho phép, giảm đau tốt.
1. Các chỉ tiêu theo dõi sốc bỏng
- Ý thức
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp: 1h/lần, giãn cách tuỳ theo diễn biến bệnh
- Nước tiểu: số lượng (1h/lần – quy ra ml/kg/h), màu sắc, mùi
- Nhịp thở, tình trạng hô hấp, chỉ số cân bằng kiềm toan (khí máu – nếu có thể)
- Điện giải: Na+, K+, Ca+, Cl-
- Cân nặng hàng ngày
- Cấy khuẩn vết thương bỏng
2. Đánh giá kết quả cấp cứu và điều trị sốc bỏng (thoát sốc)
- Người bệnh tỉnh, cảm giác tốt
- Nhịp tim < 120chu kỳ/phút ở người lớn
- Nhịp tim < 160 chu kỳ/phút ở trẻ em < 2 tuổi
- Huyết áp trung bình  65 mmmHg và huyết áp tâm thu > 100 mmHg ở người lớn. Huyết áp trung bình  40 mmmHg ở trẻ em.
- Mạch ngoại vi rõ.
- Nước tiểu 30-50 ml/giờ (75- 00ml/giờ khi bỏng điện cao thế hoặc có Hb niệu) ở người lớn.
- Nước tiểu 1ml/kg/giờ (2ml/kg/giờ khi bỏng điện cao thế hoặc có Hb niệu) ở trẻ em
- Điện giải huyết thanh và nước tiểu về mức bình thường, hết toan chuyển hoá.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1.Suy thận cấp
2. Suy hô hấp cấp, phù phổI cấp
3. Chảy máu đường tiêu hoá
4. Đông máu rải rác trong lòng mạch
CHẨN ĐOÁN VÀ CẤP CỨU BỎNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
I. KHÁI NIỆM
- Bỏng đường hô hấp là một thể bỏng đặc biệt có tỷ lệ tử vong cao. Bỏng đường hô hấp là tình trạng tổn thương niêm mạc đường hô hấp ở các mức độ khác nhau do nhiều tác nhân gây ra. Tác nhân bỏng gây tổn thương trực tiếp cơ quan hô hấp hoặc nạn nhân thở hít phải khói khí nóng và các sản phẩm hóa học hình thành từ các chất bị cháy. Cũng có trường hợp nạn nhân bị sặc bởi nước hoặc thức ăn nóng. Tỷ lệ gặp bỏng đường hô hấp do thở hít các khói khí trong số người bệnh từ 2,5-63% tùy thuộc vào hoàn cảnh và tác nhân gây bỏng.
- Kết quả điều trị bỏng đường hô hấp, đặc biệt bỏng đường hô hấp dưới khí quản còn rất hạn chế, tỷ lệ tử vong rất cao tới 50%.
II. CHẨN ĐOÁN BỎNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
Theo hướng dẫn của Hội bỏng Hoa Kỳ (2007), các yếu tố sau đây gợi ý chẩn đoán bỏng đường hô hấp (11 chỉ tiêu) trong đó nội soi hô hấp là tiêu chuẩn vàng quyết định chẩn đoán. (Nếu không có nội soi thì phải có tối thiếu 3/11 dấu hiệu)
1. Hoàn cảnh, tác nhân: bỏng lửa, hơi nóng, trong phòng kín
2. Bỏng vùng mặt.
3. Lông mũi, lông mi, lông mày cháy.
4. Nói khàn
5. Khó thở: thở nhanh, thở rít, huy động cơ hô hấp phụ.
6. Khạc đờm màu bồ hóng, có muội than
7. Hốt hoảng, lo âu, rối loạn định hướng
8. Rối loạn ý thức, hôn mê
9. Hầu họng: phù nề xung huyết, có nốt phỏng, trợt loét
10. Chỉ số SPO2 < 90%
11. Chỉ số PaO2 < 70%
Biến chứng phổi sau bỏng hô hấp:
- Thường do tổn thương trực tiếp bởi tác nhân bỏng nhiệt, hoá chất, hoặc do hoạt hoá các yếu tố gây viêm tại phổi.
- Tổn thương thứ phát do nhiễm khuẩn hoặc viêm phổi
- Viêm phổi do thở máy (ventilator asociated pneumoniae)
- Hội chứng tổn thương phổi cấp (ALI)/Suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
III. ĐIỀU TRỊ BỎNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
Theo phác đồ hướng dẫn điều trị bỏng đường hô hấp của Shriner Burns Hospital - Galveston (Hoa Kỳ- 2005), cần tiến hành các bước sau đây:
- Thở oxy ẩm duy trì SaO2 > 92%
- Tập ho, thở sâu mỗi 2giờ/lần
- Trở mình người bệnh 2 giờ /lần
- Vật lý trị liệu ngực 4 giờ/lần
- Khí dung 3ml N- acetyl cystein 20% 4 giờ /lần trong 7 ngày
- Khí dung 5000 UI Heparin/3ml HTM 0,9% 4 giờ /lần x 7 ngày
- Bơm rửa, vệ sinh mũi miệng, hầu họng
- Vận động sớm
- Cấy đờm 3 lần /tuần: 2 – 4- 6
- Đo chức năng phổi khi điều trị, trước khi xuất viện và sau đó
- Giáo dục cho người bệnh/gia đình tập thở, chăm sóc và hiểu về bệnh lý Chiến thuật thông khí nhân tạo trong điều trị bỏng đường hô hấp: Chiến thuật thông khí bảo vệ nhu mô phổi:
- Thông khí Vt thấp: 6ml/kg duy trì P plateaux < 30cmH2O
- Thông khí tần số cao HFO
- Thông khí APRV
- Bilevel
Trao đổi oxy ngoài cơ thể (ECMO: extracorporeal membrance oxygenation): tăng cường oxy cho cơ thể, áp dụng cho bỏng hô hấp rất nặng đe doạ tử vong.
Liệu pháp Nitric oxide (NO): giảm co mạch gây thiếu oxy, tăng tưới máu phổi và tổ chức
Chỉ định đặt nội khí quản trong bỏng hô hấp:
- Suy hô hấp cấp
- Bỏng diện rộng và sâu vùng mặt cổ
- Người bệnh có dấu hiệu cò cử
- Có các dấu hiện bít tắc đường thở
- Nội soi: thanh môn hẹp do phù nề
- Rối loạn nặng huyết động
* Thời điểm mở khí quản
Chưa thống nhất thời điểm: sớm hoặc muộn
Nhiều trung tâm mở sớm
Mở sớm: Dễ cố định và chăm sóc, an toàn
Chưa chứng minh ưu việt hơn về: thời gian thở máy, ngày điều trị và tỷ lệ tử vong.
Kỹ thuật ưa chuộng: mở qua da
IV. KẾT LUẬN
Bỏng đường hô hấp đơn thuần rất hiếm khi xảy ra, nếu đơn thuần chỉ có thể là tổn thương do hít phải khí, khói độc. Trên lâm sàng, hay gặp bỏng da kết hợp với bỏng đường hô hấp. Đây là một thể bỏng rất nặng và hay gặp, nhất là trong thời kỳ hiện đại hoá và công nghiệp hoá của đất nước hiện nay. Kết quả đìêu trị bỏng đường hô hấp còn rất hạn chế, tỷ lệ tử vong rất cao (tới 50%) tuỳ mức độ.
CHẨN ĐOÁN VÀ CẤP CỨU BỎNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
I. KHÁI NIỆM
- Bỏng đường tiêu hóa là một thể bỏng khá đặc biệt do tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa ở các mức độ khác nhau do nhiều tác nhân gây ra.
- Bỏng đường tiêu hóa thường là do nạn nhân uống nhầm (hoặc cố ý) phải hóa chất (axit, base) hoặc uống nhầm phải nước hay thức ăn nóng.
- Tổn thương bỏng trên đường tiêu hóa khá đa dạng, về mặt sinh lý bệnh thì tổn thương nặng nhất là vùng niêm mạc miệng, hầu họng, tiếp đến càng đi xuống thực quản, dạ dày thì tổn thương càng nhẹ hơn...
- Điều trị bỏng đường tiêu hóa còn khá phức tạp, tỷ lệ tử vong tới 10-20% (tùy mức độ bỏng, tùy tác nhân), di chứng sau bỏng khá nặng nề, nhiều khi là thủng thực quản, dạ dày. Nguy cơ để lại sẹo co kéo gây hẹp thực quản là cao.
II. CHẨN ĐOÁN BỎNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Dựa vào :
- Hỏi bệnh: người bệnh hoặc người nhà người bệnh sẽ thông báo uống phải loại hóa chất hay thức ăn gì, có khi biết được nồng độ hóa chất và thời gian từ khi uống cho tới khi tới bệnh viện. Đã được xử trí gì ngay tại chỗ và tuyến trước đã xử trí gì?
- Khám bệnh: Triệu chứng nổi bật là kêu đau rát vùng miệng, vùng hầu họng, tùy từng loại tác nhân, tùy thuộc vào nồng độ hóa chất mà người bệnh có thể không nói được hoặc nói không rõ tiếng do đau, do phù nề vùng hầu họng. Có trường hợp người bệnh không nuốt được, rớt dãi chảy từ miệng xuống mép hoặc xuống cằm.
+ Kêu đau dọc theo sau xương ức, đau tới vùng thượng vị.
+ Rất sợ ăn uống vì đau
+ Khám thấy vùng môi miệng có thể tổn thương ở các mức độ khác nhau như viêm, trợt, có khi có giả mạc trắng tùy thuộc vào tác nhân, có khi thấy nốt phỏng vùng hầu họng, dây thanh âm có thể phù nề gây hẹp khít làm khó nói, nói khàn, vùng hầu họng tăng tiết gây khó thở, đôi khi nhầm với bỏng hô hấp.
+ Ấn vùng thượng vị thấy đau, có khi có phản ứng thành bụng nhẹ.
+ Hội chứng xuất huyết tiêu hóa: đôi khi người bệnh có thể nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen phụ thuộc vào tác nhân gây bỏng.
+ Hội chứng thủng đường tiêu hóa: hiếm gặp
III. CẤP CỨU VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Tùy thuộc vào loại tác nhân mà có thái độ xử trí khác nhau:
- Nếu uống nhầm phải nước sôi hoặc thức ăn nóng sôi thì nhanh chóng bảo người bệnh uống hoặc xúc miệng bằng nước nguội hoặc nước lạnh nhiều lần.
- Nếu uống nhầm phải hóa chất: xúc miệng bằng nước nguội hoặc nước lạnh nhiều lần; cho người bệnh uống lòng trắng trứng (vài ba quả - nếu có thể), sữa, mật ong. Không rửa dạ dày.
- Do người bệnh bỏng đường tiêu hóa nên đau, sợ ăn, sợ uống nên tùy mức độ có thể phải nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa: bù dịch, điện giải, đường, đạm...
- Với vết thương vùng miệng họng có thể bôi mật ong, xúc miệng hàng ngày bằng dung dịch nước sát khuẩn, có thể đặt sonde dạ dày để nuôi dưỡng (tuy nhiên phải hết sức cẩn thận và nhẹ nhàng).
- Theo dõi hàng ngày chất nôn và phân của người bệnh đề phòng chảy máu. Theo dõi tình trạng bụng của người bệnh đề phòng thủng dạ dày, ruột cần phải mổ cấp cứu.
- Nhiều trường hợp người bệnh bỏng vùng miệng họng gây phù nề vùng hầu họng và dây thanh âm, gây hẹp khe thanh môn, tăng tiết dẫn đến suy hô hấp, cần theo dõi nếu cần có thể đặt ống nội khí quản cho người bệnh dễ thở, vài ngày sau nếu thấy giảm nề sẽ rút ống nội khí quản.
- Thuốc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa
IV. KẾT LUẬN
Bỏng đường tiêu hóa là một thể bỏng nặng, phương pháp điều trị còn nghèo nàn và gặp nhiều khó khăn do đặc điểm lâm sàng của tổn thương, điều trị bảo tồn là chính, biến chứng gây tử vong có thể là suy hô hấp hoặc thủng tạng rỗng. Di chứng sau bỏng để lại còn nặng nề nhất là sẹo gây co kéo hẹp thực quản.
MỞ KHÍ QUẢN CẤP CỨU QUA TỔN THƯƠNG BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Phù nề đường thở xuất hiện nhanh chỉ vài giờ sau bỏng ở người bệnh bỏng sâu vùng đầu mặt cổ hoặc bỏng hô hấp gây tình trạng suy hô hấp cấp.
- Mở khí quản cấp cứu ở những người bệnh này có những đặc điểm cần chú ý do vùng cổ trước thường bị phù nề gây khó khăn cho việc xác định các mốc giải phẫu, thêm vào đó do hiện tượng xung huyết, viêm nề do vậy nguy cơ chảy máu thường lớn. Do bỏng hô hấp, phù nề lớn vùng hầu họng, việc đặt nội khí quản cấp cứu cũng không thuận lợi ở những người bệnh này. Công tác chuẩn bị để mở khí quản cần chu đáo và nên tiến hành bởi các kỹ thuật viên có kinh nghiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sỹ khoa Hồi sức cấp cứu; bác sỹ Tai mũi họng hoặc bác sỹ chuyên khoa Bỏng và điều dưỡng phụ giúp.
2. Người bệnh
- Người bệnh nằm ngửa, kê gối dưới vai để đỉnh đầu tỳ xuống giường, bộc lỗ rõ khí quản, cố định hai tay người bệnh vào thành giường. Cố gắng đặt ống nội khí quản trước khi mở khí quản, hút đờm, thở oxy 5- 10 phút. Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%.
- Phẫu thuật viên đứng bên phải người bệnh, trợ thủ đứng bên trái, trợ thủ khác đứng trên đầu giữ cho đầu ngay ngắn đúng theo đường giữa người.
3. Dụng cụ
- Bộ dụng cụ mở khí quản gồm: dao mổ; farabeuf, kìm cầm máu có mấu và không mấu; kéo thẳng, kéo cong; kim chỉ phẫu thuật.
- Canun nội khí quản
- Máy hút; ống nội khí quản; bóng bóp, máy thở...
- Xăng gạc vô khuẩn
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thì 1: rạch phần mềm trước khí quản:
- Dùng ngón tay cái và ngón tay thứ ba bên trái đặt hai bên sụn giáp để cố định thanh quản. Ngón tay trỏ tìm sụn nhẫn (ngay dưới sụn giáp).
- Rạch da ngay chính đường giữa cổ, bắt đầu từ bờ dưới sụn nhẫn, dài 3-5cm. Đường rạch chính giữa, người phụ mổ lấy 2 banh Farabeuf kéo hai mép vết mổ, để lộ khí quản. Nếu gặp các tĩnh mạch cũng banh theo, nếu chúng cản trở thì kẹp và cắt chúng giữa hai kìm cầm máu.
- Kéo eo tuyến giáp xuống dưới để lộ các sụn khí quản 1, 2, 3. Nếu eo tuyến ức che lấp các sụn khí quản thì luồn hai kìm kocher vào hai bên eo kẹp và cắt eo theo đường giữa, khâu buộc hai đầu bằng chỉ catgut.
- Với người lớn có thể tiêm 1ml lidocain 1% hoặc 2ml novocain 5% vào trong lòng khí quản để tránh phản xạ ho.
Thì 2: Rạch khí quản: Dùng dao sắc chọc sâu vào khí quản 5mm, rạch đứt sụn khí quản 2, 3 theo đường giữa dài 1,5 cm (đứt cả sụn và niêm mạc, có thể rạch ngang khí quản ở khe liên sụn 2-3)
Thì 3: lắp canuyn: dùng kìm nong ba chạc hoặc kìm kocher cong không mấu đưa vào lỗ rạch banh rộng. Cầm canuyn thẳng góc với khí quản, chiều lõm hướng về phí người mổ, đưa canuyn vào theo ba động tác: luồn nghiêng đầu canuyn vào khí quản, quay canuyn 90o sao cho chiều lõm hướng lên trên, đầu canuyn hướng xuống dưới, đẩy nhẹ canuyn xuống phía phổi hết cỡ rồi rút nhanh nòng ra cho người bệnh thở.
Thì 4: cầm máu, khâu hẹp bớt phần mềm phía trên và dưới canuyn, lớp cơ bằng catgut và lớp da bằng chỉ lanh, không nên khâu lớp da quá khít phía dưới chân canuyn vì có thể tràn khí dưới da. Chèn gạc lót quanh vết mổ, buộc dây vòng quanh cổ tránh tụt canuyn.
IV. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC SAU MỞ KHÍ QUẢN
1. Toàn thân
Cần theo dõi tình trạng hô hấp, kịp thời pahst hiện suy hô hấp để xử trí
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại chỗ vết mổ, tụt canuyn mở khí quản.
- Hút đờm: ngày đầu hút 20 - 30 phút/lần, những ngày sau 1 giờ/lần cần đảm bảo vô khuẩn, đúng quy cách.
- Làm sạch và loãng đờm: sau mỗi lần hút nên nhỏ vào canuyn 1ml dung dịch nabica 1,4% hoặc 0,5ml alphachymotrypsin (dung dịch 1mg trong 10ml nước cất) để làm loãng đờm và hạn chế nhiễm khuẩn. Truyền dịch đủ cho người bệnh cũng rất quan trọng.
- Thay băng tại chỗ mở khí quản, thay canuyn: trong ngày đầu nên thay 2- 3 lần và rửa vết mổ, rửa quanh canun bằng dung dịch sát khuẩn, những ngày sau, rửa và thay băng 1lần/ngày; thay canuyn có thể thực hiện sau 48 giờ.
ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM BÙ DỊCH ĐIỀU TRỊ SỐC BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm là đặt catheter ở các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch bẹn nhằm để đưa vào cơ thể một khối lượng dịch thể tương đối lớn, trong một khoảng thời gian nhất định để điều trị sốc bỏng. Đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn còn cho phép đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để đánh giá huyết động của người bệnh trong sốc bỏng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bỏng nặng: bỏng diện tích lớn, bỏng sâu diện rộng, bỏng hô hấp có sốc hoặc đe dọa sốc mà bằng đường tĩnh mạch ngoại vi không bảo đảm hoặc khó bảo đảm bù một khối lượng lớn dịch thể trong một khoảng thời gian nào đó.
- Người bệnh sốc bỏng hoặc đe dọa sốc mà không thể truyền được bằng các đường tĩnh mạch ngoại vi hoặc các vị trí truyền ngoại vi đã bị bỏng hết.
- Người bệnh bỏng nặng, có sốc bỏng, cần đo áp lực tĩnh mạch trung tâm
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bỏng nhẹ, có thể bù dịch thỏa đáng bằng đường truyền các tĩnh mạch ngoại vi.
- Nhân viên y tế không có kinh nghiệm.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ được đào tạo. Điều dưỡng viên phụ giúp
2. Người bệnh
Được giải thích về mục đích và tính chất của kỹ thuật
3. Dụng cụ
- Catheter các cỡ to, nhỏ tuỳ theo người bệnh.
- Bộ dây truyền dịch và dịch truyền đã xuống dịch sẵn.
- Găng vô khuẩn.
- Xăng lỗ vô khuẩn.
- Bông, gạc, cồn 70o, cồn iod, băng dính.
- Kim khâu da, chỉ lanh, kìm mang kim.
- Thuốc gây tê: Novocain, lidocain, thuốc khác: atropin, nước cất, giảm đau...
- Bơm tiêm 3 cái, nỉa có mấu: 01 cái.
- Đèn gù
- Bóng bóp ambu, máy sốc tim.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Tư thế người bệnh: đầu thấp ưỡn cổ nếu dùng tĩnh mạch dưới đòn hoặc cảnh trong; kê mông, dạng đùi, đầu gối thẳng nếu dùng tĩnh mạch đùi.
- Sát trùng rộng da vùng tiến hành kỹ thuật.
- Gây tê tại chỗ.
- Tĩnh mạch đùi: tìm động mạch đùi ở tam giác Scarpa, phía dưới cung đùi 2cm. Khi thấy mạch đập, lấy hai hoặc ba ngón tay giữ động mạch và chọc kim ở đầu ngón tay phía trong trong động mạch 5mm. Vừa đẩy kim vừa hút bơm tiêm cho đến khi thấy máu tĩnh mạch phụt ra, tháo bơm tiêm, đưa catheter vào tĩnh mạch, rút kim hoặc vỏ kim, khâu cố định bằng mối túi quanh chân catheter.
- Tĩnh mạch dưới đòn: chọc kim ở điểm sát bờ dới xương đòn ở 1/3 trong, đẩy kim từ từ theo hướng chếch lên trên và sang bên đối diện tạo một góc 45o với trục nằm ngang qua điểm giữa xương đòn. Vừa đẩy kim vừa hút bơm tiêm cho đến khi thấy máu tĩnh mạch phụt ra, tháo bơm tiêm, đưa catheter vào tĩnh mạch, rút kim hoặc vỏ kim, khâu cố định bằng mối túi quanh chân catheter.
- Tĩnh mạch cảnh trong: có 3 kỹ thuật
+ Kỹ thuật Mostert J,W: Đầu người bệnh quay sang một bên, tìm vị trí của động mạch cảnh bằng cách bắt mạch, lấy hai ngón tay tách động mạch cảnh và bờ trong của cơ ức đồn chũm. Chọc kim vào giữa hai ngón tay ở vị trí 5cm trên xương đòn (thường lấy sụn phễu làm điểm chuẩn) trêm một mặt phẳng dọc, hướng đầu kim về phía điểm nối 1/3 trong và 2/3 ngoài của xương đòn, và tạo thành một góc 30o với mặt phẳng của người bệnh.
+ Kỹ thuật Jernigan W. R.: Đầu người bệnh quay sang một bên, chọc kim ở vị trí 2 khoát ngón tay trên xương đòn, thẳng góc với cơ ức đòn chũm, trên bờ ngoài của cơ, phải dùng catheter mềm hoặc dùng dây dẫn vì kim chọc thẳng góc với tĩnh mạch.
+ Kỹ thuật O.Daily: Điểm chọc là đỉnh tam giác Sedillot hợp thành bởi 2 bó cơ ức đòn chũm và xương đòn. Chọc kim trên một mặt phẳng dọc, hướng mũi kim từ đỉnh xuống đáy tam giác (xương đòn) làm một góc 30o với mặt phẳng của người bệnh.
VI. CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
- Người bệnh ngừng tim, ngừng thở do phản xạ: ngừng thủ thuật, tiến hành hồi sức tổng hợp (sốc tim, bóp bóng hỗ trợ hô hấp, thở máy…)
- Chọc kim vào khí quản, màng phổi, đỉnh phổi gây tràn khí dưới da (đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn): Rút kim, ngừng thủ thuật. Nếu tràn khí màng phổi làm ảnh hưởng tới hô hấp cần dẫn lưu khí màng phổi vô trùng; nếu tràn khí dưới da hầu hết sẽ tự hấp thu
- Chọc kim vào động mạch: rút kim, ấn chặt vùng chọc kim 3-5 phút.
- Nhiễm khuẩn: thao tác phải bảo đảm vô khuẩn, không sử dụng lại các catheter đã dùng rồi.
- Đưa khí vào lòng mạch: hay gặp khi người bệnh trong trạng thái shock nặng, áp lực tĩnh mạch trung tâm âm tính. Cần tuân thủ đúng các quy trình đặt catheter.
ĐẶT DÂY TRUYỀN DỊCH NGOẠI VI ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Ở người bệnh bỏng, đặc biệt những người bệnh bỏng nặng, khối lượng máu lưu hành thường bị giảm (có thể giảm tới 30 – 40%), do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào; mất dịch qua vết bỏng do bốc hơi; mất dịch qua đường hô hấp, qua chất nôn, do sốt cao, …
Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng trong điều trị người bệnh bỏng là bồi phụ lượng dịch đã mất qua đường tiêu hoá hoặc đường tĩnh mạch, ưu tiên hàng đầu là thiết lập đường truyền dịch qua các tĩnh mạch ngoại vi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bỏng người lớn có diện bỏng chung ≥ 20% diện tích cơ thể (DTCT), trẻ em bỏng ≥ 10%.
- Theo chỉ định điều trị.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối. Thận trọng khi người bệnh bỏng có phù phổi cấp, bệnh tim nặng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: điều dưỡng, kỹ thuật viên
2. Địa điểm: buồng bệnh.
3. Phương tiện
- Dịch truyền theo y lệnh, phiếu truyền dịch
- Khay vô khuẩn, khay quả đậu.
- Kìm Kocher, ống cắm kìm, bông, gạc, hộp đựng bông cồn vô khuẩn.
- Găng tay, dây garo, gối kê tay, cọc truyền, bộ dây truyền, kéo, băng dính, băng cuộn.
- Hộp thuốc chống sốc, huyết áp kế, nhiệt kế, hộp đựng vật sắc nhọn, hộp đựng rác thải, …
4. Người bệnh
- Giải thích để người bệnh yên tâm và phối hợp với chuyên môn.
- Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền dịch.
5. Hồ sơ bệnh án
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Nhân viên y tế đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang.
- Giải thích, động viên người bệnh.
- Kiểm tra dịch truyền, đặt quang treo vào chai dịch, sát khuẩn nút chai, pha thuốc (nếu có).
- Cắm dây truyền vào chai dịch, khoá lại.
- Chọn tĩnh mạch, thường chọn tĩnh mạch nông ở chi, tốt nhất là ở xa vùng
bị bỏng, đặt gối kê dưới vùng truyền.
- Treo chai dịch, đuổi khí qua dây, khoá lại.
- Đi găng, buộc dây garo trên vùng truyền 3 – 5 cm.
- Sát khuẩn vùng truyền từ trong ra ngoài 2 lần, sát khuẩn tay điều dưỡng.
- Căng da, cầm kim ngửa mũi vát chếch 30o đưa kim vào tĩnh mạch thấy máu trào ra, tháo dây garo.
- Mở khoá cho dịch chảy, cố định kim và dây truyền, che kim bằng gạc vô khuẩn, cố định bằng nẹp (nếu cần).
- Điều chỉnh tốc độ theo y lệnh, ghi phiếu theo dõi truyền dịch.
- Theo dõi và phát hiện tai biến.
- Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.
- Thực hiện truyền dịch theo y lệnh.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi tốc độ truyền dịch.
- Theo dõi tình trạng ý thức, mạch, nhiệt độ, huyết áp, hô hấp của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu bất thường như sốt, rét run, khó thở, …
- Nếu có sốc phản vệ: Xử trí theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ (thở oxy, kháng histamin, corticoid, adrenalin…).
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn: thay vị trí truyền, kháng sinh, trích rạch ổ nhiễm khuẩn...
- Huyết khối tĩnh mạch, tắc mạch phổi: hiếm gặp. Điều trị bằng Heparin.
- Viêm hoặc tắc tĩnh mạch: chườm ấm, thay vị trí truyền.
- Chệch ven: truyền dịch ra ngoài ven. Cần dừng truyền, chuyển vị trí khác
BỘC LỘ TĨNH MẠCH NGOẠI VI ĐỂ TRUYỀN DỊCH ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Đối với người bệnh bỏng, đặc biệt bỏng nặng, một trong những nhiệm vụ cấp thiết của người thầy thuốc là phải thiết lập được đường truyền dịch nhằm bổ sung khối lượng máu lưu hành, cũng như đưa các thuốc đường tĩnh mạch để cấp cứu & điều trị người bệnh.
Ưu tiên hàng đầu là các đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, tiếp đến là các tĩnh mạch trung tâm. Có thể đặt 2 – 3 đường truyền cùng một lúc. Tuy nhiên, trong những trường hợp khó khăn (hay gặp ở trẻ em), phải bộc lộ tĩnh mạch ngoại vi, hoặc truyền qua xương xốp, thể hang … để đưa dịch và thuốc điều trị người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bỏng có chỉ định truyền dịch mà không thể hoặc không có điều kiện đặt được đường truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối. Thận trọng khi người bệnh bỏng có: phù phổi cấp, bệnh tim nặng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sỹ, điều dưỡng.
2. Địa điểm: buồng tiểu thủ thuật.
3. Phương tiện
- Dịch truyền theo y lệnh, cọc truyền, bộ dây truyền, kim luồn tĩnh mạch
- Khay vô khuẩn, khay quả đậu.
- Hộp tiểu phẫu.
- Găng tay vô khuẩn, băng dính, băng cuộn.
- Phiếu truyền dịch.
- Hộp thuốc chống sốc, huyết áp kế, nhiệt kế ….
- Hộp đựng vật sắc nhọn, hộp đựng rác thải, …
4. Người bệnh
- Giải thích để người bệnh yên tâm và phối hợp với chuyên môn.
- Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền dịch.
5. Hồ sơ bệnh án
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Nhân viên y tế đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang.
- Giải thích, động viên người bệnh.
- Kiểm tra dịch truyền, đặt quang treo vào chai dịch, sát khuẩn nút chai, pha thuốc (nếu có).
- Cắm dây truyền vào chai dịch, treo chai dịch, đuổi khí qua dây, khoá lại.
- Chọn tĩnh mạch bộc lộ, thường chọn tĩnh mạch hiển ở chi dưới (hiển trong: ở trước trong mắt cá trong; tĩnh mạch hiển ngoài: trên mắt cá ngoài), tốt nhất là ở xa vùng bị bỏng.
- Người bệnh được giảm đau, an thần hoặc tê tại chỗ.
