Thông tư 10/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế thanh toán hàng hoá và dịch vụ trả nợ cho Liên bang Nga
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2001/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2001/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/01/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2001/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 10/2001/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2001/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 2001HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ THANH TOÁN HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ TRẢ NỢ CHO LIÊN BANG NGA
______________________
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về xử lý nợ của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Liên bang Nga và Nghị định thư giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về cơ chế trả nợ ký ngày 13/9/2000 (dưới đây gọi tắt là Hiệp định và Nghị định thư).
Căn cứ vào cơ chế trả nợ Liên bang Nga (tờ trình số 24-TC/TCĐN ngày 19/4/2000 và công văn số 4095-TC/TCĐN ngày 4/10/2000 của Bộ Tài chính) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (công văn số 174/VPCP-QHQT ngày 26/4/2000 và công văn số 1019/CP-QHQT ngày 9/11/2000 của Chính phủ).
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ cho Liên bang Nga theo Hiệp định và Nghị định thư như sau:
I. CƠ CHẾ TRẢ NỢ CHO LIÊN BANG NGA:
1/ Hàng năm, vào hai kỳ trả nợ theo Hiệp định (15/1 và 15/7) Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền vào Tài khoản trả nợ mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) để làm nguồn thanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ cho Liên bang Nga.
Thể thức hạch toán Tài khoản trả nợ nói trên sẽ do Bộ Tài chính và Vietcombank thoả thuận.
2/ Căn cứ vào lịch trả nợ qui định tại Hiệp định, hàng năm phía Liên bang Nga sẽ tổ chức nhiều đợt đấu thầu để lựa chọn và thông báo cho phía Việt Nam tên các tổ chức Nga được uỷ quyền nhập khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ Việt Nam nhận trong năm đó, đợt thông báo cuối cùng không chậm hơn 1/11 hàng năm.
Ngay khi nhận được các thông báo trên của phía Liên bang Nga, Bộ Tài chính sẽ công bố tên các tổ chức Nga được uỷ quyền và hạn ngạch nhập khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ Việt Nam kèm theo trên Thời báo Tài chính Việt nam (ra 3 kỳ/tuần).
3/ Trong khuôn khổ kim ngạch trả nợ đã được phía Liên bang Nga thông báo, các tổ chức được uỷ quyền của Liên bang Nga được tự do lựa chọn mặt hàng, dịch vụ và đối tác là các doanh nghiệp Việt Nam (thuộc mọi thành phần kinh tế) để ký kết các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ (dưới đây gọi tắt là hợp đồng ngoại) phù hợp với thông lệ thương mại quốc tế, luật pháp Việt Nam và Liên bang Nga. Giá cả đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) sẽ được xác định theo giá quốc tế tính bằng Đô la Mỹ và theo các điều kiện thương mại thông thường.
Các tổ chức Nga được uỷ quyền có thể tái xuất hoặc uỷ thác cho các đối tác Việt Nam tái xuất hàng hoá đã mua sang nước thứ ba. Việc uỷ thác này phải được xác lập bằng phụ lục hợp đồng ngoại hoặc các thoả thuận uỷ thác hợp pháp giữa 2 bên.
Trong các hợp đồng ngoại cần có điều khoản xác định việc xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) để trả nợ của Việt Nam cho Liên bang Nga theo Hiệp định và Nghị định thư.
4/ Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được tham gia vào việc xuất khẩu hàng hoá (hoặc cung cấp dịch vụ) để trả nợ cho Liên bang Nga như các giao dịch thương mại thông thường.
5/ Việc thanh toán các hàng hoá (hoặc dịch vụ) của Việt Nam đã cung cấp để trả nợ được thực hiện trên cơ sở các Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit - L/C) do Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô mở qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo các hợp đồng ngoại và phù hợp với các qui định của Các qui tắc thống nhất về thông lệ và thực hành tín dụng chứng từ bản số 500 - UCP 500.
Thời hạn giao hàng, cung cấp dịch vụ thuộc nghĩa vụ trả nợ hàng năm trong các hợp đồng ngoại không muộn hơn 30/6 của năm kế tiếp, không phụ thuộc vào thời điểm ký kết hợp đồng ngoại (trừ trường hợp được phía Nga xác nhận gia hạn). Quá thời hạn trên, các doanh nghiệp Việt Nam đã ký hợp đồng ngoại và ký Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ với Bộ Tài chính nhưng không thực hiện được việc giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ sẽ phải chịu phạt theo qui định tại mục II.3 của Thông tư này.
6 / Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ cho Liên bang Nga sẽ được hưởng mọi qui định về chế độ khuyến khích xuất khẩu như đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu theo phương thức thương mại thông thường.
II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THANH TOÁN HÀNG HOÁ (HOẶC DỊCH VỤ) XUẤT KHẨU TRẢ NỢ CHO LIÊN BANG NGA
1/ Ký kết Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ với Bộ Tài chính:
Doanh nghiệp Việt Nam, ngay sau khi ký hợp đồng ngoại với các tổ chức được uỷ quyền của Liên bang Nga đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để ký kết Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).
Các Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ được ký kết theo thứ tự thời gian đăng ký Hợp đồng ngoại của các doanh nghiệp, cho đến khi tổng giá trị các Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ trong năm bằng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Việt Nam trong năm đó.
2/ Thủ tục thanh toán:
Ngay sau khi giao hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ, các doanh nghiệp cần xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu theo đúng qui định tại L/C cho Vietcombank để gửi Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô làm thủ tục trừ nợ. Để đảm bảo trả nợ bằng hàng hoá của Việt Nam, khi xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải gửi kèm cho Vietcombank Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) của hàng hoá (bản gốc). Vietcombank chỉ gửi bộ chứng từ để làm thủ tục trừ nợ khi doanh nghiệp đã xuất trình bản C/O nói trên.
