Thông tư 6-TM/XNK của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn bổ sung thi hành Quyết định số 78-TTg ngày 28-02-1994 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 6-TM/XNK
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 6-TM/XNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tạ Cả |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/05/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 6-TM/XNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 6-TM/XNK NGÀY 16-5-1994
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 78-TTG NGÀY 28-2-1994
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Tiếp theo thông tư số 4-TM/XNK ngày 4-4-1994 của Bộ Thương mại;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (tại văn bản số 2448-KTTH ngày 6-5-1994);
Sau khi thống nhất ý kiến với Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại điều chỉnh và giải thích một số điểm trong Quyết định số 238 -TM/XNK ngày 24-3-1994 và thông tư số 4-TM/XNK ngày 4-4-1994 như sau:
NHỮNG VẤN ĐỀ THUỘC QUYẾT ĐỊNH SỐ 238-TM/XNK
Ngoài những mặt hàng đã nêu trong Quyết định số 238-TM/XNK, nay bổ sung thêm:
Cả hai trường hợp trên, Phòng giấy phép đều phải có căn cứ vào văn bản của Bộ Thương mại để cấp giấy phép nhập khẩu theo Quy định số 297-TMDL/XNK ngày 9-4-1992.
Các trường hợp vượt quá phạm vi điều chỉnh của công văn 241-TCHQ/GQ ngày 28-3-1994, Phòng Giấy phép chỉ cấp giấy phép mới hoặc gia hạn giấy phép cũ khi được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản.
NHỮNG VẤN ĐỀ THUỘC THÔNG TƯ SỐ 4-TM/XNK
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc gom đầu mối nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, Bộ Thương mại quy định:
Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các Bộ Giao thông vận tải, Thương mại ... (là các trung tâm thương mại, ngành vận tải, ngành chuyên kinh doanh), được chỉ định thêm một số doanh nghiệp.
Với quy định trên, năm 1994, trong cả nước sẽ có gần 100 doanh nghiệp được nhập khẩu xe máy nguyên chiếc. Việc lựa chọn doanh nghiệp làm đầu mối dựa vào các điều kiện sau đây:
- Có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng hoặc chuyên doanh ô-tô, xe máy.
- Có kim ngạch xuất khẩu năm 1993 cao so với các doanh nghiệp có giấy phép, ngành hàng cùng loại của Bộ, tỉnh (trừ kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng Nhà nước tập trung ở đầu mối).
- Trong kinh doanh xuất nhập khẩu (năm 1992, 1993) không vi phạm quy định, chế độ của Nhà nước.
- Có hồ sơ gửi tới Bộ Thương mại theo hướng dẫn tại mục 2, điểm I, khoản B, phần thứ nhất, Thông tư số 4-TM/XNK.
Các doanh nghiệp được chỉ định làm nòng cốt phải đạt thêm các điều kiện sau đây:
- Có kinh nghiệm nhập khẩu nhiều năm, có khách hàng cung cấp ổn định, nhập khẩu số lượng lớn.
- Trong năm 1992, 1993 trực tiếp nhập khẩu hết số lượng được Bộ Thương mại giao (Không uỷ thác doanh nghiệp khác, ngược lại được các doanh nghiệp khác tín nhiệm uỷ thác)
Để đỡ lãng phí công suất dây chuyền lắp ráp, Bộ Thương mại yêu cầu các doanh nghiệp khác (ngoài số doanh nghiệp đã có hồ sơ) không đầu tư xây dựng thêm cơ sở lắp ráp xe máy.
Các cơ sở lắp ráp khác đã có hồ sơ gửi tới Bộ Thương mại sẽ được Bộ Thương mại xem xét sau khi kiểm tra tại chỗ theo quy hoạch và cơ chế quản lý sản phẩm thống nhất giữa Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Thương mại.
Trước mắt, Bộ Thương mại giao cho chín doanh nghiệp được nhập khẩu theo nguyên tắc: Bộ Thương mại không giao trước số lượng, khi nào doanh nghiệp xuất trình L/C, Bộ Thương mại sẽ cấp giấy phép nhập khẩu theo số lượng ghi trong L/C. Trường hợp nhập số lượng lớn (trên 50 chiếc/chuyến) thì trước khi ký hợp đồng, mở L/C, doanh nghiệp phải xin phép Bộ Thương mại.