- Đi găng vô khuẩn, buộc dây garo trên vùng bộc lộ 3 – 5 cm.
- Sát khuẩn vùng bộc lộ từ trong ra ngoài 2 lần. Trải xăng lỗ ở vùng bộc lộ.
- Nếu bộc lộ ở tĩnh mạch hiển: Rạch da ngang trên phía trước mắt cá trong hoặc ngang trên mắt cá ngoài, bộc lộ tĩnh mạch.
- Thắt đầu ngoại vi tĩnh mạch bộc lộ. Mở thân tĩnh mạch phía trên chỗ thắt, luồn kim luồn tĩnh mạch, buộc cố định.
- Nối kim luồn tĩnh mạch với dây truyền dịch, tháo dây garo.
- Mở khoá cho dịch chảy. Khâu che phủ tĩnh mạch và phục hồi vết rạch da, cố định kim luồn và dây truyền, che vết mổ bằng gạc vô khuẩn, cố định bằng nẹp (nếu cần).
- Điều chỉnh tốc độ theo y lệnh, ghi phiếu theo dõi truyền dịch.
- Theo dõi và phát hiện tai biến.
- Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.
- Thực hiện truyền dịch theo y lệnh.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi tốc độ truyền dịch.
- Theo dõi tình trạng ý thức, mạch, nhiệt độ, huyết áp, hô hấp của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu bất thường như sốt, rét run, khó thở, …
- Nếu có sốc phản vệ: Xử trí theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ (thở oxy, kháng histamin, corticoid, adrenalin,…).
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn: thay vị trí truyền, điều trị kháng sinh, trích rạch ổ nhiễm khuẩn...
- Huyết khối tĩnh mạch, tắc mạch phổi: hiếm gặp. Điều trị bằng Heparin.
- Viêm hoặc tắc tĩnh mạch: chườm ấm, thay vị trí truyền.
- Chệch ven: truyền dịch ra ngoài ven. Cần dừng truyền, chuyển vị trí khác
THEO DÕI CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH BỎNG NẶNG
I. KHÁI NIỆM
- Bệnh nhân bỏng nặng và sốc bổng cần được điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu hoặc ở buồng bệnh nhân nặng nếu có khu điều trị bỏng riêng.
- Theo dõi và chăm sóc người bệnh bỏng nặng nhằm 2 mục đích:
+ Dự phòng các biến chứng ở người bệnh bỏng nặng và khắc phục sớm các biến chứng.
+ Chăm sóc toàn diện nâng cao thể trạng người bệnh, tạo điều kiện cho việc phẫu thuật các tổn thương bỏng sâu và khả năng liền vết thương của vết thương bỏng nông.
- Việc chăm sóc theo dõi đòi hỏi phải toàn diện, chính xác. Ngoài những theo dõi chung như bất kỳ 1 người bệnh nặng nào, bài viết nhấn mạnh một số theo dõi đặc thù hay gặp ở bệnh nhân bỏng.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bỏng diện rộng, diện bỏng sâu lớn.
2. Bỏng ở người già yếu; bỏng ở người có kèm bệnh nội khoa nặng hoặc có chấn thương kết hợp.
3. Bỏng trên trẻ suy dinh dưỡng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, điều dưỡng.
2. Phương tiện
- Máy thở, máy hút, monitor theo dõi người bệnh; máy sốc tim; bơm tiêm điện; máy truyền dịch; máy khí dung, bình oxy, thước dây, cân, đệm chống loét.
- Dụng cụ đo huyết áp động mạch, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, nhiệt kế, dụng cụ thay băng, bông băng gạc, thuốc thay băng, các lọai ống thông, túi đựng và định lượng nước tiểu theo giờ.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án, các xét nghiệm cần thiết
- Giải thích và động viên người bệnh và gia đình phối hợp chăm sóc, giữ gìn vệ sinh trật tự buồng bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Toàn thân
- Theo dõi thân nhiệt, phát hiện tình trạng sốt. Các vấn đề cần theo dõi khi sốt: Tính chất cơn sốt, mức độ sốt, thời gian kéo dài của cơn sốt . Hạ nhiệt khi sốt cao bằng chườm mát, xoa cồn vùng da lành, cho dây trưyền qua bọc nước đá, uống thuốc hoặc tiêm thuốc hạ nhiệt, duy trì nhiệt độ phòng hợp lý (23-25 độ C).
Có thể gặp thân nhiệt hạ khi dùng thuốc hạ sốt quá mạnh, khi sốc quá nặng, khi bệnh nhân đe dọa tử vong. Xử lý: ủ ấm, lò sưởi…
- Đánh giá sự thay đổi da và niêm mạc, cân nặng hàng ngày.
2. Tâm thần kinh
Phát hiện tình trạng kích thích vật vã hoặc li bì ức chế. Cho thuốc an thần, khám chuyên khoa thần kinh, tâm trí liệu pháp.
3. Cơ quan tuần hoàn
- Đo tần số và khám trương lực mạch, huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm theo giờ, ghi chép vào bảng theo dõi chức năng sống của người bệnh. Theo dõi liên tục qua monitor.
- Theo dõi lưu thông của dây ống thông truyền dịch, máu, đạm…
- Thay băng chân ống thông 1 lần/ngày, rửa bằng dung dịch PVP 10% hoặc cồn iode 2%
- Bồi phụ khối lượng máu lưu hành, truyền dịch keo, máu, trợ tim hoặc cho thuốc nâng huyết áp nếu sốc nhiễm khuẩn nhiễm độc.
- Làm các xét nghiệm huyết học, hóa sinh, đông máu, xử trí kịp thời khi có thay đổi hằng hố sinh lý.
4. Cơ quan hô hấp
- Đánh giá kiểu thở, tần số thở, mức độ khó thở. Khám phát hiện các ran bệnh lý.
- Thở oxy, tính liều lượng cho phù hợp, cho thở oxy ngắt quãng.
- Khí dung: kháng sinh, corticoid, chống phù nề, chống co thắt, giảm tiết đờm rãi.
- Hút đờm rãi qua miệng, mũi, qua ống nội khí quản hay qua lỗ mở khí quản. Sử dụng các thuốc giúp làm loãng đờm khi hút.
- Đặt ống nội khí quản, mở khí quản khi khó thở mức độ nặng. Chăm sóc lỗ mở khí quản hàng ngày.
- Cho thở máy, hô hấp hỗ trợ nếu rối loạn nhịp thở, không tự thở được.
- Tập thở hàng ngày.
5. Cơ quan tiêu hóa
- Cho người bệnh ăn sớm 12 giờ sau bỏng bằng các dung dịch nuôi dưỡng, sữa.
- Cho người bệnh nằm nghiêng đầu để tránh chất nôn tràn vào khí quản.
- Đặt ống thông dạ dày và đặt ống thông hậu môn nếu chướng bụng, liệt da dày, ruột cấp.
- Đánh giá tính chất, mầu sắc phân; nếu phân có màu đen chú ý xuất huyết tiêu hóa.
- Cho thuốc nhuận tràng ở người bệnh nằm lâu có táo bón.
- Nếu người bệnh không ăn được: cho ăn qua ống thông các thức ăn dễ tiêu như súp, cháo hoặc các dung dịch nuôi dưỡng, sữa cho ăn 6-8 lần/ ngày, mỗi lần từ 50- 150 ml, đảm bảo 3000- 4000 Kcal/ 24giờ.
6. Cơ quan tiết niệu
- Theo dõi số lượng nước tiểu từng giờ và 24 giờ.
- Màu sắc, tính chất và tỉ trọng nước tiểu.
- Thông tiểu hoặc đặt dẫn lưu bàng quang qua niên đạo, nếu bí đái
- Cho thuốc lợi tiểu nếu thiểu niệu hoặc vô niệu.
7. Tại chỗ vết bỏng
- Diện tích, độ sâu, vị trí tổn thương bỏng.
- Tình trạng dịch tiết, dịch mủ: mức độ tiết dịch, màu sắc dịch
- Tình trạng viêm nề vết thương và viền mép: khi nhiễm trùng nặng, vết bỏng có biểu hiện viêm nề lan cả da lành, đặc biệt vùng hay gặp như sinh dục (khi bỏng ở chi dưới).
- Tình trạng xung huyết, xuất huyết vết thương.
- Tình trạng chèn ép ga rô vết bỏng: khi bỏng kín chu vi chi thể. Cần rạch hoại tử giải phóng chèn ép, theo dõi tình trạng chảy máu sau rạch.
- Biểu hiện hoại tử thứ phát vết thương: vết thương xe khô, chuyển màu tím rồi nâu đen, mùi rất hôi…
- Tình trạng biểu mô khỏi.
- Chăm sóc tại chỗ vết thương:
+ Giữ vệ sinh khi đái ỉa, đặc biệt ở trẻ em, ở bệnh nhân bỏng vùng sinh dục, chi dưới.
+ Vệ sinh khi thay băng, đặc biệt vùng da lành lân cận, viền mép vết thương.
+ Chăm sóc vùng lấy da, vùng ghép da theo quy trình.
+ Giữ tư thế chức năng chi thể khi bị bỏng, tránh tỳ đè ở lưng bằng ngồi, nằm nghiêng, ở mặt sau chi thể bằng kê cao.
+ Săn sóc sau thay băng: ủ ấm
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1.Viêm phổi do người bệnh nằm lâu, ứ đọng đờm rãi: cho người bệnh thay đổi tư thế, ngồi dậy, vỗ lưng, tập ho, tập thở.
2. Loét các điểm tì: thay đổi tư thế 2 giờ/1 lần, đối với những vùng đe dọa loét cần xoa bóp, chườm ấm, xoa bột talc, cho nằm đệm chống loét hoặc nằm giường xoay chống loét. Rửa vết loét hàng ngày, sát khuẩn xung quanh vết loét bằng cồn 70o , rửa nước oxy già vùng loét, đắp kem biafin hoặc dung dịch kháng sinh; khi có mô hạt: mổ ghép da mảnh mỏng hoặc chuyển vạt da tại chỗ che phủ ổ loét.
NỘI SOI HÔ HẤP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
I. KHÁI NIỆM
Nội soi phế quản ống soi mềm là một trong những kỹ thuật phổ biến trong chẩn đoán và điều trị các bệnh trong chuyên ngành hô hấp. Tại Việt Nam, soi phế quản ống mềm bẳt đầu từ những năm 90. Đây là một kỹ thuật tương đối an toàn, đem lại lợi ích cho chẩn đoán và điều trị nên có chỉ định cho nhiều người bệnh ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nội soi khí phế quản trong chẩn đoán bỏng đường thở đã được tiến hành từ những năm 70 tại Hoa Kỳ và các nước châu Âu. Nội soi phế quản là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bỏng đường hô hấp. Kỹ thuật này cũng được sử dụng như một phác đồ chính thống trong điều trị bỏng đường hô hấp.
II. CHỈ ĐỊNH
- Những trường hợp bỏng vùng mặt, cổ có nghi nghờ bỏng đường hô hấp
- Những trường hợp bỏng có chấn thương kết hợp nghi nghờ chấn thương khí phế quản.
- Gắp dị vật đường thở, gắp mảng hoại tử bỏng, hút đờm,chống bít tắc cục bộ, bơm rửa đường thở trong bỏng đường hô hấp.
- Xác định nguyên nhân, vị trí chảy máu ở phế quản, phổi trong bỏng hô hấp
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- 4 chống chỉ định với nội soi phế quản:
+ Người bệnh không đồng ý
+ Người thực hiện thiếu kinh nghiệm
+ Không đủ dụng cụ
+ Không cung cấp đủ oxy trong khi tiến hành thủ thuật
- Ngòai ra có một số chống chỉ định tương đối, bao gồm:
+ Rối loạn nhịp tim nặng.
+ Tình trạng tim không ổn định
+ Giảm oxy máu nặng
+ Cơ địa dễ chảy máu (nếu dự kiến sinh thiết).
- Các yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng:
+ Người bệnh không hợp tác trong khi đang làm thủ thuật
+ Hen phế quản chưa được kiểm soát
+ Giảm oxy máu mức độ trung bình tới nặng
+ Tăng CO2 máu
+ Tăng ure máu
+ Tăng áp động mạch phổi
+ Áp xe phổi
+ Tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên
+ Gầy, yếu, tuổi cao…
IV. CHUẨN BỊ
1. Dụng cụ
- Nguồn sáng: bóng halogen hoặc xenon, bộ vi xử trí hình ảnh
- Camera, màn hình video, đầu ghi video hoặc in ảnh.
- Ống soi phế quản sợi mềm có các đường kính khác nhau từ 3mm cho trẻ em đến 6mm cho người lớn đã được khử khuẩn, hút tráng qua ống soi với dung dịch natri clorid 0,9% vô khuẩn
- Các catheter, kẹp lấy dị vật, bàn chải để lấy bệnh phẩm tìm vi khuẩn và tế bào, kìm sinh thiết, các kim chọc hút, dây dẫn, bình, ống đựng bệnh phẩm, bơm tiêm 50ml, dung dịch natri clorid 0,9% đã được làm ấm để tiến hành rửa phế quản, phế nang…
- Máy hút, oxy, dụng cụ đặt ống nội khí quản, mở khí quản, các dụng cụ và thuốc cấp cứu khác.
- Bình xịt lidocain 5%
- Dung dịch lidocain 1-2%
- Hệ thống oxy, monitoring
- Máy hút, chạc ba, găng tay, quần áo, mũ, khẩu trang vô khuẩn, kính cho thủ thuật viên.
2. Người bệnh
- Người bệnh được giải thích kỹ về mục đích thủ thuật để phối hợp.
- Trước khi soi phế quản, người bệnh cần có các phim chụp phổi thằng, nghiêng và chụp cắt lớp vi tính nếu cần thiết, làm xét nghiệm công thức máu, đông máu toàn bộ, tháo răng giả (nếu có), không dùng atropin nếu người bệnh có glocom và phì đại tuyến tiền liệt.
- Để hạn chế các phản xạ phó giao cảm, thường dùng lidocain 2% để gây tê họng, thanh quản, dây thanh âm, khí quản và phế quản, thời gian gây tê khoảng 5-10 phút. Ở người lớn, tổng liều lidocain không vượt quá 1200mg, ở trẻ em liều lidocain là 7,5mg/kg cân nặng.
V. TIẾN HÀNH
1. Yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản
- Gây tê từ đường hô hấp trên tới đường hô hấp dưới. Tôn trọng thời gian để thuốc gây tê tại chỗ có tác dụng (khoảng 2 phút sau khi phun thuốc lên niêm mạc)
- Cố gắng đưa ống soi đi giữa đường thở, tránh không chạm vào thành đường thở.
- Cẩn trọng trong mọi việc, khi gặp khó khăn hãy chậm lại, suy nghĩ xem xét kỹ rồi mới tiến hành.
- Nếu không biết đầu ống soi đang ở đâu thì nên rút ra, làm lại.
- Không được làm mạnh tay, thô bạo, trở lại nơi mà bạn biết chắc; rồi tiếp tục tiến dần ống soi.
- Hãy làm từ từ để kết thúc nhanh hơn.
- Các đức tính cơ bản quí báu của ngừời làm nội soi: thư thái, khoan thai và bình tĩnh.
2. Kỹ thuật soi
- Tư thế người bệnh: người bệnh được soi ở tư thế ngồi trên ghế bành hoặc nằm ngửa (đối với người bệnh bỏng hô hấp nên soi ở tư thế nằm đầu cao khoảng 15 độ so với mặt phẳng nằm ngang). Đưa ống soi qua lỗ mũi hoặc qua miệng (nếu lỗ mũi hẹp). Không đưa ống soi qua mũi khí có rối loạn cầm máu, đông máu để tránh biến chứng chảy máu mũi. Nếu đưa ống soi qua miệng bao giờ cũng phải dùng dụng cụ bảo vệ răng để tránh người bệnh cắn phải ống soi. Gây tê bổ sung từ thanh môn tới các phế quản với lidocain 2% bơm qua ống soi.
Khi đưa ống soi qua lỗ mũi có thể thấy lông mũi cháy trụi, niêm mạc mũi ám khói đen hoặc xuất tiết nhiều dịch, niêm mạc hầu họng xung huyết hoặc xuất tiết, có thể thấy nốt phỏng hoặc nốt phỏng đã vỡ để lại nền tổn thương nhợt màu hoặc xuất tiết, dây thanh âm phù nề gây hẹp khít khe thanh âm.
Niêm mạc khí quản nhợt màu, có thể nhìn thấy nhiều hạt bụi than hoặc dị vật do người bệnh hít vào, có thể gặp đờm màu nâu đen thành dải dễ hút ra bằng ống soi, có thể nhìn thấy nốt phỏng hoặc đám hoại tử niêm mạc khí phế quản ở các mức độ khác nhau.
Tiến hành chụp ảnh, hút hoặc bơm rửa tùy theo mục đích của thủ thuật.
3. Soi phế quản ống mềm ở người bệnh đang thở máy
- Để chế độ thông khí nhân tạo IPPV hoặc A/C, FiO2=100%, dùng thuốc an thần, giãn cơ (nếu cần).
- Gây tê khí phế quản với lidocain 2% bơm qua ống nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản.
- Lắp đoạn ống nối mềm giữa ống máy thở và ống nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản có lỗ để đưa ống soi qua đảm bảo thông khí nhân tạo trong quá trình soi.
- Dùng ống soi phế quản mềm có đường kính ngoài ≤ 2/3 đường kính trong của ống nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản để đảm bảo thông khí liên tục trong quá trình soi.
- Đưa ống soi qua ống nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản, quan sát khí phế quản, gây tê bổ sung bằng lidocain, hút dịch, lấy bệnh phẩm làm các xét nghiệm vi sinh, tế bào… như nội soi thông thường. Khi có dịch nhầy, quánh có thể bơm rửa bằng nước muối sinh lý vô trùng 5-10ml mỗi lần. Gắp bỏ cục nhầy bít tắc phế quản nếu có.
- Sau khi soi vài phút nếu tình trạng người bệnh ổn định sẽ giảm dần nồng độ khí oxy thở máy để đạt FiO2 như trước khi soi phế quản.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.
1. Thiếu oxy máu: Trong quá trình soi phải liên tục theo dõi độ bão hòa oxy máu thông qua xét nghiệm khí máu và đo SpO2. Nếu có tình trạng suy hô hấp cấp phải ngừng ngay cuộc soi, cho thở oxy, dùng các thuốc giãn phế quản qua đường khí dung hoặc qua tiêm truyền.
2. Chảy máu: Nếu chỉ nội soi hô hấp đơn thuần, không sinh thiết thì biến chứng chảy máu ít xảy ra, vì vậy cần tuân thủ xét nghiệm đông và chảy máu trước thủ thuật.
3. Nhiễm khuẩn: Có thể xảy ra nếu ống soi và dụng cụ không đảm bảo vô khuẩn.
4. Co thắt thanh phế quản: Biến chứng xảy ra do gây tê không kỹ để ức chế cảm thụ kích thích gây nên co thắt phế quản thông qua thần kinh phó giao cảm.
5. Tràn khí màng phổi: Gặp vào khoảng từ 5-5,5% khí sinh thiết xuyên thành phế quản, chải phế quản hoặc ở những người bệnh có giãn phế nang nặng.
6. Các biến chứng và tai biến khác
- Dị ứng với thuốc tê: cần làm test với thuốc tê trước khi soi ở người có tiền sử dị ứng.
- Phản ứng phó giao cảm
- Gãy bàn chải hoặc kìm sinh thiết trong lòng phế quản
- Tai biến có thể xảy ra như ngạt thở, suy hô hấp nếu soi cho người bệnh hen phế quản cấp tính và người bệnh có hẹp khí quản do khối u.
NỘI SOI TIÊU HÓA CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG TIÊU HÓA VÀ CÁC BIẾN CHỨNG TIÊU HÓA Ở NGƯỜI BỆNH BỎNG NẶNG
I. KHÁI NIỆM
Một số biến chứng tiêu hóa hay gặp trong bệnh bỏng là: nôn, chướng bụng, liệt ruột, loét cấp ống tiêu hóa, chảy máu tiêu hóa ở các mức độ khác nhau, viêm gan-vàng da do nhiễm độc…
Chống chỉ định nội soi trong bỏng đường tiêu hóa do sợ thủng đường tiêu hóa. Tuy nhiên, biến chứng chảy máu ổ loét ở thực quản, dạ dày, tá tràng thường có chỉ định nội soi để cầm máu khá hiệu qủa và ngày càng có nhiều trung tâm bỏng áp dụng trong điều trị biến chứng này.
II. CHỈ ĐỊNH CỦA NỘI SOI TIÊU HÓA TRONG BỎNG
Soi cấp cứu, mục đích để xác định chẩn đoán chảy máu tiêu hóa và tiêm thuốc cầm máu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt đối
- Bỏng thực quản, dạ dày do mọi nguyên nhân.
- Phồng giãn động mạch chủ
- Suy tim
- Suy hô hấp
- Nhồi máu cơ tim mới
- Cơn cao huyết áp
- Khó thở do bất cứ nguyên nhân gì
- Cổ trướng to, bụng chướng hơi nhiều
- Ho nhiều
- Gù vẹo cột sống
- Có dấu hiệu nghi ngờ thủng dạ dày-tá tràng
- Có dấu hiệu nhiễm khuẩn phúc mạc
2. Chống chỉ định tương đối
- Người bệnh quá già yếu và suy nhược cơ thể
- Người bệnh tâm thần không phối hợp được
- Tụt huyết áp
IV. CHUẨN BỊ
1. Dụng cụ, phương tiện, thuốc men
- Ống nội soi thực quản, dạ dày ống mềm lọai nhìn thẳng và các dụng cụ kèm theo: máy hút, nguồn sáng, màn hình, kìm sinh thiết, ống ngậm miệng, khăn mặt…
- Thuốc gây tê họng: xylocain 2% hoặc lidocain spray 10%, dụng cụ gây tê họng.
2. Người bệnh
Nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước khi soi, người bệnh được giải thích về lợi ích và tai biến của thủ thuật, người bệnh đồng ý soi, cho người bệnh uống thuốc chống bọt dạ dày như fortrans, dimethicon trước khi soi 30 phút.
V. CÁC BƯỚC LÀM THỦ THUẬT
1. Các bước và hướng dẫn chung
- Chuẩn bị và kiểm tra máy soi.
- Tiêm thuốc chống co thắt như buscopan, spasfon trước khi soi cho BN
- Tiêm thuốc an thần (seduxen) cho người bệnh (nếu cần)
- Gây tê vùng họng cho người bệnh bằng xylocain 2% hoặc lidocain 10%
- Đặt ống ngậm miệng vào giữa hai cung răng và bảo người bệnh ngậm chặt.
- Đưa máy vào dạ dày - tá tràng bơm hơi và quan sát.
- Quan sát từ xa đến gần, vừa đưa máy, vừa quan sát. Kỹ thuật soi ngược: có hai cách như sau
Cách 1: Đưa đèn nhìn được lỗ môn vị, đẩy tiếp đèn xuống và quay 180o để có thể nhìn thấy “vùng mù” ngay phía sau vành móng ngựa, quan sát góc bờ cong nhỏ, phần đứng bờ cong nhỏ là nơi tổn thương dễ bị bỏ sót, khi dạ dày co bóp có thể nhìn thấy phần ngang của bờ cong nhỏ.
Cách 2: Đưa đèn nhìn thấy vành móng ngựa, chỉnh đèn để nhìn thấy bờ cong nhỏ, quay 180o thấy bờ cong lớn, đẩy tiếp sẽ quan sát được “vùng mù” ở đáy dạ dày và tâm vị.
Khi quan sát cần mô tả niêm mạc dạ dày về: màu sắc, độ to nhỏ của các nếp niêm mạc, tính chất nhẵn bóng của các nếp niêm mạc, các mạch máu, các chấm, nốt, mảng xung huyết và chảy máu.
- Tiến hành các thủ thuật cần thiết như: tiêm, đốt cầm máu…
2. Nội soi tiêu hóa để điều trị biến chứng chảy máu tiêu hóa trong bỏng
2.1. Chuẩn bị người bệnh
- Phải hồi sức tốt cho người bệnh để đảm bảo ổn định huyết động
- Vấn đề rửa dạ dày (đang được bàn cãi): nên dùng máy soi có kênh hoạt động lớn (để đảm bảo không bị tắc kênh trong khi bơm rửa các cục máu đông) để bơm rửa và hút sạch các cục máu đông trong dạ dày. Nếu như không hút hết được máu trong dạ dày, làm cản trở đến việc nhận xét chính xác tổn thương thì lúc đó phải tiến hành rửa dạ dày bằng dung dịch nước đá. Dung dịch nước đá còn góp phần làm cầm máu tại chỗ tổn thương.
- Nếu người bệnh có suy hô hấp hoặc rối loạn tri giác đòi hỏi phải đặt ống nội khí quản trong quá trình nội soi.
- Không dùng thuốc an thần hoặc gây tê họng nếu người bệnh có rối loạn huyết động vì trong trường hợp này người bệnh dễ bị sặc và suy hô hấp.
2.2. Thuốc cầm máu qua nội soi
- Chất cầm máu: Adrenalin 1/10.000 (gây co mạch tại chỗ), pha với dung dịch nước muối ưu trương. Cồn tuyệt đối 98% (có tác dụng gây xơ). Polidocanol 1% (có tác dụng gây xơ).
Ngoài tác dụng hóa học và dược học của các chất này, tiêm cầm máu còn gây ra hiện tượng chèn ép cơ học vào mao mạch đang chảy máu.
2.3. Dụng cụ và Kỹ thuật
- Kim tiêm có đầu vát ngắn khoảng 4mm, để tránh nguy cơ thủng do tiêm quá sâu.
- 1 bơm tiêm 10ml, hoặc bơm tiêm insulin để dùng trong trường hợp tiêm cồn tuyệt đối (vì chỉ được tiêm mỗi mũi 0,1-0,2ml)
- Bắt đầu tiếm dưới niêm mạc ở rìa ổ loét. Tuy nhiên nếu mạch máu ở trung tâm 1 ổ loét lớn và sâu thì sẽ tiêm dung dịch xung quanh mạch máu cũng như ở miệng ổ loét.
Biến chứng: thủng hay xảy ra khi dùng kim quá dài và tiêm khối lượng thuốc lớn. Nguy cơ này rất ít khi xảy ra khi tiêm cầm máu bằng adrenaline. Không có tác dụng phụ của thuốc.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Đưa nhầm máy soi vào khí quản
- Thủng thực quản, dạ dày
- Vào tới lỗ tâm vị quặt ngựợc đèn quá mức, đầu đèn quay ngược lại thực quản do đó không đưa đèn ra hoặc vào được, phải phẫu thuật.
- Chảy máu dạ dày – tá tràng nhất là cắt polyp, lấy dị vật, sinh thiết.
- Trật khớp hàm, nhất là với người bệnh bị trật khớp hàm mãn tính
SIÊU LỌC MÁU LIÊN TỤC ĐIỀU TRỊ NHIỄM ĐỘC, NHIỄM KHUẨN DO BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Liệu pháp thay thế thận (RRT – Renal Replacement Therapy) là phương thức điều trị nhằm mục đích thay thế chức năng của thận bài bài tiết của thận. Liệu pháp này được thực hiện thông qua sử dụng một màng bán thấm (semi-ermeable membrane) để lọc sạch máu. Liệu pháp thay thế thận có thể được tiến hành ngắt quãng hoặc liên tục dựa trên 4 cơ chế vận chuyển chính là khuyếch tán, đối lưu, hấp phụ và siêu lọc. Trong các phương thức thay thế thận liên tục, lọc máu liên tục tĩnh mạch – tĩnh mạch (CVVH) là liệu pháp thường được áp dụng nhất tại các khoa Hồi sức cấp cứu. Trong phương thức này, nhờ một hệ thống bơm, máu được rút ra khỏi tĩnh mạch người bệnh đi tới quả lọc sau đó được trả lại tĩnh mạch, dịch thay thế được bơm đưa vào trước hoặc sau quả lọc, không dùng dịch thẩm tách. Lượng dịch thải ra tương đương với lượng dịch được lấy bỏ từ người bệnh cộng với thể tích dịch thay thế đưa vào.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bỏng sâu diện rộng có hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng
- Sốc nhiễm khuẩn sau bỏng
- Rối loạn chức năng thận sau bỏng
- Sốc bỏng nặng hồi sức không hoặc ít kết quả
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rối loạn đông máu nặng, rối loạn huyết động quá nặng nề đe dọa tính mạng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ khoa Hồi sức cấp cứu, bác sỹ chuyên khoa bỏng được đào tạo, điều dưỡng khoa hồi sức cấp cứu
2. Máy móc, dụng cụ và thuốc
- Máy lọc máu
- Các bộ dây và màng lọc
- Bộ Catheter lọc máu hai nòng các kích cỡ tùy theo lứa tuổi người bệnh
- Bộ dụng cụ làm thủ thuật
- Thuốc chống đông: Heparin hoặc Citrate
- Thuốc cấp cứu tim mạch
- Thuốc gây tê tại chỗ: Lidocain 2%
- Bơm kim tiêm
- Dịch truyền Nacl 0,9%
- Dịch thay thế: 10 - 20 TRÍt/24h
- Túi hoặc can đựng dịch lọc
3. Người bệnh
Kiểm tra xét nghiệm đông máu, kiểm tra vị trí đường vào tĩnh mạch, giải thích quy trình kỹ thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Cài đặt máy lọc máu và chạy mồi (Priming)
+ Chọn chế độ lọc máu theo chỉ định
+ Lắp các bộ dây và màng lọc theo hướng dẫn trên máy và : yêu cầu thao tác vô khuẩn và chính xác.
+ Cài đặt hệ thống bơm chống đông Heparin hoặc Citrate
+ Cài đặt các thông số trên máy về tốc độ bơm máu, tốc độ lọc, thời gian điều trị, chế độ pha loãng trước hay sau màng hoặc tỷ lệ pha loãng máu.