Ngay sau khi được Ngân hàng kinh tế đối ngoại Liên xô báo "Có", Vietcombank thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để thanh toán cho doanh nghiệp. Trên cơ sở xác nhận báo "Có" của Vietcombank, Bộ Tài chính sẽ thanh toán cho doanh nghiệp trị giá hàng hoá (hoặc dịch vụ) bằng Đồng Việt nam. Tỷ giá thanh toán là tỉ giá mua vào VNĐ/USD do Vietcombank công bố vào ngày Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô báo "Có".
3/ Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trả nợ chịu trách nhiệm đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại với các tổ chức được uỷ quyền của Liên bang Nga theo các qui định cụ thể tại mục I trên, các qui định hiện hành của Luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện việc trả nợ bằng hàng hoá (hoặc dịch vụ) theo các qui định về thương mại thông thường do Bộ Thương mại hướng dẫn, bảo đảm chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu sang thị trường Liên bang Nga.
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trả nợ tự chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hợp đồng ngoại và bộ chứng từ xuất khẩu hàng trả nợ theo quy định của Luật pháp Việt Nam và thông lệ thương mại quốc tế.
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại, cần xác định rõ trách nhiệm của các bên tham gia. Các doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) mọi vấn đề phát sinh có thể dẫn đến việc không thực hiện được hợp đồng ngoại cũng như mọi vi phạm (nếu có) từ phía đối tác Nga.
Nếu hợp đồng ngoại đã ký nhưng không thực hiện được do lỗi của doanh nghiệp Việt Nam (như giao hàng chậm, không đúng qui cách, kém chất lượng...) thì ngoài các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng ngoại hoặc phán quyết của trọng tài, doanh nghiệp phải nộp vào Bộ Tài chính một khoản phạt bằng 2% trị giá Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ đã ký nhưng không thực hiện được để bù đắp việc Việt Nam phải trả lãi phạt cho Liên bang Nga theo Hiệp định.
4/ Trách nhiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
- Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán phù hợp với thể thức thanh toán Thư tín dụng và Thoả ước Ngân hàng đã ký; gửi kịp thời bộ chứng từ cho Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô để làm thủ tục trừ nợ theo đề nghị của các doanh nghiệp có bộ chứng từ xuất khẩu và Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ ký với Bộ Tài chính.
- Cấp Giấy xác nhận Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên xô đã báo "Có" cho doanh nghiệp và đồng gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại).
- Chuyển tiền thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp từ Tài khoản trả nợ theo Uỷ nhiệm chi của Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại).
- Trường hợp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chuyển trả chậm thì phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành.
5/ Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Vietcombank về việc Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô đã báo trừ nợ (báo "Có"), Bộ Tài chính thanh toán bằng đồng Việt Nam toàn bộ trị giá được phía Nga trừ nợ cho doanh nghiệp bằng hình thức Uỷ nhiệm chi từ Tài khoản trả nợ mở tại Vietcombank vào tài khoản do doanh nghiệp chỉ định.
Trường hợp Bộ Tài chính chuyển tiền trả cho doanh nghiệp chậm thì phải đền bù thiệt hại cho doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc trả nợ bằng hàng hoá và dịch vụ cho Liên bang Nga theo các Hiệp định và Nghị định thư ký ngày 13/9/2000.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để giải quyết.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
PHỤ LỤC
(Mẫu kèm theo Thông tư số 10/2001/TT-BTC ngày 30/1/2001)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________
HỢP ĐỒNG THANH TOÁN HÀNG HOÁ (HOẶC DỊCH VỤ) XUẤT KHẨU TRẢ NỢ LIÊN BANG NGA
Số ĐK: / LBN /(năm)
Ngày:
Căn cứ vào kế hoạch trả nợ nước ngoài cho Liên bang Nga năm.....
Căn cứ đề nghị đăng ký của (tên doanh nghiệp đăng ký trả nợ) tại công văn số ngày....... kèm theo Hợp đồng ngoại số ........ngày .................................... ký giữa: (ghi tên doanh nghiệp đăng ký trả nợ và tổ chức Nga được uỷ quyền nhận nợ) ........................................................................................... kèm theo: (ghi tên các tài liệu liên quan đến việc trả nợ như:
+ số và ngày mở Thư tín dụng của Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô;
+ bản sao phụ lục hợp đồng ngoại hoặc bản sao các văn bản thoả thuận uỷ thác khác (đã được Thủ trưởng đơn vị xác nhận Sao y bản chính) giữa doanh nghiệp đăng ký trả nợ và tổ chức Nga được uỷ quyền nhận nợ về việc uỷ thác xuất khẩu sang nước thứ 3 (nếu có).
+ ..........)
Bộ Tài chính đồng ý ký Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ với (ghi tên doanh nghiệp đăng ký trả nợ)................................................... theo các điều khoản và điều kiện cụ thể dưới đây:
1. Mặt hàng (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ : .
2. Trị giá Hợp đồng:
3. Thời hạn giao hàng cuối cùng :...................................................................
+ Gia hạn ( Lần 1) ..........................................................................................
+ Gia hạn ( Lần 2) ...........................................................................................
4. Tài khoản của doanh nghiệp số: .................................................................
tại Ngân hàng :...............................................................................................
Hai bên cam kết thực hiện Hợp đồng thanh toán này theo đúng như hướng dẫn tại Thông tư số /2001/TT-BTC ngày 1/2001 Bộ Tài chính.
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP |
ĐẠI DIỆN BỘ TÀI CHÍNH |