Trước mắt giao cho các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu.
Đối với một số loại hàng có khi là tư liệu sản xuất, có khi là tư liệu tiêu dùng (ví dụ mì chính, dầu shortening), chỉ được coi là tư liệu sản xuất khi doanh nghiệp có văn bản gửi đến Phòng giấy phép chứng minh rằng toàn bộ số hàng nhập khẩu đó đều đưa vào sản xuất.
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng.
- Giấy yêu cầu nhập khẩu có xác nhận của Ngân hàng về số dư ngoại tệ tại thời điểm doanh nghiệp đề nghị nhập khẩu.
Trong văn bản đề nghị doanh nghiệp cần nêu rõ: tên hàng nhập khẩu, số lượng, trị giá, thị trường nhập khẩu, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán; có xác nhận của Ngân hàng về số dư ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để thanh toán lô hàng nhập khẩu ghi trong văn bản đề nghị. Bộ Thương mại xét giải quyết từng trường hợp cụ thể, đặc biệt, nếu doanh nghiệp có số dư từ các nguồn thu khác.
Nhằm thực hiện được quy định này, mọi hình thức thanh toán theo các hợp đồng mua bán ngoại thương phải thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp đã nhập khẩu theo Quyết định số 405-TM/XNK ngày 13-4-1993 nếu đã có giấy báo giao hàng thì được cấp giấy phép nhập khẩu nhưng hàng phải về không quá ngày 30-6-1994 (đây là thời hạn cuối cùng áp dụng theo Quyết định số 405-TM/XNK).
Nếu doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng, đã có giấy báo giao hàng hoặc đã có vận tải đơn, hoặc đã mở L/C trước ngày Phòng Giấy phép nhận được văn bản này thì vẫn được Phòng Giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu nốt số lượng đó nhưng chậm nhất là ngày 30-6-1994 hàng phải về đến cửa khẩu Việt Nam.
- Trừ xuất khẩu các mặt hàng thuộc các danh mục 1, 2, 3, 4.
- Trừ các trường hợp đặc biệt như hàng đổi hàng, hàng tái xuất, hàng tạm nhập để tái xuất, hàng tạm xuất để tái nhập, hàng quá cảnh, hàng dự hội chợ, triển lãm, hàng gia công, hàng của các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Từ nay đến hết tháng 6 là thời kỳ chuẩn bị (xem điểm 5 dưới đây) nên các Phòng Giấy phép vẫn cấp giấy phép xuất khẩu chuyến như thường lệ.
Kể từ khi thực hiện chế độ mới này, khi đến Hải quan làm thủ tục lần đầu tiên, doanh nghiệp cần nộp bản photocopy có công chứng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc văn bản của Bộ Thương mại cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu; các lần sau chỉ cần xuất trình giấy phép này.
Trước khi áp dụng trong cả nước, sẽ làm thí điểm để rút kinh nghiệm. Trước mắt, Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thống nhất chọn Hải quan Hà Nội, Hải quan Hải phòng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Các doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện việc thí điểm này.
Tiến độ thời gian thực hiện như sau:
- Từ ngày 21-4-1994 (sau khi kết thúc các cuộc tập huấn) đến ngày 15-5-1994 là thời gian chuẩn bị làm thí điểm.
- Từ ngày 16-5-1994 đến ngày 15-6-1994 là thời gian làm thí điểm.
- Từ ngày 16-6-1994 đến ngày 30-6-1994 là thời gian chuẩn bị áp dụng rộng rãi.
- Từ ngày 1-7-1994 áp dụng trong cả nước.
Các quy định điều chỉnh tại Thông tư này thay thế cho các quy định tương ứng tại Quyết định số 238-TM/XNK ngày 24-3-1994 và Thông tư số 4-TM/XNK ngày 4-4-1994 của Bộ Thương mại.
Trong quá trình thực hiện Quyết định số 238-TM/XNK, Thông tư số 4-TM/XNK và văn bản này, yêu cầu Phòng Giấy phép và doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên báo cáo diễn biến tình hình với Bộ Thương mại để Bộ có biện pháp điều chỉnh, xử lý thích hợp, kịp thời.