+ Cài đặt chế độ báo động, các giới hạn báo động về áp lực lọc, áp lực xuyên màng
+ Lắp dịch thay thế vào hệ thống
+ Chạy Priming cho đến khi máy báo kết thúc quá trình mồi và sẵn sàng kết nối với người bệnh
2. Kết nối với người bệnh
+ Đặt catheter lọc máu vào hệ thống tuần hoàn: chọn đường vào chủ yếu là tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh sâu hoặc tĩnh mạch dưới đòn tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, cố gắng tránh các vị trí bị bỏng hoặc gần với vùng bỏng.
+ Kết nối đầu vào và đầu ra của hệ thống dây lọc máu vào catheter hai nòng đã đặt vào tuần hoàn người bệnh.
+ Khởi động quá trình lọc máu theo như đã cài đặt
+ Điều chỉnh tốc độ bơm máu, tốc độ lọc và các thông số khác nếu có yêu cầu.
+ Theo dõi diễn biến trong quá trình lọc máu, ghi chép các thông số
+ Lấy các mẫu máu hoặc dịch lọc làm các xét nghiệm theo yêu cầu.
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
+ Chẩn đoán và xử trí các tai biến và biến chứng do đặt catheter lọc máu.
+ Rối loạn đông máu: kiểm tra các vết thương, các vị trí đặt catheter, kiểm tra xét nghiệm đông máu toàn bộ sau mỗi 4- 8giờ điều trị.
+ Các rối loạn về huyết động: huyết áp, mạch…
+ Rối loạn điện giải và cân bằng kiềm toan.
SỬ DỤNG GIƯỜNG KHÍ HÓA LỎNG ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG NẶNG
I. KHÁI NIỆM
Giường đệm khí hóa lỏng hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển các hạt silicát dạng tĩnh thành dạng chuyển động luân phiên (hóa lỏng) nhằm giảm tối ưu lực tác động lên cơ thể tránh được hiện tượng loét do tỳ đè, giảm sự cản trở tuần hoàn ngoại vi giúp cho liền vết thương, vết bỏng diện rộng đồng thời kiểm soát được nhiệt độ mô trường, giúp làm khô hoại tử bỏng, hạn chế nhiễm khuẩn. Hệ thống còn giúp theo dõi trọng lượng của cơ thể.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bỏng nặng với diện bỏng lớn, độ sâu nhiều, hoại tử ướt. Người bệnh nằm lâu nguy cơ loét điểm tỳ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đang có các nguy cơ ngừng tim, ngừng thở cần phải hồi sức tổng hợp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ khoa hồi sức cấp cứu, chuyên khoa bỏng, điều dưỡng hồi sức cấp cứu, bỏng
2. Phương tiện, trang thiết bị
- Giường khí hóa lỏng
- Monitor theo dõi các chức năng sống của người bệnh
- Máy hút dịch, máy truyền dịch, bơm tiêm điện
- Máy thở
- Các trang thiết bị, dụng cụ hồi sức cấp cứu và chăm sóc người bệnh khác
3. Người bệnh
- Người bệnh được tắm rửa, thay băng, làm các thủ thuật, có thể cân nặng trước.
- Người bệnh được giải thích về chế độ điều trị và nội quy cho người bệnh và người nhà.
- Cắm dây điện nguồn giường vào ổ cắm điện trên tường.
- Chuẩn bị giường, điều chỉnh cân nặng về giá trị ZERO bằng cách ấn vào nút phía dưới START sẽ xuất hiện dòng chữ “HANDS OFF PLEASE WAIT”. Lúc này không được chạm vào giường trong khoảng 10 giây. Sau đó màn hình sẽ xuất hiện “START 0.0’’.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Ấn phím POWER
- Điều chỉnh nhiệt độ cần đặt và khoá mức nhiệt độ. Phải mất khoảng thời gian 1h thì mới thay đổi được 2 độ.
- Ấn phím PAUSE để tạm dừng sự hoá lỏng
- Hạ bậc thang bên cạnh giường để thuận tiện cho chuyển người bệnh
- Đưa người bệnh từ cáng lên giường nhẹ nhàng
- Đặt người bệnh nằm ngửa chính giữa giường, đảm bảo ga trải giường và hai lớp ga lọc phía dưới phải được đặt phẳng, không bị nhăn, không bị gấp. Chân người bệnh ở phía bảng điều khiển chính của giường. Lúc này thấy cân nặng người bệnh.
- Treo các túi nước tiểu hoặc túi khác (nếu có) vào các móc có sẵn dọc theo thành giường.
- Điều chỉnh mức độ hoá lỏng dựa trên trọng lượng và kích thước người bệnh:
+ Ấn phím PAUSE để khởi động lại sự hoá lỏng
+ Ấn phím B để tăng mức hoá lỏng lên cực đại và duy trì tối thiểu mức này trong 12 giây.
+ Điều chỉnh mức độ hoá lỏng theo kích thước và trọng lượng người bệnh cho đến khi người bệnh được nâng lên trên bề mặt giá đỡ của giường và có thể di chuyển tự do như trên mặt nước. Hỏi cảm giác của người bệnh (thấy thoải mái) là đã đạt yêu cầu.
- Khoá sự hoá lỏng: ấn phím ALARM SILENCE trong 5 giây
- Ấn phím home để quay lại màn hình đầu tiên
- Kiểm tra người bệnh đã thoải mái chưa, nâng và khoá tay vịn bênh cạnh giường, đảm bảo các phanh đã được khoá.
- Tắt hoạt động của giường: từ màn hình ban đầu ấn phím POWER. Không rút điện khỏi giường trước khi tắt POWER
SỬ DỤNG GIƯỜNG ĐỆM TUẦN HOÀN KHÍ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG NẶNG
I. KHÁI NIỆM
Giường đệm tuần hoàn khí là loại giường có sử dụng một loại đệm khí đặc biệt: Đệm có chứa một hệ thống mút đặc biệt có cấu trúc sẻ rãnh, tạo lỗ để dòng khí có thể tuần hoàn lưu thông liên tục trong đó. Đệm đặc biệt này được nối với một mô tơ đẩy và hút khí liên tục. Lượng khí tuần hoàn liên tục trong đệm nhằm giảm thiểu áp lực tỳ đè lên bề mặt vết bỏng. Khi trọng lượng người bệnh đè vào một vùng hay một vị trí nào đó thì lượng khí phía dưới lại được dồn sang vị trí khác do đó nhằm giảm áp lực tỳ đè. Đây là loại giường được sử dụng trong hồi sức cấp cứu và bỏng để chống loét và chống áp lực lên vết bỏng cho người bệnh
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bỏng nặng với diện bỏng lớn, độ sâu nhiều, hoại tử ướt. Người bệnh nằm lâu nguy cơ loét điểm tỳ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đang có các nguy cơ ngừng tim, ngừng thở cần phải hồi sức tổng hợp
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ khoa hồi sức cấp cứu, chuyên khoa bỏng, điều dưỡng hồi sức cấp cứu, bỏng
2. Phương tiện, trang thiết bị
- Giường đệm tuần hoàn khí
- Monitor theo dõi các chức năng sống của người bệnh
- Máy hút dịch, máy truyền dịch, bơm tiêm điện
- Máy thở
- Các trang thiết bị, dụng cụ hồi sức cấp cứu và chăm sóc người bệnh khác
3. Người bệnh
- Người bệnh được tắm rửa, thay băng, làm các thủ thuật, cân nặng trước.
- Người bệnh được giải thích về chế độ điều trị và nội quy cho người bệnh và người nhà.
- Cắm dây điện nguồn giường vào ổ cắm điện trên tường.
- Chuẩn bị giường, chuẩn bị đệm khí và ga trải giường vô khuẩn.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Bật công tắc khởi động mô tơ khí
- Kiểm tra hoạt động của mô tơ và tình trạng khí lưu thông không tải
- Hạ bậc thang bên cạnh giường để thuận tiện cho chuyển người bệnh
- Đưa người bệnh từ cáng lên giường nhẹ nhàng
- Đặt người bệnh nằm ngửa chính giữa giường, đảm bảo ga trải giường và lớp ga bảo vệ đệm phía dưới phải được đặt phẳng, không bị nhăn, không bị gấp. Chân người bệnh ở phía bảng điều khiển chính của giường.
- Treo các túi nước tiểu hoặc túi khác (nếu có) vào các móc có sẵn dọc theo thành giường.
- Điều chỉnh mức độ lưu thông khí của mô tơ khi có tải
- Ấn phím tắt mô tơ khi chuẩn bị cho người bệnh ra khỏi giường
TẮM ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Tắm là một trong những biện pháp hỗ trợ điều trị vết thương bỏng rất hiệu quả. Mục đích của tắm điều trị bỏng là làm sạch vết thương bỏng, loại bỏ các chất bẩn, dị vật, các hoại tử đang bong rụng, làm sạch dịch mủ…đồng thời cũng làm sạch vùng da lành để hạn chế nhiễm khuẩn từ vùng da lành vào vết bỏng.
Tắm bỏng phải bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn: nước tắm vô khuẩn, bồn tắm vô khuẩn, người tắm vô khuẩn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đối với các người bệnh bỏng vừa mới nhập viện: Tắm để làm sạch vết bỏng và cơ thể từ đầu, loại bỏ dị vật, bùn đất, hóa chất nhằm hạn chế nhiễm khuẩn và nhiễm độc cho người bệnh. Sau tắm đưa về buồng điều trị vô khuẩn.
- Đối với người bệnh đã nằm điều trị tại Viện: tắm để làm sạch vết thương vết bỏng hỗ trợ cho công tác điều trị, tắm trước khi thay băng bỏng.
- Tắm người bệnh bỏng sâu trước phẫu thuật cắt bỏ hoại tử, ghép da
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang có các dấu hiệu đe dọa chức năng sống
- Không đảm bảo công tác vô khuẩn và an toàn khi tắm cho người bệnh
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ điều trị, điều dưỡng viên, kíp tắm tối thiểu có 3 người (2 người vô trùng, một người giúp ngoài); bác sỹ gây mê (nếu có gây mê)
2. Người bệnh
Giải thích quy trình, chuẩn bị tâm lý
3. Trang thiết bị, thuốc
- Phòng tắm: điều hòa ấm 28 – 32oC
- Nước sạch dưới áp lực
- Hệ thống tắm điều trị (bể tắm chuyên dụng, hệ thống vận chuyển, nâng đỡ người bệnh…).
- Hệ thống theo dõi chức năng sống: monitor theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SPO2.
- Hệ thống cấp cứu: oxy, máy hút, máy thở, thuốc cấp cứu.
- Thuốc: xà phòng tắm, bàn chải mềm, bông băng, thuốc giảm đau toàn thâ…
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Quy trình kỹ thuật tắm
- Đưa người bệnh lên xe đẩy chuyển đến phòng tắm điều trị.
- Tiêm thuốc giảm đau hoặc gây mê nếu có điều kiện (theo quy trình riêng)
- Thử và điều chỉnh nhiệt độ nước tắm.
- Bảo vệ các vùng đặt catheter, kim luồn, ống nội khí quản bằng vật liệu không thấm nước.
- Cắt băng.
- Xả nước tắm cho ngấm hết vùng tổn thương.
- Bóc băng, gạc bộc lộ tổn thương.
- Dùng gạc, bàn chải mềm tẩm nước xà phòng đã pha cọ nhẹ nhàng lên vùng tổn thương sau đó ra vùng da lành toàn thân
- Loại bỏ các dịch mủ, dị vật trên vết bỏng và vùng da lành
- Gội đầu bằng xà phòng
- Thấm khô vết bỏng và toàn thân, sấy khô tóc
- Thay băng: theo quy trình riêng
2. Theo dõi người bệnh trong khi tắm điều trị
- Theo dõi ý thức
- Theo dõi nhịp thở, SPO2.
- Theo dõi mạch, huyết áp
- Thở oxy, hút dịch và đờm dãi nếu có tăng tiết
- Theo dõi và xử trí chảy máu tại chỗ vết thương bỏng
VI. TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
1. Toàn thân
- Theo dõi trạng thái toàn thân, mạch, nhiệt độ, huyết áp…sau tắm chặt chẽ, kịp thời phát hiện trạng thái sốc, đe dọa sốc để xứ lý.
- Suy hô hấp, tụt huyết áp trong quá trình tắm: Dừng tắm, đưa người bệnh lên cáng hay giường, thấm khô, ủ ấm và tiến hành hồi sức cấp cứu: bù dịch, thuốc nâng huyết áp, thở oxy…
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc giảm đau toàn thân hoặc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thời như tình trạng ngừng thở ngừng tim, nôn…
- Tình trạng đau đớn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc sốt cao: tiếp tục dùng giảm đau, ủ ấm, hạ sốt…
- Nhiễm lạnh do tắm lâu: tắm từng bộ phận cơ thể một, bảo đảm nhiệt độ phòng (28 đến 32 độ C), ủ ấm cho người bệnh sau tắm.
1. Tại chỗ
- Chảy máu: kiểm tra chảy máu, đắp nước muối ấm, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cần, lấy sạch máu cục, đắp lại gạc thuốc, gạc khô, băng ép.
- Nhiễm khuẩn vết bỏng, nhiễm khuẩn chéo: phải tuân thủ vô trùng, có quy trình tiệt trùng hệ thống tắm bỏng sau mỗi người bệnh, bảo đảm nguồn nước vô khuẩn.
SỬ DỤNG OXY CAO ÁP ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Oxy cao áp là một liệu pháp điều trị bệnh tương đối phổ biến ở các nước tiên tiến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Oxy cao áp được áp dụng để điều trị nhiều bệnh nội, ngoại khoa khác nhau.
- Trong điều trị bỏng, oxy cao áp có tác dụng làm giảm viêm, giảm nề, giảm tiết dịch, kích thích biểu mô hóa giúp vết thương bỏng nhanh liền. Oxy cao áp còn làm tăng nồng độ oxy tổ chức tổn thương, do đó góp phần thúc đẩy quá trình tái tạo và biểu mô hóa.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Vết bỏng nông chậm liền.
2. Bỏng sâu có mô hạt xấu, da ghép bám kém, vết thương bỏng chậm liền.
3. Kết hợp điều trị với phẫu thuật tạo hình sau ghép da, chuyển vạt da trong điều trị sẹo sau bỏng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tiền sử có cơn động kinh, tăng huyết áp, có các nang, hang, abces ở phổi.
- Tắc vòi eustach, polip mũi, viêm tai, mũi, họng nặng, viêm phổi hai bên, tràn khí, tràn dịch màng phổi.
- Chứng sợ khoang kín, mẫn cảm với oxy, khi đang dùng thuốc tại chỗ Sunfamylon.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, chuyên khoa vật lý trị liệu được đào tạo về oxy cao áp.
2. Phương tiện
Buồng oxy cao áp đơn (giành cho một người bệnh), các trang thiết bị an toàn kèm theo.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án và các xét nghiệm liên quan
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị và những vấn đề gặp phải trong quá trình điều trị để người bệnh hợp tác tốt với thầy thuốc.
- Thay băng làm sạch vết bỏng, đắp gạc tẩm nước muối sinh lý lên vết thương.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Thay băng theo quy trình. Sau khi thay băng, người bệnh được đưa xuống phòng điều trị bằng oxy cao áp.
- Người bệnh được đo mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Người bệnh thay quần áo, khử bỏ tĩnh điện bằng dụng cụ chuyên dùng.
- Quy trình có thể khác nhau với mỗi loại máy khác nhau, tuy nhiên cơ bản gồm một số bước sau:
Đặt thông số cho mỗi người bệnh: áp suất, thời gian, nhiệt độ, nồng độ oxy
Người bệnh được đưa vào buồng oxy cao áp
Đóng cửa buồng
Dùng oxy 100% nén từ từ vào buồng để nâng áp suất của buồng lên mức mong muốn (thông thường 150 kpa, dao động khoảng 120- 160 kpa, tùy thuộc đáp ứng của từng người bệnh). Thời gian nén khoảng 5 – 7 -10 phút.
Duy trì áp suất mong muốn khoảng 50 phút.
Sau đó, giảm áp lực từ từ trong buồng oxy cao áp cho bằng áp suất bên ngoài, thời gian giảm áp suất khoảng 5 – 7 – 10 phút.
- Đưa người bệnh ra khỏi buồng oxy cao áp, đo lại mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Liệu trình điều trị oxy cao áp khoảng 1 lần/ngày, trong khoảng 7-10 ngày
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Người bệnh sợ hãi, đặc biệt với hệ thống máy oxy cao áp có lồng thủy tinh kín hoặc lồng sắt: giải thích, động viên để người bệnh an tâm, hợp tác điều trị.
- Ngộ độc oxy: hiếm gặp. Cần tuân thủ chặt chẽ quy trình thao tác, kiểm soát áp lực nồng độ oxy chính xác.
- Người bệnh có thể vã mồ hôi khi mới vào buồng: hay gặp ở buồng oxy cao áp chưa có hệ thống điều hòa trong buồng. Khi người bệnh ra khỏi buồng: sẽ hết tình trạng này.
- Người bệnh có cảm giác ù tai, đau tai: hướng dẫn cách cân bằng áp lực trước khi vào buồng oxy cao áp.
ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG BỎNG BẰNG MÁY SƯỞI ẤM BỨC XẠ
I. KHÁI NIỆM
Hệ thống điều trị bức xạ dựa trên nguyên lý sử dụng các hiệu ứng sinh học cao của quang phổ thông qua các sóng sinh học điện từ giải tần số rộng tác động trên vùng được chiếu nhằm điều hòa các quá trình cân bằng trong cơ thể, kích thích quá trình tái tạo, tăng tuần hoàn tại chỗ, tăng hấp thụ các chất dinh dưỡng, dự phòng và hạn chế nhiễm khuẩn do làm khô vết thương bỏng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bỏng nặng với diện bỏng lớn, độ sâu nhiều, hoại tử ướt.
- Người bệnh có vết thương, vết bỏng lâu liền
III. QUY TRÌNH VẬN HÀNH
- Cấp nguồn điện 220 V– hiển thị qua đèn Power sáng
- Cài đặt thời gian điều trị: có các mức độ khác nhau theo chỉ định: 1giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ hoặc liên tục
- Cài đặt cường độ điều trị: có 4 mức là yếu, trung bình, mạnh và liên tục, tiếp sau đó cần nhấn nút chọn cường độ ánh sáng.
- Cài đặt vị trí tập trung bức xạ: vùng đầu, vùng thân và chi trên, vùng chi dưới.
- Điều chỉnh khoảng cách của hệ thống bức xạ đến người bệnh bằng cách ấn vào các mũi tên lên xuống.
- Kết thúc điều trị: máy sẽ tự báo bằng âm thanh riêng báo hiệu đã kết thúc quá trình điều trị. Nếu cần điều trị tiếp phải cài đặt lại từ đầu.
IV. CÁC LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
- Không để những chất dễ cháy nổ gần hệ thống bức xạ
- Không được đóng các đầu bức xạ trong khi đang chạy
- Không cho ngón tay hoặc các vật kim loại khác chèn vào hệ thống lưới bảo vệ.
- Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng máy định kỳ 1 tháng/lần, cố định các ốc vít, dảm bảo sự chắc chắn của hệ thống, đảm bảo luôn khô ráo, loại bỏ các yếu tố không an toàn…
HÚT ÁP LỰC ÂM (V.A.C) LIÊN TỤC TRONG 24 GIỜ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG, VẾT BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Trị liệu hút áp lực âm tính (Topical Negative Pressure Therapy: TNPT) là phương pháp thúc đẩy quá trình liền vết thương, giúp loại bỏ dịch tiết, giảm phù nề, cải thiện dòng máu đến mô và thúc đẩy quá trình liền vết thương, đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các vết thương mạn tính, khó lành.
Ngoài ra, trong một số trường hợp bỏng sâu nhiều hoại tử ngóc ngách phức tạp (bỏng điện cao thế…): trị liệu hút áp lực âm cũng được sử dụng để làm sạch vết thương, cải thiện tuần hoàn tại chỗ và giúp hình thành mô hạt sớm.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đối với các vết thương mãn tính:
+ Vết thương khó lành do hậu quả của bỏng nặng, vết thương ngoại khoa biến chứng, …
+ Vết loét do tỳ đè
+ Các tổn thương da do đái tháo đường
+ Loét do xạ trị
+ Vết loét do phản ứng dị ứng
+ Vết loét do các bệnh về hệ thống miễn dịch da (luput, viêm mao mạch hoại tử, …).
Trị liệu hút áp lực âm trong 24 giờ được chỉ định khi khi vết thương tiết nhiều dịch, vết thương nhiễm khuẩn hoặc đe dọa nhiễm khuẩn.
- Đối với vết bỏng: Bỏng sâu do dòng điện cao thế đã được cắt lọc hoại tử nhưng vết thương ngóc ngách, phức tạp, tạo các khoang rỗng ở sâu cần hút liên tục
để làm sạch vết thương, giúp hình thành mô hạt, làm đầy vết thương
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối, tuy nhiên không nên áp dụng phương pháp này trong các trường hợp sau:
- Loét tĩnh mạch
- Vết loét có đường dò không rõ nguồn gốc
- Vết thương mở vào khoang cơ thể hoặc nơi có cơ quan nội tạng dễ bị tổn thương
- Lộ mạch máu hoặc tạng
- U ác
- Vết thương còn hoại tử chưa rụng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sỹ, điều dưỡng.
2. Địa điểm: buồng tiểu thủ thuật, buồng băng.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ hút áp lực âm tính: máy hút, xốp hút, ống hút.
- Hộp tiểu phẫu.
- Găng tay vô khuẩn, băng dính.
4. Người bệnh
- Giải thích để người bệnh yên tâm và phối hợp với chuyên môn.
- Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi đặt hút.
5. Hồ sơ bệnh án
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Nhân viên y tế đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang.
- Giải thích, động viên người bệnh.
- Thay băng vết thương, vết bỏng theo quy trình. Vết thương được làm sạch, lấy bỏ tổ chức hoại tử, vẩy kết.
- Sát trùng lại, thấm khô
- Đặt xốp hút vừa với kích thước vết thương, Cố định tăng cường bằng các loại băng dính y tế
- Nối ống hút từ vết thương ra máy hút
- Duy trì hút liên tục hoặc ngắt quãng. Áp lực hút khoảng – 75 mmHg, có thể điều chỉnh tùy theo vị trí, tính chất vết thương.
- Theo dõi và phát hiện tai biến
- Sau 24giờ, dừng hút, tháo bỏ xốp hút, kiểm tra tình trạng vết thương. Tùy theo tính chất vết thương để quyết định đặt hút tiếp hay không.
Thường một đợt hút kéo dài từ 8 – 10 ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi áp lực hút.
- Nhiễm khuẩn nặng: dùng kháng sinh toàn thân
2. Tại chỗ
- Chảy máu: mở vết thương, cầm máu bằng đốt, buộc hoặc khâu.
- Dị ứng vật liệu hút: dừng hút, dùng thuốc chống dị ứng toàn thân và tại chỗ
- Tắc ống hút, ứ dịch mủ: thay xốp và ống hút khác
- Hoại tử do đè ép, chấn thương da: phát hiện kịp thời, tạm dừng liệu pháp.
- Đau do áp lực cao: điều chỉnh áp lực hút cho phù hợp
HÚT ÁP LỰC ÂM (V.A.C) LIÊN TỤC TRONG 48 GIỜ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG, VẾT BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Trị liệu hút áp lực âm tính (Topical Negative Pressure Therapy: TNPT) là phương pháp thúc đẩy quá trình liền vết thương, giúp loại bỏ dịch tiết, giảm phù nề, cải thiện dòng máu đến mô và thúc đẩy quá trình liền vết thương, đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các vết thương mạn tính, khó lành.
Ngoài ra, trong một số trường hợp bỏng sâu nhiều hoại tử ngóc ngách phức tạp (bỏng điện cao thế…): trị liệu hút áp lực âm cũng được sử dụng để làm sạch vết thương, cải thiện tuần hoàn tại chỗ và giúp hình thành mô hạt sớm.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đối với các vết thương mãn tính:
+ Vết thương khó lành do hậu quả của bỏng nặng, vết thương ngoại khoa biến chứng, …
+ Vết loét do tỳ đè
+ Các tổn thương da do đái tháo đường
+ Loét do xạ trị
+ Vết loét do phản ứng dị ứng
+ Vết loét do các bệnh về hệ thống miễn dịch da (luput, viêm mao mạch hoại tử, …).
Trị liệu hút áp lực âm trong 24 giờ được chỉ định khi khi vết thương tiết nhiều dịch, vết thương nhiễm khuẩn hoặc đe dọa nhiễm khuẩn.
- Đối với vết bỏng: Bỏng sâu do dòng điện cao thế đã được cắt lọc hoại tử nhưng vết thương ngóc ngách, phức tạp, tạo các khoang rỗng ở sâu cần hút liên tục để làm sạch vết thương, giúp hình thành mô hạt, làm đầy vết thương
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối, tuy nhiên không nên áp dụng phương pháp này trong các trường hợp sau:
- Loét tĩnh mạch
- Vết loét có đường dò không rõ nguồn gốc
- Vết thương mở vào khoang cơ thể hoặc nơi có cơ quan nội tạng dễ bị tổn thương
- Lộ mạch máu hoặc tạng
- U ác
- Vết thương còn hoại tử chưa rụng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sỹ, điều dưỡng.
2. Địa điểm: buồng tiểu thủ thuật, buồng băng.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ hút áp lực âm tính: máy hút, xốp hút, ống hút.
- Hộp tiểu phẫu.
- Găng tay vô khuẩn, băng dính.
4. Người bệnh
- Giải thích để người bệnh yên tâm và phối hợp với chuyên môn.
- Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi đặt hút.
5. Hồ sơ bệnh án: chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Nhân viên y tế đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang.
- Giải thích, động viên người bệnh.
- Thay băng vết thương, vết bỏng theo quy trình. Vết thương được làm sạch, lấy bỏ tổ chức hoại tử, vẩy kết.
- Sát trùng lại, thấm khô
- Đặt xốp hút vừa với kích thước vết thương, Cố định tăng cường bằng các loại băng dính y tế
- Nối ống hút từ vết thương ra máy hút
- Duy trì hút liên tục hoặc ngắt quãng. Áp lực hút khoảng – 75 mmHg, có thể điều chỉnh tùy theo vị trí, tính chất vết thương.
- Theo dõi và phát hiện tai biến
- Sau 48 giờ, dừng hút, tháo bỏ xốp hút, kiểm tra tình trạng vết thương. Tùy theo tính chất vết thương để quyết định đặt hút tiếp hay không.
Thường một đợt hút kéo dài từ 8 – 10 ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi áp lực hút.
- Nhiễm khuẩn nặng: dùng kháng sinh toàn thân
2. Tại chỗ
- Chảy máu: mở vết thương, cầm máu bằng đốt, buộc hoặc khâu.
- Dị ứng vật liệu hút: dừng hút, dùng thuốc chống dị ứng toàn thân và tại chỗ
- Tắc ống hút, ứ dịch mủ: thay xốp và ống hút khác
- Hoại tử do đè ép, chấn thương da: phát hiện kịp thời, tạm dừng liệu pháp.
- Đau do áp lực cao: điều chỉnh áp lực hút cho phù hợp
 
CÁC HƯỚNG DẪN
QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT TẠO HÌNH, THẨM MỸ TRONG BỎNG VÀ SAU BỎNG
 
KHÁM DI CHỨNG BỎNG
I. KHÁI NIỆM
- Người bệnh sau khi khỏi bỏng thường để lại nhiều di chứng bỏng. Đó là các lọai sẹo: lồi, phì đại, co kéo, dính, loét lâu liền, loét ung thư hóa…Di chứng có thể chỉ ở da và có thể tổn thương cả gân, cơ, xương, khớp…Những di chứng này làm ảnh hưởng chức năng lao động, thẩm mỹ, rối loạn cảm giác.
- Khám di chứng bỏng là khám xét để đánh giá mức độ ảnh hưởng (di chứng) của tổn thương bỏng trước đó đến sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ, tâm lý của người bệnh từ đó có biện pháp điều trị phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng, phục hồi thẩm mỹ, phục hồi tâm lý cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả người bệnh điều trị sau bỏng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có
IV CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng được đào tạo.
2. Phương tiện
- Buồng khám bệnh đủ ánh sáng
- Thước dây, thước đo góc
3. Người bệnh
Nằm, ngồi, đứng thuận tiện cho việc khám bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Thứ tự khám
- Khám toàn thân để đánh giá tình trạng sức khỏe nói chung
- Khám, hỏi, trao đổi…để xác định mức độ tổn thương tâm lý
- Khám tại chỗ vùng di chứng bỏng để đánh giá tình trạng chức năng (vận động, cảm giác, các giác quan…), khám và ghi chép từng vị trí di chứng bỏng.
+ Khám vận động chủ động, thụ động, đo các góc vận động của chi thể.
+ Đánh gía thẩm mỹ
+ Đánh giá các tình trạng khác do sẹo bỏng để lại: đau đớn, ngứa, viêm nhiễm...
- Tình trạng sẹo: vị trí, diện tích, tính chất sẹo, biểu hiện sẹo, rối loạn cảm giác, rối loạn dinh dưỡng vùng sẹo.
2. Chẩn đoán
- Sẹo lồi, sẹo phì đại, sẹo co kéo, sẹo dính, sẹo loét lâu liền, loét ung thư hóa.
- Vị trí sẹo
- Thời gian sau khỏi bỏng
- Sẹo đơn thuần hoặc kết hợp
- Rối loạn sắc tố…
 (Ví dụ chẩn đoán: Sẹo lồi, loét, co kéo khoeo chân phải di chứng bỏng vôi tôi năm thứ hai)
3. Theo dõi và hướng dẫn người bệnh
- Tập vận động tại nhà, tại khoa phục hồi chức năng.
- Hẹn sau 1 thời gian đến kiểm tra lại.
- Cần nhập viện để phẫu thuật.
- Xác định để giải quyết thương tật, chính sách.
CẮT SẸO KHÂU KÍN
I. KHÁI NIỆM
Cắt sẹo khâu kín là kỹ thuật tạo hình đơn giản nhất nhưng thường xuyên được sử dụng trong phẫu thuật điều trị sẹo sau bỏng. Kỹ thuật có thể được thực hiện ở các tuyến cơ sở không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ phẫu thuật viên.
II. CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng kích thước nhỏ, sẹo ổn định và không gây co kéo.
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Sẹo kích thước lớn
2. Sẹo chưa ổn định
3. Sẹo gây co kéo
4. Toàn trạng người bệnh chưa cho phép phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ ngoại chung được đào tạo.
Kíp gây mê (nếu có mê): bác sỹ gây mê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng vô trùng, 1 điều dưỡng hữu trùng
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, vật tư tiêu hao trong mổ...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị và kết quả sau phẫu thuật.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ.
- Vệ sinh vùng mổ.
- Dự trù máu trước mổ (nếu cần)
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê , gây tê vùng hoặc tê tại chỗ.
2. Kỹ thuật
- Thiết kế đường mổ sao cho trùng các nếp lằn da hoặc song song với các nếp lằn da.
- Cắt bỏ sẹo theo đường thiết kế
- Bóc tách ngầm hai bên mép khuyết da, diện tích bóc tách tương đương diện tích khuyết da
- Cầm máu Kỹ bằng dao đốt điện
- Đóng vết mổ bằng khâu hai lớp: lớp dưới da dùng chỉ tự tiêu, lớp ngoài da bằng chỉ nylon
- Có thể cần đặt dẫn lưu tránh tụ máu
- Thay băng một ngày sau mổ. Cắt chỉ sau 7 – 14 ngày sau mổ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê nếu có suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn: cần nặn ép dịch mủ. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
CẮT SẸO GHÉP DA MẢNH TRUNG BÌNH
I. KHÁI NIỆM
Ghép da là dùng một mảnh da từ nơi khác đến để che phủ khuyết hổng da do tổn thương hoặc do phẫu thuật. Cắt sẹo- ghép da mảnh trung bình là một kỹ thuật tạo hình thường được sử dụng trong phẫu thuật điều trị sẹo sau bỏng. Kỹ thuật có thể được thực hiện ở các tuyến cơ sở không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ phẫu thuật viên.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Sẹo phì đại kích thước lớn
2. Loét trên nền sẹo bỏng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Sẹo ở những vùng da hở đòi hỏi tính thẩm mĩ; sẹo co kéo ở các khớp vận động
2. Toàn trạng chưa cho phép phẫu thuật; phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt
3. Người bệnh có rối loạn đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ ngoại chung được đào tạo.
Kíp gây mê (nếu có mê): bác sỹ gây mê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng vô trùng, 1 điều dưỡng hữu trùng
2. Phương tiện
Bộ phẫu thuật trung phẫu, dao lấy da điện Zimmer hoặc dao lấy da bằng tay Lagrot, vật tư tiêu hao...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ.
- Vệ sinh vùng mổ và vùng sẽ lấy da
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê hoặc gây tê vùng.
2. Kỹ thuật
2.1. Cắt sẹo - chuẩn bị nền ghép
- Thiết kế giới hạn cắt bỏ sẹo bằng bút xanh Methylen. Dùng dao mổ thường cắt theo đường đã thiết kế, cắt bỏ sẹo tới lớp cân nông.
- Cầm máu Kỹ nền ghép. Đo diện tích khuyết da.
- Đặt gạc ướt che phủ nền ghép
2.2. Lấy da
- Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng diện tích khuyết da.
- Dùng dao lấy da lấy mảnh da dày khoảng 0,4 – 0,75 mm, diện tích theo thiết kế. Cầm máu chỗ lấy da.
- Đặt gạc vaselin, gạc khô, băng ép.
2.3. Ghép da
- Tiếp tục cầm máu bổ sung nền ghép bằng dao đốt điện.
- Rửa nhẹ nhàng nền ghép bằng nước muối sinh lý, thấm khô.
- Đặt mảnh da lên nền ghép, nhẹ nhàng dàn trải mảnh da ghép trên nền ghép sao cho mảnh ghép tiếp xúc hoàn toàn với nền ghép.
- Khâu cố định mảnh ghép và mép da mũi rời chỉ nylon.
- Đặt gạc kháng sinh, gạc vaselin, gạc khô. Băng ép nhẹ vùng ghép da.
2.4. Thay băng
Thay băng sau mổ 1- 2 ngày, láy bỏ máu tụ, bọt khí dưới mảnh ghép.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Nhiễm khuẩn: Cần nặn ép dịch mủ. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
CẮT SẸO GHÉP DA DÀY TOÀN LỚP KIỂU WOLF- KRAUSE
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghép da là dùng một mảnh da từ nơi khác đến để che phủ khuyết hổng da do tổn thương hoặc do phẫu thuật. Cắt sẹo- ghépda dày toàn lớp kiểuWolf- Krause (WK) là một kỹ thuật tạo hình thường xuyên được sử dụng trong phẫu thuật điều trị sẹo sau bỏng. Kỹ thuật có thể được thực hiện ở các tuyến cơ sở không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ phẫu thuật viên.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Sẹo co kéo ảnh hưởng chức năng vận động.
2. Sẹo phì đại ảnh hưởng tới thẩm mỹ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Tổn thương sâu sau cắt bỏ sẹo lộ gân, sụn , xương.
2.Toàn trạng chưa cho phép phẫu thuât. Phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt
3. Người bệnh có rối loạn đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ ngoại chung được đào tạo. Kíp gây mê: nếu có mê
2. Phương tiện
Bộ phẫu thuật trung phẫu, dao lấy da điện Zimmer hoặc dao lấy da bằng tay Lagrot, vật tư tiêu hao...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ.
- Vệ sinh vùng mổ và vùng sẽ lấy da
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê hoặc gây tê vùng.
2. Kỹ thuật
2.1. Cắt sẹo - chuẩn bị nền ghép
- Thiết kế giới hạn cắt bỏ sẹo bằng bút xanh Methylen . Dùng dao mổ thường cắt theo đường đã thiết kế, cắt bỏ sẹo tới lớp cân nông. Giải phóng tối đa co kéo.
- Cầm máu Kỹ nền ghép. Đo diện tích khuyết da. Đặt gạc ướt che phủ.
2.2. Lấy da dày toàn lớp
- Dùng xanh Methylen đo và vẽ da tương ứng diện tích khuyết da.Thường lấy da dọc theo các nếp gấp của da.
- Dùng dao mổ thường rạch da theo thiết kế tới lớp cân nông, dùng kéo bóc tách lấy miếng da dày toàn lớp ra khỏi vùng cho da.
- Bóc tách giảm căng, cầm máu Kỹ bằng đốt điện
- Khâu chỗ cho da bằng hai lớp chỉ: chỉ tự tiêu khâu dưới da và chỉ nylon khâu ngoài da.
- Sát trùng, đặt gạc vaselin, gạc khô băng ép.
2.3. Chuẩn bị mảnh ghép
Dùng kéo cắt bỏ hết tổ chức mỡ dưới da của mảnh da ghép. Ngâm rửa mảnh ghép bằng nước muối sinh lý.
2.4. Ghép da
- Tiếp tục cầm máu bổ sung nền ghép bằng dao đốt điện.
- Rửa nhẹ nhàng nền ghép bằng nước muối sinh lý, thấm khô.
- Đặt mảnh da lên nền ghép, nhẹ nhàng dàn trải mảnh da ghép trên nền ghép sao cho mảnh ghép tiếp súc hoàn toàn với nền ghép.
- Khâu cố định mảnh ghép và mép da mũi rời chỉ nylon.
- Đặt gạc kháng sinh, gạc vaselin, gạc khô, băng ép nhẹ vùng ghép da.
2.5. Thay băng
Thay băng sau mổ 7 ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): băng ép bổ sung. Nếu không được: mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.
- Nhiễm khuẩn: Cần nặn ép dịch mủ. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
- Hoại tử một phần hoặc toàn bộ da ghép: cắt bỏ da hoại tử, ghép da mảnh trung bình bổ xung.
KỸ THUẬT ĐẶT TÚI GIÃN DA ĐIỀU TRỊ SẸO BỎNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Giãn da là một hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong y văn từ lâu như khi mang thai, béo phì, u xơ hoặc đặt các vòng xâu tai, môi lưỡi ở các bộ tộc ở châu Phi. Lần đầu tiên, Neumann áp dụng giãn da để tạo hình vành tai. Nguyên tắc chính của Kỹ thuật này là đặt dưới da lành kế cận tổn thương một túi giãn bằng silicon, sau đó bơm giãn từ từ bằng huyết thanh mặn đẳng trương qua trống hay van. Bơm tới khi giãn đủ diện tích da che phủ thì tháo túi,cắt sẹo chuyển vạt che phủ.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Sẹo bỏng rộng, ảnh hưởng tới thẩm mỹ, còn da lành quanh.
2. Sẹo vùng da đầu gây mất tóc.
3. Những bệnh lý về da như u máu phẳng, u sắc tố...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt
2. Người bệnh có rối loạn đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình. Kíp gây mê nếu ápdụng mê
2. Phương tiện
Bộ phẫu thuật trung phẫu, vật tư tiêu hao và túi giãn da có hình dạng và kích thước phù hợp.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp đặt túi, những khó khăn gặp phải sau này trong quá trình bơm túi đòi hỏi người bệnh phải khắc phục.
- Vệ sinh vùng đặt túi.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê hoặc gây tê vùng.
2. Kỹ thuật
- Dùng xanh Methylen vẽ thiết kế vị trí đặt túi, vị trí đặt trống, đường rạch để bóc tách vào vị trí đặt túi.
- Dùng dao mổ rạch da theo đường đã thiết kế, tới lớp cân dưới mỡ, chiều dài đường rạch khoảng 4- 6cm.
- Dùng kéo bóc tách theo lớp cân dưới mỡ theo kích thước đã thiết kế, bóc tách nơi đặt trống theo thiết kế.
- Cầm máu kĩ
- Đặt túi giãn da và trống vào vị trí đã bóc tách
- Đặt dẫn lưu áp lực âm
- Khâu vết mổ bằng các mối nylon rời, khâu cố định dẫn lưu
- Bơm khoảng 10ml huyết thanh mặn đẳng trương trống kiểm tra lưu thông
- Sát trùng, đặt gạc băng
* Thay băng, rút dẫn lưu sau 1 ngày.
* Bơm túi: sau 2 tuần bắt đầu bơm túi, tuần bơm 2- 3 lần, mỗi lần bơm khoảng 5 - 10% thể tích của túi.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kiểm tra dẫn lưu, băng ép, lấy máu tụ, cần thiết, mở vết mổ cầm máu.
- Nhiễm khuẩn tại nơi đặt túi: Tháo túi, đặt lại túi ở vị trí khác.
PHẪU THUẬT CẮT SẸO, LẤY BỎ TÚI GIÃN DA, TẠO HÌNH Ổ KHUYẾT
I. ĐẠI CƯƠNG
Giãn da là một hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong y văn từ lâu như khi mang thai, béo phì, u xơ hoặc đặt các vòng xâu tai, môi lưỡi ở các bộ tộc ở châu Phi. Lần đầu tiên Neumann áp dụng giãn da để tạo hình vành tai. Nguyên tắc chính của Kỹ thuật này là đặt dưới da lành kế cận tổn thương một túi giãn bằng silicon, sau đó bơm giãn từ từ bằng huyết thanh mặn đẳng trương qua trống hay van. Bơm tới khi giãn đủ diện tích da che phủ thì tháo túi,cắt sẹo chuyển vạt che phủ.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp có chỉ định định đặt túi giãn da và đã đặt và bơm giãn đủ diện tích che phủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt
2. Người bệnh có rối loạn đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình. Kíp gây mê nếu ápdụng mê
2. Phương tiện
Bộ phẫu thuật trung phẫu, vật tư tiêu hao và túi giãn da có hình dạng và kích thước phù hợp.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp đặt túi, những khó khăn gặp phải sau này trong quá trình bơm túi đòi hỏi người bệnh phải khắc phục.
- Vệ sinh vùng đặt túi.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê hoặc gây tê vùng.
2. Kỹ thuật
- Dùng xanh Methylen vẽ thiết kế đường rạch vào để tháo túi và tháo trống.
- Dùng dao mổ rạch da theo đường đã thiết kế, tới lớp cân dưới mỡ, bóc tách vào túi, tháo bỏ túi giãn và trống.
- Thiết kế vạt da ở phần da giãn để che phủ phần khuyết da sau cắt bỏ sẹo, đánh giá khả năng che phủ của vạt da.
- Cắt bỏ sẹo phù hợp với khả năng che phủ của vạt da đã tạo ở trên, cầm máu kỹ bằng đốt điện.
- Xoay vạt, khâu cố định vạt da bằng các mối khâu rời chỉ nylon
- Đặt dẫn lưu áp lực âm
- Sát trùng, đặt gạc băng
* Thay băng, rút dẫn lưu sau 1 ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra dẫn lưu, băng ép, lấy máu tụ, cần thiết, mở vết mổ cầm máu.
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
KỸ THUẬT TẠO VẠT DA CÓ NỐI MẠCH DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Dựa trên cơ sở các vạt có cuống mạch nuôi được phân lập và đưa từ xa đến tổn khuyết hoặc vạt được lấy từ vùng lân cận nhưng được mở rộng kích thước che phủ bằng việc ráp nối mạch máu nuôi vạt với mạch máu ở vùng khuyết tổ chức, các vạt này được gọi là vạt vi phẫu. Nhờ khả năng tái lập tuần hoàn và thần kinh của vạt tổ chức nơi nhận, vạt vi phẫu có ưu điểm lớn mà các vạt khác không có được là: vạt được chuyển đến vị trí xa hơn, kích thước vạt lớn, tổ chức dưới da phong phú, có thể kết hợp nhiều thành phần khác nhau trong vạt như cân, cơ, sụn, xương…
II. CHỈ ĐỊNH
- Những trường hợp có sẹo hoặc tổn thương bỏng sâu lộ các thành phần dưới da như: gân, cơ, xương, khớp, não, có kích thước lớn, không thể sử dụng phương pháp vạt tổ chức tại chỗ hay lân cận.
- Những trường hợp sẹo bỏng diện tích rộng, cần chất liệu thay thế đảm bảo thẩm mỹ mà các vạt tại chỗ không đáp ứng được.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có bệnh phối hợp, không đủ sức khoẻ phẫu thuật.
- Có những biểu hiện bất thường các cơ quan, không thể tiến hành vô cảm chuẩn bị cho phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo về vi phẫu.
Kíp gây mê nếu ápdụng mê
2. Phương tiện
- Dụng cụ: kính vi phẫu, kính lúp đeo trán, bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ khâu vi phẫu, máy Doppler để thăm dò cuống mạch nuôi vạt, dụng cụ để phẫu tích vạt, Liga-clip và những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....).
- Bộ dụng cụ đại phẫu thuật, các trang bị gây mê hồi sức khác: Máy gây mê, máy thở, máy hút, máy truyền dịch, bơm tiêm điện... Vật tư tiêu hao và túi giãn da có hình dạng và kích thước phù hợp
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê kéo dài, thuốc chống đông (Heparin), thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật
- Chuẩn bị tư tưởng cho người bệnh: Người bệnh được thông báo, giải thích về tình trạng tổn thương và kế hoạch điều trị, các di chứng để lại sau mổ cả về chức năng và thẩm mỹ.
- Khám, đánh giá tại chỗ tổn thương:
Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của sẹo hoặc tổn thương cần che phủ.
Đo kích thước tổn thương (cm): chiều dài, chiều rộng bằng thước.
Đánh giá tính chất tổn thương: mức độ sâu của tổn thương đến đâu (gân, cơ, xương, khớp, não), tình trạng viêm, nhiễm khuẩn của tổn thương. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
- Đánh giá vùng cho vạt: chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành. Vẽ thiết kế vạt dựa vào đo kích thước tổn khuyết.
- Dò mạch bằng Doppler: vùng nhận (tuỳ vị trí của tổn thương) và vùng cho vạt (nhánh cấp máu cho vạt).
- Chụp ảnh tổn thương và vạt được thiết kế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Phương pháp vô cảm
- Gây mê nội khí quản.
- Kết hợp vô cảm toàn thân với tê tại chỗ lượng nhỏ Novocaine hoặc Lidocaine 0,5% có pha Adrenaline 1/100.000 để cầm máu tại chỗ và để dễ bóc tách vạt tổ chức trong quá trình phẫu thuật.
2. Thực hiện kỹ thuật
2.1. Xử trí tổn thương
- Cắt bỏ sẹo hoặc cắt lọc sạch hoại tử của tổn thương bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt đến khi mô chảy máu đỏ tươi. Nếu lộ xương, cần dùng các dụng cụ để đục bạt hay gắp bỏ phần xương hoại tử.
Rạch da (theo hình vẽ trước) nơi tổn thương, đường rạch vuông góc với mặt da, sắc, gọn, rạch hết chiều dày tổn thương tới mô lành bên dưới.
- Nếu là tổn thương sẹo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại.
- Cầm máu kỹ diện cắt bằng dao đốt điện.
- Phẫu tích tìm nguồn mạch cho- tuỳ thuộc vị trí của tổn thương cần che phủ. Dùng dây cao su mềm luồn để đánh dấu các mạch vừa tìm được, chú ý đánh dấu để phân biệt động mạch và tĩnh mạch.
2.2. Thiết kế vạt
Có thể dùng miếng gạc vô trùng cắt theo hình tổn khuyết để kiểm tra vạt thiết kế đă phù hợp với tổn thương sau cắt bỏ sẹo hay mô hoại tử hay chưa, tránh làm căng cuống mạch nuôi vạt hay làm căng giãn vạt quá mức.
Vạt được vẽ bằng bút màu lên vùng định lấy vạt sau khi đã tính toán kỹ về kích thước.
2.3. Kỹ thuật phẫu tích vạt
- Rạch hết lớp da từ đầu mút vạt và giới hạn hai bên theo đường vẽ. Bóc tách vạt đến đúng lớp cân sâu, rồi tiếp tục nâng vạt lên cùng với lớp cân sâu.
- Khi tìm thấy nhánh mạch nuôi da, bóc tách sâu xuống lớp cơ để tìm và bộc lộ bó mạch chính. Phẫu tích bó mạch, lấy kèm theo một đoạn cơ thẳng bụng để đảm bảo an toàn cho bó mạch. Phân lập bó mạch cho vừa tìm được. Dùng các kẹp mạch máu đơn đánh dấu các đầu mạch vừa tìm được, tiếp tục bóc tách vạt theo lớp cân đến giới hạn trong của vạt.
- Tiến hành bỏ bớt mỡ trong khoảng 1/2 hoặc 2/3 chiều dài của vạt bằng kéo dài tổng thương, phần dự định nối vi phẫu không được làm mỏng, vừa cắt mỡ vừa quan sát tình trạng và màu sắc máu chảy ra từ vạt, nếu thấy máu có màu thẫm thì dừng lại ngay.
- Vùng cho vạt được bóc tách rộng hai mép vết thương rồi khâu đóng trực tiếp bằng các mối chỉ rời, nếu căng quá không khâu kín được thì khép bớt hai mép vết thương, còn lại phần khuyết hổng được ghép da rời tự do.
2.4. Khâu nối mạch và che phủ tổn khuyết bằng vạt
- Đặt vạt da lên vùng tổn khuyết, khâu cố định tạm thời vạt da.
- Nối các động mạch và tĩnh mạch cho và nhận dưới kính hiển vi phẫu thuật theo kiểu nối tận –tận, kiểm tra kỹ lưỡng sự lưu thông dòng máu sau khi nối, dùng thuốc chống đông máu rải rác trong lòng mạch trong suốt thời kỳ chuẩn bị mạch và nối mạch (Heparin liều 10UI/ml Nacl 9‰).
- Khâu cố định vạt.
- Đặt dẫn lưu hút liên tục.
- Đặt gạc, băng kín nhẹ vết thương.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả:
Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt. Sự liền sẹo vết mổ.
Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vùng được tái tạo.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò,
cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều
trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ.
KỸ THUẬT TẠO VẠT DA CÓ CUỐNG MẠCH LIỀN ĐIỀU TRỊ SẸO BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Nuôi dưỡng cho toàn bộ tổ chức vạt do một bó mạch chi phối, chính vì vậy kích thước của các lọai vạt da này không phụ thuộc vào tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng. Diện tích vạt phụ thuộc vào vùng cấp máu của bó mạch đó cho da. Vạt da có cuống mạch liền được chuyển từ vùng da lành lân cận đến che phủ khuyết tổ chức được tạo ra sau khi cắt bỏ sẹo bỏng.
II. CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng có kích thước trung bình, rộng không khâu kín một thì hay sử dụng vạt da ngẫu nhiên tại chỗ được. Thường loại vạt này được chỉ định cho những vùng yêu cầu thẩm mỹ cao như vùng cổ mặt, hoặc ở các khớp vận động.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng có kích thước quá rộng hoặc không còn da lành xung quanh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo về vi phẫu. Kíp gây mê nếu ápdụng mê
2. Phương tiện
- Dụng cụ: Những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....), Doppler dò mạch cầm tay.
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê hoặc gây tê tại chỗ, thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật
- Chuẩn bị tư tưởng cho người bệnh: Người bệnh được thông báo, giải thích về tình trạng tổn thương và kế hoạch điều trị, các di chứng để lại sau mổ cả về chức năng và thẩm mỹ.
- Khám, đánh giá tại chỗ tổn thương:
Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của sẹo hoặc tổn thương cần che phủ. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
- Đánh giá vùng cho vạt: chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành. Kiểm tra mạch cấp máu cho vạt bằng Doppler cầm tay. Vẽ thiết kế vạt dựa vào yêu cầu của tổn khuyết, .
- Dò mạch bằng Doppler: vùng nhận (tuỳ vị trí của tổn thương) và vùng cho vạt (nhánh cấp máu cho vạt).
- Chụp ảnh tổn thương và vạt được thiết kế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Phương pháp vô cảm
Gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ tùy thuộc vào vị trí của sẹo và diện tổn khuyết dự kiến.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Cắt bỏ sẹo bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại.
- Bóc tách vạt da theo thiết kế đến nền cân, phẫu tích cuống mạch nuôi vạt cẩn thận, đảm bảo sự cấp máu cho vạt da.
- Xoay vạt da đã bóc tách để che phủ kín tổn khuyết.
- Đặt gạc PVP 10%, gạc khô, băng kín
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả:
Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt. Sự liền sẹo vết mổ.
Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vùng được tái tạo.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ.
KỸ THUẬT TẠO VẠT DA “SIÊU MỎNG” CHẨM CỔ LƯNG CÓ NỐI MẠCH VI PHẪU ĐIỀU TRỊ SẸO VÙNG CỔ-MẶT
I. KHÁI NIỆM
Vạt dựa trên sự cấp máu ở cả hai vùng, vùng trên với cuống da liền được cấp máu bởi nhánh da của động mạch chẩm xuống, vùng dưới của vạt được cấp máu bởi nhánh da của động mạch mũ vai, nhánh này được sử dụng để ráp nối dưới kính hiển vi phẫu thuật với mạch ở nền nhận vạt.
II. CHỈ ĐỊNH
Những trường hợp có sẹo bỏng vùng cổ-mặt có kích thước lớn, không thể sử dụng phương pháp khâu kín trực tiếp hay sử dụng vạt tổ chức tại chỗ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có bệnh phối hợp, không đủ sức khoẻ phẫu thuật.
- Có những biểu hiện bất thường các cơ quan, không thể tiến hành vô cảm chuẩn bị cho phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo về vi phẫu. Kíp gây mê nếu áp dụng mê
2. Chuẩn bị người bệnh
- Chuẩn bị tư tưởng cho người bệnh:
Người bệnh được thông báo, giải thích về tình trạng tổn thương và kế hoạch điều trị, các di chứng để lại sau mổ cả về chức năng và thẩm mỹ.
- Khám, đánh giá tại chỗ tổn thương
Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của tổn thương.
Đo kích thước tổn thương (cm): chiều dài, chiều rộng bằng thước .
Đánh giá tính chất sẹo: sẹo lồi, sẹo phì đại, màu sắc, bề mặt tổn thương (phẳng, gồ ghề, loét...), rối loạn cảm giác (đau, ngứa....) .
Đánh giá mức độ ảnh hưởng, co kéo của sẹo vùng cổ-mặt: Dựa vào chức năng vận động vùng cổ, sự co kéo các cơ quan khác trên mặt như môi, mắt, mũi.
Đánh giá vùng da lành xung quanh: chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành là da vùng lưng, vùng chẩm. Vẽ thiết kế vạt dựa vào đo kích thước sẹo- dự kiến tổn khuyết.
Dò mạch bằng Doppler: vùng nhận (bó mạch mặt hoặc bó mạch thái dương nông) và vùng cho vạt (bó mạch mũ vai).
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định
3. Trang thiết bị
- Dụng cụ: kính vi phẫu, kính lúp đeo trán, bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ khâu vi phẫu, máy Doppler để thăm dò cuống mạch nuôi vạt, dụng cụ để phẫu tích vạt, Liga-clip và những dụng cụ can thiệt vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện…). Máy gây mê, máy thở, máy hút, máy truyền dịch, bơm tiêm điện.
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê kéo dài, thuốc chống đông (Heparin), thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
V. TIẾN HÀNH KỸ THUẬT
1. Phương pháp vô cảm
- Gây mê nội khí quản
- Với những trường hợp sẹo co kéo ở mức độ nặng nề, việc đặt ống nội khí quản khó khăn do đường khí quản bị gập, biến dạng, tiến hành gây tê tại chỗ vùng sẹo trước bằng dung dịch Lidocaine 0,5% có pha Adrenaline với tỷ lệ 1/100.000 để rạch đứt ngang sẹo, giải phóng phần nào co kéo vùng cổ, giúp cho việc đặt ống nội khí quản thuận lợi.
Kết hợp vô cảm toàn thân với tê tại chỗ lượng nhỏ Novocaine hoặc Lidocaine 0,5% có pha Adrenaline 1/100.000 để cầm máu tại chỗ và để dễ bóc tách vạt tổ chức trong quá trình phẫu thuật.
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Xử trí sẹo bỏng
- Rạch da (theo hình vẽ trước) nơi tổn thương, đường rạch vuông góc với mặt da, sắc, gọn, rạch hết chiều dày sẹo tới mô lành bên dưới.
- Cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại.
- Cầm máu kỹ diện cắt bằng dao đốt điện.
- Phẫu tích tìm bó mạch nhận là bó mạch mặt hay bó mạch thái dương nông nếu sẹo ở vùng mặt, chú ý bó mạch nhận ở phía đối diện với bó mạch của vạt cho. Dùng dây sao su mềm luồn đánh dấu các mạch vừa tìm được.
2.2. Thiết kế vạt
- Kiểm tra lại vạt đã thiết kế cho phù hợp với khuyết hổng sau cắt bỏ sẹo. Vạt được vẽ bằng bút màu lên vùng gáy, vùng vai và vùng lưng sau khi đã tính toán kỹ về kích thước, khả năng xoay của vạt về vị trí khuyết hổng.
- Hoặc có thể dùng miếng gạc vô trùng đã cắt theo hình tổn khuyết để kiểm tra vạt thiết kế đă phù hợp với tổn thương hay chưa, tránh làm căng cuống vạt và căng giãn vạt quá mức.
- Giới hạn của vạt
Vạt được thiết kế dựa trên thiết kế vạt chẩm cổ lưng không nối mạch nhưng có kích thước lớn hơn. Vạt thiết kế chếch chéo về phía vai (vùng nhánh xuyên da của động mạch mũ vai). Động mạch và tĩnh mạch mũ vai tại đầu xa của vạt được sử dụng để nối vi phẫu.
Bó mạch ở đầu xa của vạt sẽ được dùng để nối với bó mạch mặt bên đối diện hoặc bó mạch thái dương nông nếu che phủ vùng mặt.
   Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng                              Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng
Ảnh: Diện khuyết da sau ….. sẹo, bó mạch mặt trái được bộc Ảnh: Thiết kế vạt sau khi đo điện tổn …… thực sự
2.3. Kỹ thuật phẫu tích vạt
- Rạch hết lớp da từ đầu mút vạt và giới hạn hai bên theo đường vẽ. Bóc tách vạt đến đúng lớp cân sâu, rồi tiếp tục nâng vạt lên cùng với lớp cân sâu.
- Dùng chỉ khâu cố định lớp cân vào da để tránh làm bóc tách giữa chúng gây tổn thương các mạch máu từ lớp cân lên nuôi da để dễ bóc tách vạt.
- Bóc tách sâu xuống lớp cơ để tìm và bộc lộ bó mạch mũ vai. Dùng các kẹp mạch máu đơn đánh dấu các đầu mạch vừa tìm được, tiếp tục bóc tách vạt theo lớp cân đến phần cuống hẹp của vạt.
- Tiến hành bỏ bớt mỡ trong khoảng 1/2 hoặc 2/3 chiều dài của vạt bằng kéo thường, phần dự định nối vi phẫu không được làm mỏng, vừa cắt mỡ vừa quan sát tình trạng, màu sắc máu chảy ra từ vạt. Nếu thấy máu có màu thẫm: dừng lại ngay.
- Vùng cho vạt được bóc tách rộng hai mép vết thương rồi khâu đóng trực tiếp bằng các mối chỉ rời, nếu căng quá không khâu kín được thì khép bớt hai mép vết thương, còn lại phần khuyết hổng được ghép da rời tự do.   Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng              Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng
Ảnh 8: Bóc tách vạt, phẫu tích bó mạch nhận (bó mạch mũ vai) Ảnh 9: Vạt đã được làm mỏng và phân lập
2.4. Khâu nối mạch và che phủ tổn khuyết bằng vạt
- Xoay vạt che phủ vùng khuyết hổng, chú ý tránh để vạt cố định ở tư thế làm căng vạt quá.
- Nối các động mạch và tĩnh mạch cho và nhận dưới kính hiển vi phẫu thuật theo kiểu nối tận –tận, kiểm tra kỹ lưỡng sự lưu thông dòng máu sau khi nối, dùng thuốc chống đông máu rải rác trong lòng mạch trong suốt thời kỳ chuẩn bị mạch và nối mạch- Heparin 10UI/ ml NaCl 9‰.
- Khâu cố định vạt.
- Đặt dẫn lưu hút liên tục.
- Đặt gạc, băng kín nhẹ vết thương.
  Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng  Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng 
Ảnh 10: khâu nối bó mạch cho và nhận            Ảnh 11: vạt che phủ tổn khuyết
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả:
Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt. Sự liền sẹo vết mổ.
Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vùng được tái tạo.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ.
KỸ THUẬT TẠO VẠT DA CHỮ Z ĐIỀU TRỊ SẸO BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Vạt da chữ Z là một loại vạt da tại chỗ, được chuyển từ vùng da lành bên cạnh đến che phủ khuyết tổ chức được tạo ra sau khi cắt bỏ sẹo bỏng bằng sự hoán vị các chữ V, mục đích làm tăng độ dài của vùng cần tạo hình, làm giảm sức căng tổ chức hay giải phóng co kéo ở các khớp vận động.
II. CHỈ ĐỊNH
- Sẹo bỏng co kéo, dính thành dải ở các khớp động, đặc biệt ở các khớp nhỏ như khớp đốt ngón tay, kẽ ngón tay...
- Sẹo bỏng có thể khâu kín được nhưng thành dải có thể gây co kéo sau mổ, hạn chế vận động, thẩm mỹ lúc này vạt có tính chất dự phòng co kéo hoặc làm giảm sức căng của vết mổ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng có kích thước rộng, co kéo không thành dải hoặc không còn da lành xung quanh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo. Kíp gây mê nếu ápdụng mê
2. Người bệnh
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án cho 1 cuộc mổ thông thường.
- Giải thích người bệnh và gia đình để hợp tác điều trị
- Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của sẹo hoặc tổn thương cần che phủ. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
- Vẽ thiết kế vạt : chú ý vẽ chữ Z dọc theo chiều sẹo bi co kéo, tùy mức độ co kéo mà có thể thiết kế một vạt chữ Z hay nhiều nhiều vạt chữ Z nối tiếp nhau. Thông thường, chữ Z được tạo bởi 3 đường rạch da làm thành 2 tam giác đều (góc 60º) thì sau mổ, độ dài vùng tạo hình tăng được 1,75 lần so với độ dài trước mổ.
3. Trang thiết bị
- Dụng cụ: Những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....).
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê hoặc gây tê tại chỗ, thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Áp dụng phương pháp gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ tùy thuộc vào vị trí của sẹo và diện tổn khuyết dự kiến.
2. Tiến hành phẫu thuật
- Cắt bỏ sẹo bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại. Cầm máu kỹ.
- Bóc tách vạt da theo thiết kế đến nền cân, đảm bảo sự cấp máu cho vạt da.
- Hoán vị các vạt da chữ V ( các đỉnh của chữ Z) để che phủ kín tổn khuyết.
Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng
Thiết kế vạt chữ Z trước và sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả:
Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt.
Sự liền sẹo vết mổ.
Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vùng được tái tạo.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ.
KỸ THUẬT TẠO VẠT DA V-Y ĐIỀU TRỊ SẸO BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Vạt da chữ V-Y là một loại vạt da tại chỗ, được chuyển từ vùng da lành bên cạnh đến che phủ khuyết tổ chức được tạo ra sau khi cắt bỏ sẹo bỏng bằng sự tịnh tiến của chữ V, khâu khép bớt một phần nhọn của chữ V, cuối cùng vết mổ tạo thành chữ Y. Mục đích của vạt da này làm tăng độ dài của vùng cần tạo hình, hay giải phóng co kéo ở các khớp vận động.
II. CHỈ ĐỊNH
- Sẹo bỏng gây co kéo, dính thành dải ở các khớp động, thích hợp với sẹo dính kẽ ngón tay, ngón chân, vùng nách.
- Sẹo bỏng gây co thắt, biến dạng ở mọi vị trí trên cơ thể, đặc biệt là góc của các giác quan trên khuôn mặt như sẹo hẹp miệng, hẹp góc mắt….
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng có kích thước rộng hoặc không còn da lành xung quanh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo. Kíp gây mê nếu ápdụng mê
2. Người bệnh
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án cho 1 cuộc mổ thông thường.
- Giải thích người bệnh và gia đình để hợp tác điều trị
- Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của sẹo hoặc tổn thương cần che phủ. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
- Vẽ thiết kế vạt : Vẽ thiết kế vạt hình chữ V theo chiều cần tăng độ dài của sẹo hay tổn thương, và độ dài vùng tạo hình sẽ tăng được 1,77 lần so với độ dài trước mổ với phương pháp này. Tùy thuộc vào mức độ co kéo của sẹo hay khuyết tổ chức mà có thể thiết kế nhiều vạt chữ V kế tiếp nhau nhưng đảo chiều để tăng khoảng cách mong muốn.
3. Trang thiết bị
- Dụng cụ: Những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....).
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê hoặc gây tê tại chỗ, thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Áp dụng phương pháp gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ tùy thuộc vào vị trí của sẹo và diện tổn khuyết dự kiến.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Cắt bỏ sẹo bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại. Cầm máu kỹ
- Bóc tách vạt da theo thiết kế đến nền cân, đảm bảo sự cấp máu cho vạt da.
- Tịnh tiến vạt chữ V về phía khuyết tổ chức, phần đỉnh nhọn chữ V sẽ được khâu kín, như vây chữ V chuyển thành chữ Y.
Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng
Vạt V-Y trước và sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG:
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả:
Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt. Sự liền sẹo vết mổ.
Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vùng được tái tạo.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ.
SỬ DỤNG VẠT 5 CÁNH TRONG ĐIỀU TRỊ SẸO BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Vạt năm là một loại vạt da tại chỗ, được lấy từ vùng da lành tại chỗ và bên cạnh đến che phủ khuyết tổ chức được tạo ra sau khi cắt bỏ sẹo bỏng. Vạt này chính là sự kết hợp giữa hai vạt chữ Z và một vạt Y-V đem lại sự giải phóng sẹo co kéo một cách tối đa, tận dụng triệt để vùng da lành xung quanh sẹo, tăng được độ dài cần thiết một cách đáng kể tại vùng phẫu thuật. Vạt da này được áp dụng ở tất cả các khớp vận động có sẹo gây co kéo rất hiệu quả.
II. CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng gây co kéo thành dải ở các khớp động đặc biệt các khớp lớn như nách, khoeo, khuỷu tay, cổ tay… hoặc ở góc của các giác quan trên khuôn mặt như góc mắt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng có kích thước rộng, co kéo không thành dải.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo. Kíp gây mê nếu áp dụng mê
2. Người bệnh
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án cho 1 cuộc mổ thông thường.
- Giải thích người bệnh và gia đình để hợp tác điều trị
- Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của sẹo hoặc tổn thương cần che phủ. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
- Vẽ thiết kế vạt: Như hình vẽ
3. Trang thiết bị
- Dụng cụ: Những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....).
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê hoặc gây tê tại chỗ, thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Áp dụng phương pháp gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ tùy thuộc vào vị trí của sẹo và diện tổn khuyết dự kiến.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Cắt bỏ sẹo bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại.
- Bóc tách vạt da theo thiết kế đến nền cân, đảm bảo sự cấp máu cho vạt da.
- Hoán vị các cạnh của các vạt chữ Z, tịnh tiến vạt chữ Y về phía khuyết tổ chức, như vậy thu được hình chữ V-M-V.
Quyết định 635/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng
Vạt năm trước và sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả:
Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt. Sự liền sẹo vết mổ.
Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vùng được tái tạo.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TẠO VẠT DA DIEP ĐIỀU TRỊ BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Vạt DIEP là vạt da cân nhánh xuyên được cấp máu bởi một hoặc vài nhánh xuyên da có nguồn gốc từ động mạch thượng vị dưới nông, các nhánh xuyên thường tập trung trong vòng bán kính 5 cm với tâm là rốn. Vạt được sử dụng ở dạng vạt tự do có nối mạch vi phẫu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Những trường hợp có sẹo bỏng cần chất liệu độn thay thế (tái tạo vú sau cắt bỏ toàn bộ tuyến vú do ung thư…).
- Những trường hợp có tổn thương bỏng sâu lộ các thành phần dưới da như: gân, cơ, xương, khớp, não có kích thước lớn, không thể sử dụng phương pháp vạt tổ chức tại chỗ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có bệnh phối hợp, không đủ sức khoẻ phẫu thuật.
- Có những biểu hiện bất thường các cơ quan, không thể tiến hành vô cảm chuẩn bị cho phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo. Kíp gây mê nếu áp dụng mê
2. Người bệnh
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án cho 1 cuộc mổ thông thường.
- Giải thích người bệnh và gia đình để hợp tác điều trị. Người bệnh được thông báo, giải thích về tình trạng tổn thương và kế hoạch điều trị, các di chứng để lại sau mổ cả về chức năng và thẩm mỹ.
- Khám, đánh giá tại chỗ tổn thương: Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của tổn thương.
Đo kích thước tổn thương (cm): chiều dài, chiều rộng bằng thước .
Đánh giá tính chất tổn thương: mức độ sâu của tổn thương đến đâu (gân, cơ, xương, khớp, não), tình trạng viêm, nhiễm khuẩn của tổn thương. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
Đánh giá vùng cho vạt: chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành là da vùng bụng. Vẽ thiết kế vạt dựa vào đo kích thước tổn khuyết.
Dò mạch bằng Doppler: vùng nhận (tuỳ vị trí của tổn thương) và vùng cho vạt (nhánh xuyên da của bó mạch thượng vị dưới).
Chụp ảnh tổn thương và vạt được thiết kế.
3. Chuẩn bị trang thiết bị y tế
- Dụng cụ: kính vi phẫu, kính lúp đeo trán, bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ khâu vi phẫu, máy Doppler để thăm dò cuống mạch nuôi vạt, dụng cụ để phẫu tích vạt, Liga-clip và những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....). Máy gây mê, máy thở, máy hút, máy truyền dịch, bơm tiêm điện.
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê kéo dài, thuốc chống đông (Heparin), thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ..
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Phương pháp vô cảm
- Gây mê nội khí quản.
- Kết hợp vô cảm toàn thân với tê tại chỗ lượng nhỏ Novocaine hoặc Lidocaine 0,5% có pha Adrenaline 1/100.000 để cầm máu tại chỗ và để dễ bóc tách vạt tổ chức trong quá trình phẫu thuật.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1 . Phương pháp xử trí tổn thương
- Cắt lọc sạch hoại tử bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt đến khi mô chảy máu đỏ tươi. Nếu lộ xương, cần ding các dụng cụ để đục bạt hay gắp bỏ phần xương hoại tử.
Rạch da (theo hình vẽ trước) nơi tổn thương, đường rạch vuông góc với mặt da, sắc, gọn, rạch hết chiều dày tổn thương tới mô lành bên dưới.
- Nếu là tổn thương sẹo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại.
- Cầm máu kỹ diện cắt bằng dao đốt điện.
- Phẫu tích tìm nguồn mạch cho- tuỳ thuộc vị trí của tổn thương cần che phủ. Dùng dây cao su mềm. màu luồn để đánh dấu các mạch vừa tìm được, chú ý đánh dấu để phân biệt động mạch và tĩnh mạch.
2.2. Thiết kế vạt
Có thể dùng miếng gạc vô trùng cắt theo hình tổn khuyết để kiểm tra vạt thiết kế đă phù hợp với tổn thương hay chưa, tránh làm căng cuống mạch nuôi vạt hay làm căng giãn vạt quá mức.
Vạt được vẽ bằng bút màu lên vùng bụng sau khi đã tính toán kỹ về kích thước.
Giới hạn của vạt
Vạt được thiết kế dựa trên vùng cấp máu của vạt: giới hạn trên ngang với rốn, giới hạn dưới ngang bờ trên xương mu, giới hạn ngoài tương đương đường thẳng dọc thân người tính từ gai chậu trước trên kéo lên trên, giới hạn trong vượt qua rốn về phía đối diện khoảng 5cm. Động mạch và tĩnh mạch xuyên da tách ra từ bó mạch thượng vị dưới nông được sử dụng làm nguồn cho mạch để nối vi phẫu.
2.3. Kỹ thuật phẫu tích vạt
- Rạch hết lớp da từ đầu mút vạt và giới hạn hai bên theo đường vẽ. Bóc tách vạt đến đúng lớp cân sâu, rồi tiếp tục nâng vạt lên cùng với lớp cân sâu.
- Khi tìm thấy nhánh xuyên da, bóc tách sâu xuống lớp cơ để tìm và bộc lộ bó mạch chính là bó mạch thượng vị dưới. Phẫu tích cẩn thận đảm bảo an toàn cho bó mạch. Phân lập bó mạch cho vừa tìm được. Dùng các kẹp mạch máu đơn đánh dấu các đầu mạch vừa tìm được, tiếp tục bóc tách vạt theo lớp cân đến giới hạn trong của vạt.
- Tiến hành bỏ bớt mỡ trong khoảng 1/2 hoặc 2/3 chiều dài của vạt bằng kéo thường, phần dự định nối vi phẫu không được làm mỏng, vừa cắt mỡ vừa quan sát tình trạng và màu sắc máu chảy ra từ vạt, nếu thấy máu có màu thẫm thì dừng lại ngay.
- Vùng cho vạt được bóc tách rộng hai mép vết thương rồi khâu đóng trực tiếp bằng các mối chỉ rời, nếu căng quá không khâu kín được thì khép bớt hai mép vết thương, còn lại phần khuyết hổng được ghép da rời tự do.
2.4. Khâu nối mạch và che phủ tổn khuyết bằng vạ
- Đặt vạt da lên vùng tổn khuyết, khâu cố định tạm thời vạt da.
- Nối các động mạch và tĩnh mạch cho và nhận dưới kính hiển vi phẫu thuật theo kiểu nối tận –tận, kiểm tra kỹ lưỡng sự lưu thông dòng máu sau khi nối, dùng thuốc chống đông máu rải rác trong lòng mạch trong suốt thời kỳ chuẩn bị mạch và nối mạch (Heparin liều 10UI/ml Nacl 9‰).
- Khâu cố định vạt.
- Đặt dẫn lưu hút liên tục.
- Đặt gạc, băng kín nhẹ vết thương.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả: Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt; sự liền sẹo vết mổ; khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ
KỸ THUẬT TẠO VẠT DA TẠI CHỖ ĐIỀU TRỊ SẸO BỎNG
I. KHÁI NIỆM
Vạt da tại chỗ được xếp loại như một phần của tổ chức bao gồm một hặc nhiều thành phần của tổ chức, ở đó, sự phân bố mạch là ngẫu nhiên, vạt tổ chức này được chuyển từ vùng da lành bên cạnh đến che phủ khuyết tổ chức được tạo ra sau khi cắt bỏ sẹo bỏng. Vạt được nuôi dưỡng chủ yếu bằng các nhánh xiên của lớp bì, chính vì vậy phải tính tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng của vạt da cùng với góc xoay của vạt cho phù hợp
II. CHỈ ĐỊNH
- Sẹo bỏng có kích thước trung bình, không khâu kín một thì được.
- Sẹo bỏng có thể khâu kín được nhưng ở vị trí các khớp vận động
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Sẹo bỏng có kích thước rộng hoặc không còn da lành xung quanh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình được đào tạo. Kíp gây mê nếu áp dụng mê
2. Người bệnh
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án cho 1 cuộc mổ thông thường.
- Giải thích người bệnh và gia đình để hợp tác điều trị. Người bệnh được thông báo, giải thích về tình trạng tổn thương và kế hoạch điều trị, các di chứng để lại sau mổ cả về chức năng và thẩm mỹ.
- Khám, đánh giá tại chỗ tổn thương
Xác định vị trí, hình dạng, đo kích thước, diện tích của sẹo hoặc tổn thương cần che phủ. Đánh giá tính chất sẹo và vị trí cần phẫu thuật cần phẫu thuật.
- Đánh giá vùng cho vạt:
Chỉ thực hiện được khi vùng cho vạt còn da lành. Vẽ thiết kế vạt dựa vào yêu cầu của tổn khuyết, chú ý tỷ lệ chiều rộng/ chiều dài đảm bảo cấp máu cho vạt da, thông thường tỷ lệ này là 1/2 thì an toàn. ở một số vị trí như vùng mặt cổ, tỷ lệ này có thể là 1/4 hoặc 1/5.
3. Trang thiết bị
- Dụng cụ: Những dụng cụ can thiệp vào phần mềm thông thường: dao, phẫu tích, kéo, kìm cầm máu, kim, chỉ, máy đốt điện....).
- Thuốc men: các loại thuốc phục vụ cho gây mê hoặc gây tê tại chỗ, thuốc sau mổ: kháng sinh toàn thân, thuốc chống phù nề, thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin, thuốc thay băng tại chỗ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Áp dụng phương pháp gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ tùy thuộc vào vị trí của sẹo và diện tổn khuyết dự kiến.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Cắt bỏ sẹo bằng dao mổ thường, dao điện hay bằng kéo, cắt bỏ hết tổ chức xơ sẹo đến mô lành mềm mại.Cầm máu kỹ
- Bóc tách vạt da theo thiết kế đến nền cân, đảm bảo sự cấp máu cho vạt da.
- Đưa vạt da đã bóc tách để che phủ kín tổn khuyết.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
- Đảm bảo nuôi dưỡng, chống nhiễm khuẩn tốt
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra tuần hoàn vạt, màu sắc vạt, phù nề tại chỗ, kiểm tra dẫn lưu. Nếu thấy vạt phù nề căng, chảy máu nhiều phải mở ra kiểm tra và cầm máu ngay.
- Đánh giá kết quả: tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật tại thời điểm: trong vòng 3 tháng (kết quả sớm), sau mổ 3 tháng (kết quả xa).
+ Cơ sở đánh giá kết quả: Tình trạng sống của vạt và tình trạng liền nơi lấy vạt; sự liền sẹo vết mổ; khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ.
+ Kết quả gần:
Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 7-10 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì khác, chức năng vận động và thẩm mỹ đạt kết quả tốt.
Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề mặt hoặc hoại tử một phần vạt, có hoặc không phải ghép da bổ xung. Hoặc vạt bị hoại tử lớp da nhưng còn lớp cân, lúc này vạt có dạng cân mỡ, phải ghép da lên lớp cân của vạt, vết mổ bị nhiễm khuẩn gây toác. Vận động vùng mổ có cải thiện nhưng còn khó khăn.
Xấu: Hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại hoại tử toàn bộ vạt, không che phủ được các thành phần sâu dưới da, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác để làm liền vết thương.
+ Kết quả xa :
Tốt: Vạt mềm mại, mỏng, di động tốt, màu sắc hoà đồng với da lành, sẹo quanh vạt nhỏ. Đạt yêu cầu tốt cả về chức năng và thẩm mỹ vùng mổ.
Vừa: Vạt còn dầy, cứng. Sẹo quanh vạt dầy, phì đại. Chức năng vận động vùng mổ còn hạn chế do sẹo quanh vạt dầy. Hạn chế thẩm mỹ.
Xấu: Vạt xơ cứng, hầu như không di động, màu sắc vạt thâm đen, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại dầy cộm, không cải thiện chức năng vận động và thẩm mỹ vùng mổ

CÁC HƯỚNG DẪN

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH

 

THAY BĂNG ĐIU TRỊ VT THƯƠNG MN TÍNH

 

I. KHÁI NIỆM

Bình thường, vết thương sliền trong vòng 4 – 6 tun. Tuy nhiên có nhiều vết thương chưa liền trong vòng 6 tun và người ta xếp các vết thương đó vào nhóm vết thương khó lành, vết thương mạn tính. Các vết thương khó lành, vết thương mạn tính ngày càng phbiến trong đi sống theo cùng sphát trin ca kinh tế xã hi và tui thca dân cng, thường gặp trong bỏng nng, vết thương ngoại khoa có biến chứng, vết thương là hu quca bnh lý mạch máu, đái đường, xtr, tđè, bnh lý miễn dịch da, …

Điều trị vết thương mạn tính rt khó khăn, phc tp, là mt thách thc ln, đòi hi tổng hp nhiu biện pháp điều trị trong mt thi gian dài, trong đó vn đthay băng đóng vai tquan trng.

II. CHỈ ĐNH

Tất cả các loại vết thương mạn tính, mc đích nhm:

+ Loại btchc hoại tử, dch tiết, dch m, …

+ Đưa thuc và vật liệu vào điều trị ti ch

+ Bổ xung chn đoán, theo dõi tiến triển ca vết thương.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Không có chng chđịnh tuyệt đi. Cần chú ý trong các trường hp bsuy hô hp, tuần hoàn đe da tính mng người bnh.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

- Kíp thay băng ti thiu 3 người: 1 bác sĩ điu tr, 2 điều dưng chuyên khoa bỏng hay chn thương (1 hu trùng giúp ngoài, 1 vô trùng), được đào to.

- Kíp gây mê (nếu cn): Bác sỹ gây mê và kỹ thut viên gây mê.

2. Phương tiện

2.1. Dụng c

Mi người bnh cần thay băng theo khu phn riêng, bao gm cơ bn:

- Khay quả đu,ng, băng, gc, vi vô khun.

- Na có mấu và không mu, kéo cong, kéo thng, găng tay. Nên có sẵn nhng dng cụ cầm máu như pince, m cầm kim...

- Xô đựng đbn.


2.2. Thuc thay băng

- Các dung dch sát khun ng để ra vết bng: Dung dịch Natriclorid 0,9%; dung dch becberin 1%; dung dch PVP iodine 10%, ngoµi ra cã thÓ ng dung dÞch acid boric 2-4%; nitrat bạc 0,5%,…

- Các thuc bỏng dùng ti ch:

Thuc có tác dụng kháng khun: Các thuc có cha silver sulfadiazin (SSD) 1%, thuc cha bạc như nitrat bạc hoặc cha bạc kích thưc nano, thuc acid boric; thuốc kháng sinh dùng ngoài... Các thuc nam có tác dng kháng khun như mỡ Maduxin; mEupoline; cream berberin,...

Thuc tăng cường quá trình tái to, biểu mô hóa như Biafine; cream Dampomade; mật ong, cream rau má, nghệ (cream nghệ...); thuc cha các yếu ttăng trưng (các GF: growth factor), thuc tạo môi trường ẩm như Vaseline; thuc cha corticoid, cha các yếu tố cn thiết cho liền vết thương như oxyd kẽm...

- Các vt liệu thay thế da tạm thi: da đng loi; da dloại (trung bì da ln; da ếch); các tấm tế bào nuôi cấy (tấm nguyên bào sợi…); màng collagen; các vt liu sinh hc và tng hp khác… Các băng vết thương có thuc: vật liệu nano, các băng vết thương vật liệu hydrocoloid

3. Người bệnh

- Giải thích đng viên người bnh

- Dặn người bnh nhn ăn trước 6 ginếu phải gây mê.

4. Hồ sơ bệnh án

Chuẩn bhồ sơ bnh án theo quy đnh, các xét nghiệm liên quan.

5. Đa điểm thay băng

- Buồng thay băng hoặc buồng bnh (bung bnh nng hoặc bung bnh hi sc cấp cu).

Yêu cầu: có đcác trang bị hi sức: máy th; nguồn cung cp oxy; máy hút; monitor theo dõi người bnh; các dụng cvà thuốc cấp cu cn thiết khác.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Vô cm

Dùng thuc giảm đau hoc gây mê, gây tê đám rối thần kinh (nếu cn).

2. Kỹ thut

- Nhân viên đi mũ, đeo mng, ra tay và đi găng vô khun.

- Mở hp dng cụ và xp xếp dng cthun tiên cho việc thay băng.

- Trải tấm nylon lót dưới vùng thay băng

- Bc lvùng tổn thương. Dùng cn 70o, ete lau ra vùng da lành quanh vết thương.

- Lau ra vết thương bng nước mui sinh lý, dung dch sát khun.

- Cắt lc tchc hoi tử, lấy bỏ máu t, gimạc, dịch tiết m, cầm máu.

- Ra li vết thương 2 -3 lần bng nước muối sinh , dung dch thuốc sát khun, thấm khô

- Đặt gạc thuc hoc các loi vt liu sinh hc (theo chđnh)

- Phủ 4 – 6 lớp gạc k, băng ép vừa phải

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo dõi trng thái toàn thân, mạch, nhit đ, huyết ápsau thay băng. Theo dõi sau gây mê chặt ch, kp thời đxứ lý.

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Tình trng đau đn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc st cao: tiếp tc dùng giảm đau, ủ ấm, hạ st

2. Ti ch

- Chảy máu: Thay băng li vùng chảy máu, đp nước muối m, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

- Nhiễm khun: kháng sinh, thuốc chng nhiễm khuẩn ti ch.

HÚT ÁP LỰC ÂM (V.A.C) LIÊN TỤC TRONG 24 GIỜ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH

I. KHÁI NIỆM

Trị liu t áp lc âm nh (Topical Negative Pressure Therapy: TNPT) là phương pháp tc đy quá trình lin vết thương, giúp loi bdịch tiết, giảm phù nề, cải thin ng máu đến mô và thúc đẩy quá trình liền vết thương, đã đưc ứng dụng rng rãi trong điều trị các vết thương mạn tính, khó lành.

Ngoài ra, trong mt strường hp bỏng sâu nhiu hoi tnc ngách phc tạp (bỏng điện cao thế…): trị liệu hút áp lc âm cũng được sdụng đlàm sch vết thương, ci thin tun hoàn ti chvà giúp hình thành mô hạt sớm.

II. CHỈ ĐNH

- Đi với các vết thương mãn tính:

+ Vết thương khó lành do hu quca bng nng, vết thương ngoại khoa biến chứng, …

+ Vết loét do tỳ đè

+ Các tn thương da do đái tháo đường

+ Loét do xtrị

+ Vết loét do phn ng dng

+ Vết loét do các bnh vhthống miễn dịch da (luput, viêm mao mạch hoại t, …).

Trị liệu hút áp lc âm trong 24 giđưc chđnh khi khi vết thương tiết nhiu dch, vết thương nhiễm khun hoặc đe da nhiễm khun.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Không có chng chđnh tuyệt đối, tuy nhiên không nên áp dụng phương pháp này trong các trường hp sau:

- Loét tĩnh mạch

- Vết loét có đường dò không rõ nguồn gc

- Vết thương mvào khoang cơ thhoc nơi có cơ quan ni tng dbtổn thương

- Lmạch máu hoặc tng

- U ác

- Vết thương còn hoi tử chưa rng

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Bác s, điều ng.

2. Đa điểm

Bung tiu ththut, buồng băng.

3. Phương tiện

- Bộ dng chút áp lực âm tính: máy hút, xp hút,ng hút.

- Hp tiu phu.

- Găng tay vô khun, băng dính.

4. Người bệnh

- Giải thích để người bnh yên tâm và phi hp vi chuyên môn.

- Cho người bnh đi đi tin, tiểu tin trước khi đặt hút.

5. Hồ sơ bệnh án

Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Nhân viên y tế đi mũ, ra tay, mang khẩu trang.

- Giải thích, đng viên người bnh.

- Thay băng vết thương, vết bỏng theo quy trình. Vết thương được làm sạch, lấy bỏ tổ chức hoại t, vẩy kết.

- Sát trùng li, thấm khô.

- Đặt xốp hút va vi ch thước vết thương, Cố đnh tăng cường bng các loi băng dính y tế.

- Ni ng hút từ vết thương ra máy hút

- Duy thút liên tc hoặc ngt quãng. Áp lc hút khong – 75 mmHg, có thđiều chnh tùy theo vị trí, tính cht vết thương.

- Theo dõi và phát hiện tai biến.

- Sau 24 giờ, dng hút, tháo bxp hút, kiểm tra tình trng vết thương. Tùy theo tính cht vết thương để quyết đnh đt hút tiếp hay không.

Thường mt đt hút kéo dài từ 8 - 10 ngày.

VI. THEO DÕI VÀ XTRÍ TAI BIN

1. Toàn thân

- Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi áp lực hút.

- Nhiễm khun nng: dùng kháng sinh toàn thân

2. Ti ch

- Chảy máu: mvết thương, cầm máu bằng đốt, buc hoặc khâu.

- Dng vt liu hút: dng hút, dùng thuốc chống dng toàn thân và ti ch

- Tc ống hút, ứ dịch m: thay xp và ng hút khác

- Hoi tdo đè ép, chn thương da: phát hin kịp thời, tm dng liu pháp.

- Đau do áp lc cao: điu chỉnh áp lc t cho phù hợp

HÚT ÁP LỰC ÂM (V.A.C) TRONG 48 GIỜ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH

I. KHÁI NIỆM

Trị liu t áp lc âm nh (Topical Negative Pressure Therapy: TNPT) là phương pháp tc đy quá trình lin vết thương, giúp loi bdịch tiết, giảm phù nề, cải thin ng máu đến mô và thúc đẩy quá trình liền vết thương, đã đưc ứng dụng rng rãi trong điều trị các vết thương mạn tính, khó lành.

Ngoài ra, trong mt strường hợp bỏng sâu nhiều hoại tngóc ngách phc tp (bỏng đin cao thế): trliu hút áp lc âm cũng được sdụng đlàm sạch vết thương, cải thin tun hoàn tại chỗ và gp hình thành mô hạt sm.

II. CHỈ ĐNH

- Đi với các vết thương mãn tính:

+ Vết thương khó lành do hu quca bng nng, vết thương ngoại khoa biến chứng, …

+ Vết loét do tỳ đè

+ Các tn thương da do đái tháo đường

+ Loét do xtrị

+ Vết loét do phn ng dng

+ Vết loét do các bnh vhthng miễn dịch da (lupus, viêm mao mạch hoại t, …).

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Không có chng chđnh tuyệt đối, tuy nhiên không nên áp dụng phương pháp này trong các trường hp sau:

- Loét tĩnh mạch

- Vết loét có đường dò kng rõ ngun gốc

- Vết thương mvào khoang cơ thhoặc nơi có cơ quan ni tng dbtổn thương.

- Lmạch máu hoặc tng

- U ác

- Vết thương còn hoại tử chưa rng

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Bác s, điều dưng.

2. Đa điểm

Bung tiu ththut, buồng băng.

3. Phương tiện

- Bộ dng chút áp lực âm tính: máy hút, xp hút,ng hút.

- Hp tiu phu.

- Găng tay vô khun, băng dính.

4. Người bệnh

- Giải thích để người bnh yên tâm và phối hp vi chuyên môn.

- Cho người bnh đi đại tin, tiu tin trước khi đặt hút.

5. Hồ sơ bệnh án

Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Nhân viên y tế đi mũ, ra tay, mang khẩu trang.

- Giải thích, đng viên người bnh.

- Thay băng vết thương, vết bỏng theo quy trình. Vết thương được làm sạch, lấy bỏ tổ chức hoại t, vẩy kết.

- Sát trùng li, thấm khô

- Đặt xốp hút va vi ch thước vết thương, Cố đnh tăng cường bng các loi băng dính y tế

- Ni ng hút từ vết thương ra máy hút

- Duy thút liên tc hoặc ngt quãng. Áp lc hút khong – 75 mmHg, có thđiều chnh tùy theo vị trí, tính cht vết thương.

- Theo dõi và phát hiện tai biến

- Sau 48 giờ, dng hút, tháo bxp hút, kiểm tra tình trng vết thương. Tùy theo tính cht vết thương để quyết đnh đt hút tiếp hay không.

Thường mt đt hút kéo dài từ 8 – 10 ngày.

VI. THEO DÕI VÀ XTRÍ TAI BIN

1. Toàn thân

- Hướng dn người bnh và gia đình không đưc tự ý thay đổi áp lc hút.

- Nhiễm khun nng: dùng kháng sinh toàn thân

2. Ti ch

- Chảy máu: mvết thương, cầm máu bằng đốt, buc hoặc khâu.

- Dng vt liu hút: dng hút, dùng thuốc chống dng toàn thân và ti ch

- Tc ống hút, ứ dịch m: thay xp và ng hút khác

- Hoi tdo đè ép, chn thương da: phát hin kịp thời, tm dng liu pháp.

- Đau do áp lc cao: điu chỉnh áp lc t cho phù hợp

 

GP MÀNG NUÔI CẤY TBÀO CÁC LOI TRONG ĐIU TRỊ VT THƯƠNG MẠN TÍNH

I. KHÁI NIỆM

- Nuôi cấy tế bào là mt trong những kỹ thuật quan trng, hin đại trong điu trvết bng và vết thương, đặc bit là các trường hp bỏng sâu din tích ln hoặc các vết thương khó lin, chậm lin, mãn tính. Các tế bào đưc sdng nhiều trong điu trị bng, vết thương: Nguyên bào sợi (fibroblast), tế bào sng (keratinocytes), tế bào gc (stem cell). Các tế bào nuôi cấy được sdụng dưới nhiu dng sn phẩm khác nhau, tng dụng và phbiến nhất là dng tấm (màng) nuôi cấy tế bào.

- Sử dng màng nuôi cấy tế bào ghép lên vết thương, vết bỏng đlàm liền vết thương hoặc htrợ, kích tch quá trình lin vết thương.

II. CHỈ ĐNH

- Các loại vết thương cấp tính, vết bỏng đã sạch hết hoại tử, không nhiễm khuẩn.

- Các loại vết thương mạn tính như:

+ Các vết thương, vết bng chậm liền

+ Các loại vết loét mạn tính: Loét tđè, loét do tiu đường, các vết loét do viêm tắc đng tĩnh mạch, vết loét do phóng xvv

+ Các vết thương ca người bnh mà tình trng chung kng cho phép phu thut.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Vết thương, vết bỏng còn hoi tử

- Vết thương do ung thư

- Vết thương còn đang viêm nhim, dng, st cao, nhiễm trùng, nhiễm độc

- Vết thương là các đường rò

IV. CHUẨN BỊ

1. Tm tế bào

- Chun bcác loại tm tế bào theo yêu cầu ca điều trvslượng, cht lượng và thi gian ghép

- Phi hợp cht chgia Bác sĩ điu trị với Labo nuôi cấy tế bào

2. Người bệnh

- Kiểm tra toàn trng người bnh, chghép tấm tế bào nuôi cy khi hết nhiễm trùng nhiễm độc nng và hết sốt cao

- Theo dõi nhit đ, mạch, huyết áp trước ghép 1-2 ngày

- Tắm toàn thân người bnh 1-2 lần trước ghép tấm tế bào nuôi cấy .Đi vi vết thương sử dụng nước muối sinh lý vô trùng.

- Thay quần áo, chăn, ga, gối, đệm bằng loại đã hp sy.

- Có thsdụng kháng sinh 1 đt bt đu trước ghép tm tế bào ni cy 1 ngày.

3. Chun bị dng c

- Hp vận chuyển tm tế bào chuyên dụng: 01

- Bộ dng cụ thay băng: Na có mu, không mu; kéo thng, kéo cong, xăng ga vô trùng; khay quđu.

- Đầy đcác thuôc men và trang thiết bị cấp cu khác như ththut thay băng sau ghép da.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

1. Kiểm tra hsơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Thay băng chun bị nn ghép theo quy trình.

Loại bhết hoi t, gimạc, máu m, dch tiết. Ra sch vết thương 2-3 ln bng nước muối sinh lý vô trùng. Thấm khô bng gc vô trùng

- Đắp tấm tế bào trc tiếp lên vết thương. Thao tác này đặc biệt chú ý đến mặt áp vào vết thương ca tấm tế bào. Tutừng loi tấm tế bào mà sdụng mặt áp vào vết thương khác nhau. Nếu ghép nhầm mặt thì ghép không có hiệu quả.

Chú ý dàn đều tấm tế bào đtiếp xúc trc tiếp vi nền ghép, kng làm cun mép, xô lch tấm. Kng đđng máu t, dịch tiết, không khí dưới tấm.

- Đắp lên trên 1-2 lp gạc vaselin

- Đắp tiếp 4-6 lp gc vô trùng lên trên

- Băng ép lên vết thương vi áp lực 28- 30 mmHg

- Thay băng sau 1-2 ngày, qui trình giống như thay băng sau ghép da tthân.

VI. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Toàn thân

- Theo i trng thái toàn thân, mạch, nhiệt đ, huyết ápsau thay băng cht chẽ, kịp thi phát hin trng thái sc, đe da sc để xứ .

- Người bnh choáng, ngất trong và sau thay băng: Tạm dng thay băng, đt nằm chthoáng, mát, cho thoxy, thuc trtim. Khi người bnh tnh, trở li trng n định cho phép mới thay băng tiếp.

- Theo i tác dụng phca thuc giảm đau toàn thân hoc theo dõi chung sau gây mê để xử trí kịp thi như tình trng ngừng thngừng tim, nôn

- Tình trng đau đn sau thay băng như kêu đau, rét run hoặc st cao: tiếp tc dùng giảm đau, ủ ấm, hạ st

2. Ti ch

- Tt băng gạc đlvết thương: tiến hành băng bó bxung.

- Tình trng băng quá cht gây phù nề, chèn ép vùng bng: nới bt băng.

- Chảy máu: Thay băng li vùng chảy máu, đp nước muối m, băng ép hoặc khâu cầm máu nếu cn, lấy sạch máu cc, đắp li gạc thuc, gạc vaseline và gc khô, băng ép.

- Dng: mẩn ngứa, ni sn đvùng da lành: ít gp, nhẹ chỉ cn lấy bcác mnh da, nếu cn dùng các thuc kháng histamin.

- Theo dõi sbám dính ca tấm tế bào lên bmặt vết thương. Kiểm tra những vtdxô lch và những vttđè, nếu cần ghép bxung

- Nhim trùng: Nếu tấm tế bào bbong ra hoặc ứ dịch mphía dưới: lấy bmnh da đó, ra sch vết bng bng dung dch PVP 3%, ra lại bng dung dch NaCl 0,9%, đp bxung tấm tế bào khác.

ĐIỀU TRỊ VT THƯƠNG CHẬM LIN BNG LASER HE-NE

I. KHÁI NIỆM

Laser He-Ne thường được sdng ở bước sóng 632,8 nm chế đphát liên tc, công sut trung bình 5-10 mW. Tia laser có màu đỏ chói, được dùng rng rãi trong nhiu lĩnh vc điu tr, đc biệt là tác dụng chng nhiễm trùng, làm liền vết thương, giảm đau và tăng cường sức đkháng.

II. CHỈ ĐNH

Laser công sut thp được chđịnh rng rãi trong điu trị vi mc đích:

+ Chống viêm, bao gm: viêm cấp tính, bán cấp tính hay mạn tính, viêm ca tchc phn mm (da, cơ), viêm xương khp, viêm sụn, các viêm ni tng

+ Giảm đau: Đau sau chn thương, đau do căn nguyên thn kinh, đau xương, đau khp

+ Kích thích tái tạo tổ chức, làm nhanh liền sẹo vết thương, vết loét chậm liền

+ Điều hòa tuần hoàn và hoạt hóa hệ thần kinh trung ương (laser nội mạch)

+ Điều trị trên huyệt (laser châm)

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Laser không được chỉ định điều trị trong các trường hp sau:

+ Các bnh ác tính, c u lành, sốt, lao, suy kit, bnh truyn nhim cấp tính

+ Đang chảy máu hoặc đe da chảy máu

Người bnh kng đng ý điu tr

IV. CHUẨN BỊ

+ Kỹ thut viên hoc điu dưng thc hin qui trình kỹ thut

+ Phương tin: Laser He-Ne

- Bật công tắc nguồn: Công sut đầu phát laser, chế đphát xung hay liên tc, tần slp lại xung là bao nhiêu, thời gian xung, công suất đỉnh xung, thời gian chiếu, …

- Chn các phkin cần thiết theo yêu cầu điu tr: bphn mở rộng tia, gương lái tia, dây quang si, đu phát tia, bông cn sát trùng, băng dính

+ Người bnh:

- Xác định đúng người, đúng chỉ định: theo phiếu điều trị

- Giải thích phương pháp điều trị cho người bệnh hiểu và phối hợp điều trị nếu cần (có thể cho cầm đầu phát laser tự chiếu vào vùng tổn thương khi đã được hướng dẫn).

- Chn tư thế tch hợp (nằm hoặc ngi), sao cho ng chiếu được bc lộ rõ và thuận tiện cho vic chiếu tia, người bnh cảm thấy thoi mái.

- Các vết thương, vết loét nên cho thay băng sch strước mi lần điều tr, đvic chiếu tia đạt đưc hiệu quả cao nht.

- Hồ sơ bnh án, phiếu chđnh điều tr.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

+ Kiểm tra hồ sơ, phiếu điu trdo bác sỹ chỉ đnh

+ Kiểm tra người bnh

+ Thc hiện kỹ thut

- n t khi động START: máy bt đu hot động, tia laser đưc phát ra

- Hướng cm tia laser vào vùng tổn thương theo phương thng góc 90º hay y theo mc đích điều tr. Có thdung kthut chiếu quéthay chiếu đimtrên bề mặt vết thương.

- Khi hết thời gian điều trmáy tự tắt

- Lau sch đu phát laser và đt vào giá đỡ: Hi cảm giác người bnh, băng vết thương, dn dò người bnh.

VI. MỘT SĐIỂM CN LƯU Ý

- Đm bo an toàn vđin, phòng chống đin git do rò đin vào vmáy.

- Điện áp ngun thường cao (6-12 KV) vì vậy hết sc lưu ý cần có dây ni đất đúng qui cách.

- Tuân thnghiêm ngặt các qui định van toàn bc x: Kthuật viên phi đeo kính bo vmt, tránh để chùm tia laser chiếu thng vào mắt hay chiếu vào các vt bóng (gương, kính…) có thphn xạ tia làm tn thươngng mạc.

- Liều chiếu tng thường cho tn thương là 0,1-12J/cm².

S DNG OXY CAO ÁP ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MN TÍNH

I. KHÁI NIỆM

Oxy cao áp là mt liệu pháp điu trbnh tương đi phbiến ở các nước tiên tiến trên thế giới cũng như ở Vit Nam. Oxy cao áp được áp dụng đđiu trnhiu bnh ni, ngoi khoa khác nhau.

Trong điu trị vết thương mạn tính, oxy cao áp có tác dụng làm giảm viêm, giảm nề, giảm tiết dch, kích thích biu mô hóa gp vết thương bỏng nhanh lin. Oxy cao áp còn làm tăng nng đoxy tổ chc tn thương, do đó p phn tc đẩy quá trình tái to và biểu mô hóa.

II. CHỈ ĐNH

Vết thương mạn tính

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Tiền sử có cơn động kinh, tăng huyết áp, có các nang, hang, abces ở phổi.

- Tắc vòi eustach, polip mũi, viêm tai, mũi, hng nng, viêm phi hai bên, tràn k, tràn dch màng phổi.

- Chng skhoang kín, mẫn cảm với oxy, khi đang dùng thuc ti chỗ Sunfamylon.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Bác sĩ chuyên khoa bỏng, chuyên khoa vật lý trliu được đào tạo voxy cao áp.

2. Phương tiện

Bung oxy cao áp đơn (giành cho mt người bnh), các trang thiết ban toàn kèm theo.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bệnh án và các xét nghiệm liên quan

- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị và những vấn đề gặp phải trong quá trình điều trị để người bệnh hợp tác tốt với thầy thuốc.

- Thay băng làm sạch vết bỏng, đắp gạc tẩm nước muối sinh lý lên vết thương.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Thay băng theo quy trình. Sau khi thay băng, người bnh được đưa xuống png điều trị bng oxy cao áp.

- Người bnh đưc đo mạch, nhit đ, huyết áp.

- Người bnh thay qun áo, khbtĩnh đin bng dụng cụ chuyên dùng.

- Quy trình có thkhác nhau với mi loại máy khác nhau, tuy nhiên cơ bn gồm mt số bước sau:

Đặt thông số cho mi người bnh: áp sut, thời gian, nhiệt đ, nng đoxy

Người bnh được đưa vào buồng oxy cao áp

Đóng ca bung

Dùng oxy 100% nén ttvào buồng đnâng áp sut ca bung lên mc mong muốn (thông thường 150 kpa, dao động khong 120 - 160 kpa, tùy thuộc đáp ứng ca từng người bnh). Thời gian nén khong 5- 7 -10 phút.

Duy trì áp sut mong muốn khong 50 phút.

Sau đó, giảm áp lc tttrong buồng oxy cao áp cho bng áp sut bên ngoài, thời gian giảm áp sut khong 5 - 7 - 10 phút.

- Đưa người bnh ra khỏi buồng oxy cao áp, đo li mạch, nhiệt độ, huyết áp.

- Liệu trình điu troxy cao áp khong 1 ln/ngày, trong khong 7-10 ngày

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Người bnh shãi, đặc biệt với hthng máy oxy cao áp có lng thy tinh kín hoặc lng st: gii thích, động viên đngười bnh an tâm, hợp tác điều tr.

- Ngđc oxy: hiếm gp. Cần tuân thủ cht chẽ quy trình thao tác, kiểm soát áp lc nng đoxy chính xác.

- Người bnh có thvã mhôi khi mới vào bung: hay gp ở buồng oxy cao áp chưa có hthống điu hòa trong buồng. Khi người bnh ra khỏi bung: shết tình trng này.

- Người bnh có cảm giác ù tai, đau tai: hướng dẫn cách cân bng áp lc trước khi vào buồng oxy cao áp.

 

CÁC HƯỚNG DẪN

QUY TRÌNH KỸ THUẬT

 
VẬT LÝ TRỊ LIỆU, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRONG BỎNG

 

 

KHÁM NỜI BNH PHC HỒI CHỨC NĂNG SAU BNG

I. KHÁI NIỆM

- Phc hi chc năng là quá trình sdng mi khnăng ca mt cá thể ở mc độ cao nhất đtạo thuận cho sphát triển ca cơ thvà hoạt đng chc năng. Đây là mt quá trình động và bao gm stham gia ca người bnh và gia đình. Mc đích chyếu ca phục hi chc năng là:

+ Tạo cho cá thể đt được mc độ hoạt đng chc năng ti đa

+ Ngăn nga tàn tt, duy tkhnăng còn lại và bảo tn mc độ chc năng tới mc ti đa

+ Kế hoch phc hi chc năng được hình thành ngay khi thông tin được thu thp đầy đtng qua toàn bnhng lượng giá ban đầu ca người bnh, bác sĩ vt lý trị liu- phục hi chc năng sẽ xác định và đưa ra chương trình phù hp

II. CHỈ ĐNH

- Người bnh bỏng hoặc sau bng độ III, IV, V

- Người bnh bỏng hoặc sau bng ở các vùng khp

III. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích cho người bnh và người nhà kết hp điu trị

2. Người thc hiện

Bác sĩ vt lý trị liu- phc hi chc năng

3. Phương tiện

Thước đo tầm vận đng khp, lc kế đo sc cơ, thước dây

IV.C BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lượng giá người bệnh bỏng và di chứng bỏng

- Vtbỏng: bmặt nào ca khp btn thương và ảnh hưng như thế nào, đặc bit tn thương ở bàn tay

- Độ sâu bng ở nhng vị trí khác nhau

- Tư thế khi nghngơi và tư thế các chi có ở trong tư thế cho phép co rút tiến triển hay không

- Tình trng phù nhiện ti nh hưng đến tuần hoàn, cảm giác và khnăng vn đng ca người bnh

- Tm vận đng chđộng và thđộng của khp

2. Lượng giá toàn thân

- Tình trng tri thc

- Sc cơ

- Điều hp

- V thế (nm nga, ngi và đng)

- Cảm giác

- Đau (ở đâu và mc đnhư thế nào)

- Vận đng (thay đi tư thế và các hot đng di chuyn)

- Thăng bng (ngồi, đứng)

- Tiền sử (gãy xương, bệnh khp, nhng vn đề vtim phi)

- Tình trng thcht và những hn chế vkhnăng ca người bnh khi di chuyển hay trong các hot đng sng hàng ngày

- Sở thích

- Vai trò xã hi

- Mc tiêu cn đạt được và nhng ưu tiên

3. Chn đn

4. Lp kế hoch và thực hiện

- Thiết lp mc tiêu:

+ Mục tiêu trước mắt

+ Mục tiêu lâu dài

- Thiết kế chương trình điều trị

+ Đưa ra mt chương trình thnghiệm và điu chỉnh bin pháp áp dụng cần thiết

+ Đng viên khuyến khích và hướng dn cho người bnh giải quyết nhng khó khăn đngười bnh có thđc lp trong sinh hoạt và thc hin mi hoạt động sống mt cách dễ dàng

+ Thiết kế chương trình cho trẻ em điều cần thiết là phi quan tâm đến các bài tập có mang tính cht vui chơi, sdụng các đồ chơi khác nhau và thiết kế các hoạt động vui chơi mà những hot động bao gồm các bài tp theo tầm vận động, tư thế, vn đng và các bài tp kéo dãn stạo khnăng cho chương trình thành công

5. Đánh giá kết quả

V. CHÚ Ý

- Thường xuyên đánh giá và xem xét hiu quca các biện pháp kthut, thay đổi chúng nếu thấy cần thiết

- Chn kthut hoặc cách thc điu trphù hợp với kế hoch và mc tiêu điu trị

TẮM PHỤC HI CHỨC NĂNG SAU BNG

I. KHÁI NIỆM

Điều trbng nước hay còn gi là thutrliu là phương pháp điu trsdụng nước tác động lên mặt ngoài cơ thể. Nước tác động lên cơ ththông qua kích thích bng nhiệt đ, cơ hc, hoá hc. Nước ng trong thuliệu được chia làm nhiu mc đ.

Nước lnh: Dưới 20oC. Nước mát: 20oC - 33oC. Nước m: 37oC - 39oC. Nước nóng: 40oC - 43oC.

II. CHỈ ĐNH

- Các người bnh điu trphc hi chức năng sau bng.

- Người bnh bviêm da, vết thương, vết loét chậm liền sau bỏng.

- Sẹo co kéo, mm cụt đau sau bỏng.

- Viêm, đau dây thần kinh sau bng.

- Chuẩn bcho xoa bóp, tập vn đng phục hồi chc năng.

- Cng khp, teo cơ sau bng.

- Tm trước khi thay băng người bnh bỏng bviêm da, khp, cơ.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

1. Tắm nước nóng

- Chống chđnh tuyt đi:

Vết thương nhiễm khun, các khi u (cả u lành và u ác tính). Tắc động mạch hay tĩnh mạch.

- Chống chđnh tương đối:

Các trường hp giảm cm giác nóng lnh. Người bnh bỏng (có nối lon tâm thn).

Bệnh tim mạch, hô hp, thn (không điu trị toàn thân).

2. Nước lnh

-Tăng huyết áp.

- Trạng thái thần kinh hưng phn.

- Người bnh suy nhược cơ thể, thiếu máu.

IV. CHUẨN BỊ

Kỹ thut viên hoặc điều dưng thc hin quy trình kỹ thuật.

Bước 1: Chuẩn bị phương tiện điều trị:

- Nước: Có nhiệt đthích hp 20 - 40oC (Cảm giác tlnh, trung hoà, ấm, nóng đến rt nóng).

Có các muối khoáng và nguyên tố vi lượng. Có pha thuc hoặc sa tắm, tạo bọt.

- Máy và phương tin: Chu, bn ngâm, vòi tia, máy tạo áp lc, tạo xoáy, btập vn đng, chăn

Bước 2: Chuẩn bị người bệnh.

- Kiểm tra mạch, huyết áp (nếu cn).

- Tm sạch trước khi vào bồn, vào bể điều trị (tắm vòi bình thường).

- Hướng dẫn người bnh hiểu cách điu tr.

V. TIẾN HÀNH ĐIỀU TR

- Kiểm tra phiếu chđịnh điu tr.

- Kiểm tra người bnh.

- Thc hiện kỹ thut: tắm ngâm cục bộ hay toàn thân.

Nhit đnước: mát (25 - 30oC); trung hòa (33 - 34oC), ấm (35 - 36oC); nóng (37 - 40oC); rt ng (trên 40oC).

Cc b(tay, chân, hạ b): dùng chu tng.

Toàn thân (trừ đu, mt): bn tắm 150 - 200 lít.

Thời gian: mi lần 5 - 10 phút đi với nước lnh, mát và nóng; 15 - 30 phút đi với ấm và trung hoà.

Sau khi tắm ngâm, lau khô và nằm nghỉ 5 - 10 pt.

VI. MỘT SĐIỂM CN LƯU Ý

- Đm bảo an toàn về đin đi vi máy có dùng nguồn đin.

- Đảm bảo an toàn vnhiệt đ: dùng nhit kế đo hoặc htđng, đặc biệt trung tắm ngâm và tm hơi nước (thmệt xu, bng, truỵ tim mạch).

- Đm bảo an toàn về áp lc tia nước: Cơ thgây tổn thương cơ, mạch máu, thn kinhcho nên cần có hthống kiểm tra áp sut.

- Đảm bảo an toàn tim mạch đặc bit ở người già, chết đuối, chết ngt ở trem.

- Chống ô nhiễm nước: Có thgây bnh ngoài da hoặc mt scơ quan như mt, tai mũi hng, sinh dc… cho nên cn đảm bảo vsinh và kiểm tra cht lượng nước.

ĐIỀU TRỊ SO BNG BNG SIÊU ÂM KT HP VỚI THUC

I. KHÁI NIỆM

Tác dng cơ hc (do thay đi áp sut), nhiệt hc (tăng ni nhit) và sinh hoá hc tng hợp (hquả ca hai tác dụng nêu tn).

Siêu âm dẫn thuc: dưới tác dng ca siêu âm làm tăng tính thm và khuếch tán ca các ion qua các màng bán thm. Lợi dụng tác dụng này, người ta pha các thuc vào các cht tiếp xúc gia đu phát siêu âm và da ri ng siêu âm đđưa thuc vào tại chỗ. Các ion thuc được đẩy vào và tích lulại trên biểu bì và khuếch tán dn vào cơ thể.

II. CHỈ ĐNH

- Đau do phn xạ thn kinh, do viêm dây thn kinh sau bỏng.

- Các vết thương, vết loét, các vết so xấu kém nuôi dưng.

- Các vùng sưng ndo chấn thương, bng giai đon hp thu dch nề, do các ổ viêm, viêm da trên nn so bng.

- Các sẹo bỏng xu hướng co kéo hoặc co kéo, so cứng, dính, so xu, so nga sau bng.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Các vùng không được điều trị bng siêu âm: não, tuỷ sng, cơ quan sinh dc, thai nhi.

- Vùng điều trị có mang các vt dng kim loi hoặc vât rn (đinh, np, vít) do chúng có hệ shp thu siâu âm cao.

- Các khi u (cả u lành và u ác tính)

- Giãn tĩnh mạch và viêm tắc đng mạch, viêm tắc tĩnh mạch.

- Các vung đang chảy máu và có nguy cơ chảy máu.

- Các ổ viêm nhiễm khuẩn và có thlàm vi khun lan rng.

- Giãn phế qun: kng điều trị vào vùng liên sng bả.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thc hiện

Kỹ thut viên hoặc điều dưng thc hin qui trình kỹ thuật.

2. Phương tiện

- Chn máy theo yêu cầu điu trị ca bác s.

- Bật máy và kiểm tra các chc năng hoạt đng ca máy.

- Chn và đặt giá trthông ssiêu âm tương ng vi máy đã chn.

- Đặt thời gian điều trị (trên máy hoặc đồng hngoài).

- Chn loi đầu phát siêu âm đúng vi yêu cầu điều tr: tn s(1 hay 3MHz), ch thước = 1cm2, 2cm2 hay 5cm2

3. Thuc mm siêu âm

Các thuc thường dùng trong điu trsẹo bỏng như mhydrocortison contractubex, hirudoid hoặc secalia DS và mkháng sinh... tutheo chđnh mà dùng siêu âm điều trloi thuc nào.

4. Người bệnh

Kiểm tra thtc hành chính cn thiết, xác định đúng người, đúng chđnh.

Giải thích vphương pháp điu trị cho người bnh biết đhan tâm và phối hp trong quá trình điều tr.

Đặt người bnh ở tư thế thuận li cho quá trình điu tr: người bnh phải cảm thấy thư giãn, kng căng cơ, kthuật viên dthao tác trong c điu tr. Thông thường chn tư thế nm hoặc ngồi.

Bc li phlên vùng điều trmt lp gel hoặc thuc mva đtheo đúng yêu cầu điều tr.

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Kiểm tra hồ sơ, phiếu chđnh điều tr.

- Kiểm tra người bnh

- Thc hiện kỹ thut:

Đặt đu phát siêu âm lên ng điều trị (đã được i phgel hoặc thuốc mỡ). Quá trình điu trị bt đu thực hiện, thông thường mỗi lần siêu âm điều trị 8 - 10 phút.

Thực hiện thao tắc điều trị đúng theo yêu cầu kỹ thuật: cố định hoặc di chuyển đầu phát siêu âm theo hình xoắn ốc tịnh tiến trên toàn bộ vùng điều trị.

Thường xuyên hơi cm giác trong quá trình điều tr. Thông thường người bnh không thấy có cảm giác gì đặc bit hoặc chcó cảm giác hơi ấm hoăc rung nhè nhẹ. Nếu có cảm giác ng hoặc đau, cần tắt máy, kiểm tra và kp thi stnếu cần thiết.

Khi hết thời gian điu tr, máy ttắt hoặc giảm công suất v"0" ri tắt máy. Nhấc bđầu phát siêu âm ra khi bề mặt da vùng điu trị .

Dùng giấy mm hoặc khăn bông lau sạch đầu phát siêu âm.Sau đó lau lại bng cn 70 độ ri đt vào vtrí quy định. Lau sạch chất gel và thuc mtrên bmặt da vùng điu trị ca người bnh.

Hi cảm giác ca người bnh vquá trình điu trị và dn dò nhng điu cn thiết trước khi cho người bnh về.

VI. MỘT SĐIỂM CN LƯU Ý

- Đảm bảo về an toàn đin: sử dụng dòng điện có đin thế thích hp (110 hoặc 220V), các máy cần phải được ni dây tiếp đt.

- Luôn chú ý đảm bảo tiếp xúc tt gia bmặt đu phát siêu âm và bmặt da vùng điều trkhi thc hin thao tác di chuyển đầu phát. Nếu tiếp xúc không tốt, đèn báo hiu skhông sáng. Cần bxung thêm chất tiếp xúc (gel, thuc mỡ) đđảm bảo kết quđiu trị và tránh hng đu phát siêu âm.

- Chú ý bo quản tt đu phát siêu âm, tnh các va đp có thlàm hỏng đu phát siêu âm. Không được bôi các cht tiếp xúc (gel, thuc mỡ) trc tiếp lên bmặt đầu phát siêu âm khi chưa bt đầu điều tr.

ĐIỀU TRỊ SO BNG BNG QUN ÁO ÁP LỰC KT HỢP VI THUỐC LÀM MM SẸO

I. KHÁI NIỆM

Thuc làm mm sẹo bôi ngày hai ln, kết hp vi các sn phm may mặc áp lc tùy chỉnh đưc thc hin cho phù hp vi đường nét cơ thnh thường ca người bnh có thm mm, hn chế sự hình thành so bất thường và biến dng

II. CHỈ ĐNH

Ngay sau khi vết thương lin hoàn toàn và có thchu đng được áp lc, người bnh được trang bqun áo áp lc.

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Không sdụng qun áo áp lc trong giai đon cấp khi nh trạng phù nvn còn.

Khi vết bỏng chưa lin hết.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích để người bnh và người nhà kết hp điu tr

2. Người thc hiện

Kthut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tiện

- Thuc làm mm sẹo

- Qun áo áp lc đã được thiết kế tùy thuc vào vtbng và kích thước cho từng người bnh

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Kiểm tra phiếu điu tr, người bnh

- Làm sạch vùng sẹo sau đó lau khô

- Bôi thuc làm mm sẹo xoa nhnhang cho đến khi thuốc thấm vào da

- Đưa phn cơ thnơi có sẹo bỏng vào sản phẩm may mặc đã thiết kế ri cđịnh li

- Thời gian: qun áo áp lc phải được sdụng ít nht là 6-12 tháng. Trong ngày đầu tiên cho người bnh mặc vài givà sau đó tăng sgimi ngày cho đến khi người bnh cảm thấy thoi mái sut cả ngày, qun áo áp lc được sdụng ckhi làm việc và trị liu, chbkhi thc hin xoa bóp vết sẹo và tm.

VI. THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ

- Quần áo áp lực có không

- Ngón tay hoc ngón chân bị sưng lên, m hoc tê do bép quá cht

- Có bxô lch vi khi chuyển đng không, nếu có cn sửa li

- Da có bị trợt loét không

- Chú ý

+ Quần áo áp lc phải đt hàng theo tng người bnh,tránh được những vùng không cn thiết phải tác đng.

+ Quần áo áp lc phải được git hàng ngày trong nước ấm và xà png nhhoặc bột git, kng sdng chất tẩy ra mnh, phơi khô nơi râm mát tnh ánh nng mặt tri.

+ Thay thế sau 3-6 tháng tùy theo mc đthường xuyên mặc, hoặc khi thấy sản phẩm trở nên ddàng để đưa vào

ĐIỀU TRỊ SO BNG BNG BĂNG THUN ÁP LC KT HỢP VỚI THUỐC LÀM MM SẸO

I. KHÁI NIỆM

T1968, Fujimori đã chứng minh rng băng ép với áp lc va phi và thường xuyên đi vi các ng da bbng có tác dng làm gim phì đại so. Khi các lc ép được áp dng sm, có thdpng được sphát triển và hình thành các khi và các dng collagen xoắn trong mô so và tạo ra sgiảm nồng đoxy trong hthống mạch máu ca so, gây ra strưng thành sớm và lão hóa nhân to gp cho các si collagen được sp xếp song song với bmặt da.

II. CHỈ ĐNH

- Vết thương bng lin hoàn toàn

- Sau giai đon cp tính trước khi mang quần áo áp lc

- Trong giai đon mãn tính sau bỏng

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Vết bng chưa đóng hết.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích để người bnh và người nhà kết hp điu tr

2. Người thc hiện

Kỹ thut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tiện

- Thuc làm mm sẹo

- Băng thun, băng coban

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Kiểm tra phiếu điu tr, người bnh

- Làm sạch vùng sẹo

- Bôi thuc làm mm so, xoa nhnhàng đến khi thuc thấm vào da

- Dùng băng thun hoc băng nén (Coban) tùy theo vtrí so to ra áp lực nén và căng hp lý, tránh tình trng bngừng trệ tuần hoàn

- Băng theo hình số 8 hoc kiu xoáy ốc

- Băng thun áp lực phải được sdng 20-22 giờ mt ngày và trong sut 6-12 tháng

VI. THEO DÕI

- Băng thun hoc băng nén có to được áp lực va phi

- Nn tay, ngón chân bsưng lên, tím hoc tê do ép quá cht phi sa li

VII. CHÚ Ý

- Băng thun phi đưc giặt hàng ngày

- Băng thun phi đưc thay khi đchun giãn đã giảm

ĐIỀU TRỊ SO BNG BNG DAY SO - MASSAGE SO VI CÁC THUỐC LÀM MM SO

I. KHÁI NIỆM

Day sẹo - massage sẹo giúp cho so mm mi, đóng mt phần quan trọng trong phc hồi chc năng người bnh bỏng. So có thtrnên rất k, khó chu và có thdn đến rn nt và loét trt so.

Bằng cách massage vi mt loi kem dưng ẩm vết so trở nên mm dẻo hơn và do đó thoi mái hơn, điu này cũng giúp giảm nga, mt vấn đgn như phbiến với mi người bnh có vết bng ln.

Liệu pháp xoa bóp- massage là kỹ thut hữu ích:

+ Giúp dưng ẩm vùng

+ Giúp giảm nga

+ Làm cho các vết so mm dẻo hơn, giảm phù n

+ Làm cho da đàn hi hơn, chng dính

+ Giúp người bnh ly lại cảm giác

+ Làm tăng hthng mao mạch và ng máu tại ch

II. CHỈ ĐNH

- Tất cả các vùng so bỏng

- Trong khi thc hin kéo dãn giúp tăng tm vận đng khớp

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Vết thương chưa đóng kín hoàn toàn

IV. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích cho người bnh mc đích điu trị đngười bnh và người nhà kết hp điu tr

2. Người thc hiện

Kỹ thut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tiện

- Thuc làm mm sẹo

- Khăn sch

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Kiểm tra phiếu điu tr, người bnh

- Bc lvà làm sạch vùng so

- Bôi thuc làm mm sẹo trên vùng so ri massage vi áp lực đđlàm cho khu vc đó chuyển sang màu trắng

- Massage ở cả ba hướng: Vòng tròn; dọc (lên và xuống); ngang

- Thời gian: làm 3-4 lần mi ngày và kéo dài ít nht 6 -12 tháng

VI. CHÚ Ý

- Hướng dẫn người bệnh sử dụng kem dưỡng da, giúp làm cho làn da mềm mại

- Nên tránh các loi kem thơm.

- Không nên sử dụng loi kem có cha lô hi hoặc vitamin E.

TẬP VN ĐNG PHC HI CHỨC NĂNG SAU BNG

I. KHÁI NIỆM

Mt khi ssng ca người bnh đã đưc đảm bo, chc năng và thẩm mtrở thành nhân tlớn nht đối với chất lượng tiếp theo ca cuc sng. Tập vn động là mt yếu tquan trng ca phc hồi chc năng bỏng, thường xuyên vn động tay chân bthương là cn thiết đgiảm bớt slượng mô sẹo và đđảm bảo tầm vận động của khp. Thông thường, người bnh được khuyến khích để bt đu vn đng tay chân ca hngay sau khi các phu thuật đã được hoàn thành và ghép da đã được thc hin. Tp vn động ở giai đon này có thlà đau đn, nhưng nó là quan trọng trong việc phục hi chc năng vn đng đthc hiện hot động sinh hot hàng ngày, là nền tng cho việc thc hiện được các hot đng sinh hot hàng ngày gp người bnh có lòng tự tin tăng, giá trị bản thân, và ý thc đc lập

II. CHỈ ĐNH

Người bnh bng độ III; IIIs, IV, V Hạn chế tầm vận đng khp

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

Điều kin sức khỏe toàn thân người bnh kng cho phép

Người bnh có tn thương cơ, gân, mạch máu thn kinh phi hợp

Người bnh kng hợp tác

IV. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích để người bnh và người nhà kết hp điu tr

2. Người thc hiện

Kỹ thut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tiện

Nng, khung tập đi, băng thun, găng tay, tạ, btp bàn ngón tayy thuc vào từng người bnh squyết định

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Kiểm tra hồ sơ bnh án, phiếu điu trị

- Tập vn đng có nhiu phương pháp, mi người bnh có mt phương pháp tập khác nhau. Trước khi tập phi khám, đánh giá đưc nhng khó khăn và nhu cầu mà người bnh cn, chọn xem cách tp nào phù hp và tt nht, theo dõi xem người bnh có phn ng vi phương pháp tập đó kng

- Dạy kthut hít thđgiảm bớt slo lng từ các cơn đau có thlàm co cơ bp bo vệ và cng khp

- Vận đng thđng

- Vận đng chđng có htrợ

- Vận đng chđng

- Vận đng chống li sự co kéo bng bài tp kéo dãn

- Tập tư thế

- Tập đng

- Tập đi li

- Nẹp

- Tập các bài tp sinh hot hàng ngày

- Hướng dn cho người nhà và người bnh hiểu và nắm bắt được cách chăm c so, phương pháp tập vn đng sau khi ra vin

- Thời gian: 2-3 lần mi ngày và duy trì 6-12 tháng

VI. CHÚ Ý

- Biến chứng có thxảy ra trong khi kéo dãn là có thể rách so, khi đó vết thương cn được băng ngay lại và báo cho cả nhóm phục hi biết

- Trước khi tiến hành tập làm tăng tầm vận đng ca khp nào đó phi cân nhắc thật kxem nếu khớp đó được tăng tầm vận đng thì khnăng làm việc và thc hiện chc năng ca người bnh với khp đó có tt hơn không?

S DNG GEL SILICOL ĐIỀU TRỊ SẸO BNG

I. KHÁI NIỆM

- Silicon được nghiên cu và ứng dng trong điu trso đc bit sẹo bỏng từ nhng năm 1980 và ngày càng được ng dụng rng rãi trong điều trị các loi sẹo

- Silicol thường đưc sdụng đngăn nga và điều trị so phì đi. Với dng các tấm silicol ng dụng xung quanh các khp có thgây ra giảm vn động khớp và mt svtrí gây bất tin. Đkhắc phc nhng vấn đnày, người ta đã sử dụng silicol dng gel bôi trc tiếp

- Silicol có tác dụng làm mm và phng dn những vết so, gim nga và đau, hn chế sự thẫm màu tại vùng so

II. CHỈ ĐNH

- Nhng vết so ở các độ tui khác nhau và ở nhng vtrí khác nhau

- Sẹo phì đi, so li

- Sẹo sau phẫu thut và điu trị dự png sẹo li

- Nhng vết so gây hn chế các hot động ca các khớp

- Trong việc ngăn ngừa sẹo co kéo ca ghép da

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Dng khi sử dụng silicol

- Vết thương h

IV. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích để người bnh và người nhà kết hp điu tr

2. Người thc hin:

Kỹ thut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tin: silicol gel, silicol dng tấm; dao cạo, khăn, kéo

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Sử dụng silicol sau khi vết thương đã khi khong 1 tun

- Ra sạch vùng so và da xung quanh. Nếu lông trên vết so quá nhiu tiến hành co sch đđảm bảo rằng các tm gel tiếp xúc trc tiếp với các mô so. Dùng khăn sch thấm khô hoàn toàn

- Ly Silicol Gel ra khỏi gói. Xác đnh ch thước chính xác cần thiết để che vết so bng cách đặt mt tấm silicol gel trc tiếp vào mô sẹo đánh du li ri sdng kéo cắt đúng kích thước đã c định

- Loại bmiếng lót trên miếng silicol gel ri đặt lên vùng so. Mặc dù tdính, nhưng tt nhất là dùng kết hp vi băng đàn hi hoc quần áo áp lc thì thành công tăng gp ba đến bn lần

- Nếu dng gel thì i trc tiếp lên vùng so sao cho gel silicol phkín vùng so

- Để các tấm silicol và gel silicol ít nht là 12 gimi ngày. Nếu có thnên sdụng sut cả ngày, trừ những khi cn vsinh vùng so. Điều trnên kéo dài trong nhiều tháng (6- 12 tháng).

VI. CHÚ Ý

- Ra miếng silicol bng xà phòng nhkhông du, ít nhất hai lần mi ngày. Lau sạch bng khăn sạch. Cho phép đkhô hoàn toàn trong không khí.

- Trong mt sngười bnh, phát ban xut hin trên da, điu này có thdo vsinh kém. Nếu phát ban xut hin, giảm thời gian silicol điu trnếu phát ban vn tn ti, không tiếp tc sử dụng.

- Nếu dng gel thì khi bôi ln 2 có thbóc blp gel silicol cũ.

TẬP VẬN ĐNG CHO NGƯỜI BNH ĐANG ĐIỀU TRỊ BNG ĐỂ DỰ PHÕNG CỨNG KHP VÀ CO KÉO CHI TH

I. KHÁI NIỆM

- Bng có thđli mt người bnh bị suy nhược và biến dng co rút, có thể dn đến khuyết tật đáng kkhi không đưc điu tr. Do vy, mt trong những yêu cầu ca phục hi chức năng bng là tp vn động trên người bnh đang điu trbỏng để dphòng cng khớp và co kéo chi th

- Vận động đphc hi chc năng là mt phn thiết yếu không ththiếu trong điều trị bỏng, tập vn động phải được tiến hành sớm bắt đầu tngày nhp vin và tiếp tc trong nhiu tháng, thậm chí nhiu năm sau khi bị bỏng.

- Vận động phục hi chức năng bng không chỉ được thc hin bi mt hoc hai cá nhân, mà phải là mt đội phc hi chc năng, kết hợp vi người bnh và gia đình của h.

II. CHỈ ĐNH

Bng độ IIIs, IV, V

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Điều kin sc khe toàn thân người bnh kng cho phép

- Ghép da (ít nht 5-7 ngày bất động, nên phi hợp vi bác sĩ phẫu thut)

- Người bnh có tn thương cơ, gân, mạch máu thn kinh phi hợp

- Người bnh kng hp tác

III. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Chuẩn bngười bnh: gii thích đngười bnh kết hợp điều trị

2. Người thc hiện

Kỹ thut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tiện

Tùy thuc vào tng người bnh squyết đnh dụng cụ trợ gp

IV.C BƯỚC TIẾN HÀNH

- Kiểm tra hồ sơ bnh án, phiếu điu tr, người bnh

- Lượng giá mc độ tn thương tiên lượng hn chế vn đng

- Lập kế hoch tp cho tng giai đon

- Thc hiện kthut: bài tp rõ ràng là tùy thuc vào kích thước và mc đnghiêm trng của vết bỏng, tui ca người bnh và các yếu tkhác trước khi bbỏng đquyết đnh, nhưng cn phi thường xuyên theo dõi và thay đổi cho phù hp để đt được hiệu quả cao.

* Có nhiu bài tp luyện:

- Đặt tư thế đúng và np được bt đu tngày đầu tiên bbỏng và có thtiếp tc trong nhiu tháng sau chn thương đpng chống lại sco kéo ca so, nguyên nhân dn đến làm giảm hàng lot vn động ca khp. Áp dụng cho tt cả các người bnh cho dù có được ghép da hay không. Đặt np khp sớm ở các tư thế bo vtt nht đối với các khớp dbbiến dng do co rút đặc bit là khp nhỏ ca bàn tay và ngón

- Tập luyện vi sgiúp đca nhân viên vật lý trliu nhằm duy ttầm vn đng khp và sc cơ.

- Tập luyên thcht bng các động tác vn động chđộng nhm cải thin tun hoàn và trao đi chuyển hóa

- Tập duỗi đtránh sự co kéo, tránh teo cơ và phc hi lại snhớ ca các động tác vn đng nhờ sự giúp đỡ ca nhân viên y tế

- Tập luyện trong các trường hợp tn thương thần kinh nhằm phc hi lại các vn đng mt cách chính xác tới mc có thể được

- Tập luyện hoạt động ca các cơ chđộng và thđộng

- Tập luyện vn động nhằm giúp người bnh phục hi phân tích vận đng, sau đó là tập tư thế (nm, nghiêng sang bên, ngi thng chân, ngồi vt chân khỏi giường). Nên sử dụng băng thun ở chi dưới

- Có hai sla chọn tùy thuc vào trình trng người bnh: chuyển tgiường bnh sang xe lăn, hoc ngi trên giường. Người bnh đã nằm lâu trên giường bnh đòi hi các đng tác tập luyện phân btrọng lượng và kiểm soát thân mình

- Có nhiu phương tiện dụng ccó thsdụng trong giai đon sớm sau bỏng. Các hoạt động nhằm mc đích đt được svận động thể cht. Nhân viên vt lý trliu cn hướng dn người bnh cách đi li, đầu tiên là vi các dụng c, sau đó là đi mt mình không cần dng c. Việc chăm c phi thận trng sau khi ghép da hoặc có tổn thương thn kinh hoặc phu thuật chnh hình. Đi lại giúp đnh hướng lại vtrí ca các mnh da ghép

- Tập luyện chc năng tĩnh có tác dụng ngăn chăn thiểu dưng và co kéo cơ bng cách sdụng các lc làm giãn gân mt cách thường xuyên, và có hiu chỉnh. Các bài tp y trong trường hp có tn thương thần kinh có thbù trừ được các vn đng đã mt

- Bài tập nên được thực hin vi nhng giai đoạn tập ngn thường xuyên (3-5 phút) mi giờ. Nếu người bnh dung np được chương trình tp như vậy mà kng quá mệt trong 2-3 ngày, thời gian mi giai đoạn có thtăng chậm và giảm tần s

V. CHÚ Ý

- Chương trình tp luyện cần bt đu sớm

- Mt chương trình chăm c nên tránh thời gian kéo dài không nhúc nch, và bất kmt phn cơ thể nào có thdi chuyển tự do nên di chuyển thường xuyên

- Loạt các bài tập vn động nên đưc bt đầu từ ngay sau bng

- Nên có mt chương trình kế hoạch hot động hàng ngày và chăm c phục hồi. Bản kế hoạch nên đưc xem xét li hàng ngày như là thay đổi c nhu cầu phục hồi.

ĐT VTHẾ CHO NGƯỜI BNH BNG

I. KHÁI NIỆM

Chương trình bài tập tư thế là kthut đđpng nhng biến chng và to thun cho vic gii quyết các vn đkhó khăn gp phi. Đcơng trình đạt được hiu quthì đòi hi phải có sự chđộng tham gia tích cc ca điều dưng, chuyên viên vật lý trị liu và đc bit quan trng là người bnh. Bắt đầu bài tp vị thế trong suốt 24 giđầu là đc biệt quan trọng, nhất là đi vi người bnh bỏng sâu ở phần các chi th

II. CHỈ ĐNH

- Người bnh bng vừa, nng, rt nng cn phi đặt đúng vthế đdphòng loét do nằm lâu, cng khp, ứ đng

- Người bệnh bỏng cn đt đúng tư thế đgiảm phù n

- Người bnh bỏng cần đặt đúng tư thđpng co rút cơ, mô sẹo tiến triển gây co kéo chthể, vùng vận đng, nếp gp

III. CHỐNG CHỈ ĐNH

- Người bnh cn Hi sức cấp cu ở các tư thế hi sc cp cu bắt buc

- Người bnh đang cn nằm ở mt tư thế bắt buc theo chđnh ca điu trị

IV. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh

Giải thích cho người bnh những lợi ích nhận được và tác hi nếu không được điu tr

2. Người thc hiện

Kỹ thut viên vật lý trị liu- phc hi chức năng

3. Phương tiện

Túi cát, túi nước, xốp, miếng đm...

V.C BƯỚC TIN HÀNH

- Kiểm tra bnh án, phiếu điu tr, người bnh

- Tùy thuc vào vtbỏng stiến hành đặt thân mình hay chi thngược hướng vi hướng những lc làm co kéo vết thương, kéo dãn so đang lành và nhng vùng lân cn lực kéo. Trong hầu hết các trường hợp bng, vthế lý tưởng là:

+ Đặt gi dưới vai vi đầu ở tư thế nghngơi thoi mái trên túi hoặc găng tay chứa nước, cổ ở tư thế dui không xoay hay gập về bất cứ hướng nào

+ Thân mình thng không gp hoc xoay vbất cứ hướng nào

+ Chi trên dạng ngang 90 và nâng lên 30

+ Khớp khuu dui và quay nga

+ Bàn tay nâng lên và đặt ở tư thế chc năng; Ctay dui từ 15-20

+ Khớp bàn ngón gp 50-70 và dng; Nn cái thng và dng

+ Khp háng dui hoàn toàn, gi và các ngón chân chthng lên trn nhà và dng 20.

+ Khớp gi duỗi hoàn toàn

+ Khớp cchân ở tư thế trung gian

V. CHÚ Ý

Thời điểm tt nhất đđiu chnh li tt cả các vthế ca các khớp là trong quá trình thay băng hoặc ngay sau khi so mới lành, sau khi làm mm sẹo bng thuc làm mm sẹo.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi