Quyết định 927/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 927/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 927/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu - Ngày 25/5/2006, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 927/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Theo đó, khi kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hoá (niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu) nếu phát hiện niêm phong hàng hoá không còn nguyên vẹn thì lập biên bản và thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để phối hợp và có biện pháp xử lý kịp thời. Nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, Chi cục trưởng xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá. Kết quả kiểm tra được thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết... Trường hợp xin điều chỉnh lượng hàng hoá xuất khẩu đối với lô hàng được miễn kiểm tra thực tế: Người khai hải quan phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trước khi đưa hàng vào cảng, nêu rõ lý do xin điều chỉnh và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xin điều chỉnh lượng hàng hóa. Nếu hàng đã vào cảng mà lãnh đạo Chi cục có thông tin và qua phân tích thông tin phát hiện lô hàng xuất khẩu được miễn kiểm tra thực tế có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan, thì căn cứ thông tin có được, lãnh đạo Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa. Sau đó, thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết việc xin điều chỉnh và kết quả kiểm tra lô hàng đó... Quyết đinh này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2006.
Xem chi tiết Quyết định 927/QĐ-TCHQ tại đây
tải Quyết định 927/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN SỐ
927/QĐ-TCHQ
NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ
TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
CHUYỂN CỬA KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC
HẢI QUAN
Căn cứ
Luật Hải quan ngày
Căn cứ
Nghị định số 154/2005/NĐ-QP ngày
Căn cứ
Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày
Căn cứ
Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý
về Hải quan; Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin và thống kê Hải quan; Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu và các
biểu mẫu kèm theo gồm: Đơn đề nghị
chuyển cửa khẩu (mẫu 01/ĐCCK2006); Biên bản
bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu (mẫu 02/BBBG2006);
Bảng thống kê các Biên bản bàn giao (mẫu 03/BTK2006);
Danh mục hàng hoá xuất khẩu từ kho CFS/KNQ (mẫu
04/DMHHCFS/HNQ2006); Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu miễn kiểm tra thực tế (mẫu
05/DMHMKT2006).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đã
ký
Đặng
Thị Bình An
QUI TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 927/QĐ-TCHQ ngày
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan)
PHẦN A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu đã được quy định tại
Điều 18, Nghị định số 154/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ; Mục 5, Thông tư số
112/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và Quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo
Quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/5/2006 của
Tổng cục Hải quan. Do vậy, văn bản này không
nhắc lại, khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu,
các đơn vị phải đối chiếu với các
văn bản nêu trên để thực hiện cùng với
quy trình này.
2. Quy trình này chỉ qui định việc
trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát và
một số trường hợp phải kiểm tra
thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi
cục Hải quan có liên quan. Các Chi cục Hải quan làm
thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu phải bố trí công chức
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để theo dõi, tiếp
nhận, bàn giao nhiệm vụ giám sát với đơn
vị khác.
3. Việc trao đổi thông tin, bàn giao
nhiệm vụ giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu giữa Chi cục Hải
quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu thực hiện bằng fax ngay Biên bản bàn giao
hàng hoá chuyển cửa khẩu (mẫu 02/BBBG2006 kèm theo
Quyết định này) khi bàn giao, đồng thời giao
người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao để
chuyển cho Chi cục Hải quan có liên quan.
Khi điều kiện cho phép thì thực
hiện việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm
vụ giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu qua mạng máy tính của ngành
Hải quan.
4. Khi nhận được Biên bản bàn
giao hàng hoá chuyển cửa khẩu do Chi cục Hải quan
nơi khác gửi đến, Chi cục Hải quan nơi nhận
lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao (theo mẫu
03/BTK2006 kèm theo Quyết định này), định kỳ
thứ 3 hàng tuần phải fax cho Chi cục Hải quan
nơi gửi biết kết quả và để kiểm
tra, đối chiếu với các lô hàng đã làm thủ
tục chuyển cửa khẩu (nếu trùng vào ngày
nghỉ, ngày lễ thì fax vào ngày làm việc liền kề).
Nếu quá ngày thứ 3 mà không nhận được
Bảng thống kê các Biên bản bàn giao, thì Chi cục
Hải quan nơi gửi thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi nhận biết để cùng xác minh, làm rõ. Bảng
thống kê các Biên bản bàn giao phải lưu cùng hồ
sơ lô hàng.
5. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá
chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất/nhập phải lập sổ theo dõi hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu để kiểm tra, đối chiếu khi
cần thiết. Sổ được lập trên máy vi
tính, có thể in ra để lưu hoặc lưu trên máy vi
tính. Sổ phải có các tiêu chí sau: số thứ tự;
số, ký hiệu, ngày tờ khai; tên, địa chỉ
doanh nghiệp; đơn vị Hải quan làm thủ
tục; số ký hiệu container; mặt hàng.
6. Đối với trường hợp
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu, nhưng việc kiểm tra thực tế
hàng hoá do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực
hiện:
6.1. Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
chịu trách nhiệm:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ
sơ lô hàng đã được tiếp nhận,
đăng ký. Trường hợp Chi cục Hải quan
cửa khẩu phát hiện hồ sơ lô hàng có sự sai
lệch do lỗi của Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu và buộc phải trả lại để xử
lý thì Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu phải
chịu trách nhiệm về lỗi này.
- Xử lý đối với trường
hợp vi phạm do Chi cục Hải quan cửa khẩu
phát hiện lập biên bản vi phạm và chuyển
lại;.
- Thu lệ phí hải quan đối với
loại hồ sơ này.
6.2. Chi cục Hải quan cửa khẩu
chịu trách nhiệm:
- Kết quả kiểm tra thực tế
hàng hoá.
- Ký xác nhận "đã làm thủ tục
hải quan", đóng dấu "đã làm thủ tục hải
quan" trên tờ khai hải quan và trả tờ khai hải
quan (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu để lưu theo đúng qui định.
- Nếu phát hiện vi phạm thì lập biên
bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lô hàng cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý
theo qui định.
7. Trường hợp hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa
các Chi cục thuộc nội bộ một Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, thì trên cơ sở những nguyên
tắc quy định tại quy trình này, Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố qui định
cụ thể thủ tục trao đổi thông tin, bàn giao
nhiệm vụ giám sát áp dụng đối với hàng hoá
chuyển cửa khẩu theo nguyên tắc đơn
giản, thuận lợi, chặt chẽ và phù hợp
với điều kiện hoạt động của
đơn vị.
8. Cục Điều tra chống buôn lậu
và lực lượng chống buôn lậu giữa các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu có trách
nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ
cần thiết để theo dõi, thu thập thông tin
phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với hoạt động vận
chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu theo quy trình này.
PHẦN B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CHUYỂN
CỬA KHẨU
I. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG
XUẤT KHẨU Đà LÀM XONG THỦ TỤC HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU THEO QUY
TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI;
CHỈ CÒN VIỆC BÀN GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT HÀNG HOÁ
ĐẾN CỬA KHẨU XUẤT:
1.
Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu:
1.1.
Trường hợp lô hàng xuất khẩu được
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:
a. Trả tờ khai hàng hoá
xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan)
cho người khai hải quan.
b. Lập Biên bản bàn giao
(mẫu 02/BBBG2006 kèm theo Quyết định này): 02 bản
- 01 bản gửi ngay bằng
fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc
Chi cục Hải quan quản lý kho CFS/kho ngoại quan (dưới
đây gọi chung là cửa khẩu xuất/kho)
- 01 bản giao người khai
hải quan làm chứng từ đi đường cùng
tờ khai hải quan (bản lưu người khai
hải quan) chuyển cho cửa khẩu xuất/kho.
c. Theo dõi, cập nhật thông
tin, lưu trữ phản hồi từ cửa khẩu
xuất/kho.
d. Phối hợp với cửa
khẩu xuất/kho để truy tìm lô hàng trong
trường hợp lô hàng quá thời gian qui định
không đến cửa khẩu xuất/kho.
đ. Lập danh mục các lô hàng xuất
khẩu được miễn kiểm tra thực tế
(theo mẫu 05/DMHMKT2006 kèm theo Quyết định này).
Định kỳ thứ 3 hàng tuần phải Fax danh
mục này cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất/kho để kiểm tra, đối chiếu
(nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì Fax vào ngày làm việc
liền kề).
e. Xử lý vi phạm liên quan đến lô
hàng xuất khẩu.
1.2.
Trường hợp lô hàng xuất khẩu phải kiểm
tra thực tế hàng hoá:
Sau khi lô hàng đã làm thủ tục hải
quan theo qui định, Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu thực hiện các công việc sau:
a. Niêm phong hàng hoá xuất khẩu đã
kiểm tra thực tế theo qui định.
b. Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01
tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu
người khai hải quan), 01 bản kê chi tiết hàng hoá
(nếu có), giao hàng hoá và hồ sơ hải quan đã niêm
phong cho người khai hải quan chuyển đến
cửa khẩu xuất/kho.
c. Thực hiện các công việc quy
định tại điểm 1.1 trên (trừ việc
đ).
1.3. Kiểm tra,
đối chiếu Bảng thống kê các Biên bản bàn
giao (mẫu 03BTK2006) do Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất/kho fax đến với thực tế các
lô hàng mà đơn vị mình đã làm thủ tục
chuyển cửa khẩu nêu tại điểm 1.1 và
điểm 1.2 trên. Nếu phát hiện có sai lệch
hoặc thiếu thì phối hợp với Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất/kho để xác minh, làm
rõ.
2. Công việc
của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/kho:
2.1. Tiếp nhận Biên bản bàn giao
nhận qua fax để đối chiếu với hồ
sơ hải quan và hàng hoá. Nếu quá thời hạn ghi trên
Biên bản bàn giao mà chưa có hàng đến thì thông báo cho
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết
để phối hợp xác minh, làm rõ.
2.2. Kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hoá
(niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu); Nếu phát hiện
niêm phong hàng hoá không còn nguyên vẹn thì lập biên bản và
thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
để phối hợp và có biện pháp xử lý kịp
thời.
2.3. Nếu phát hiện lô hàng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, Chi cục
trưởng xem xét, quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá. Kết
quả kiểm tra được thông báo bằng văn
bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
biết.
2.4. Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu;
lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao và fax cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo qui định.
2.5. Giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá
thực xuất.
2.6. Trường hợp xin điều
chỉnh lượng hàng hoá xuất khẩu đối
với lô hàng được miễn kiểm tra thực
tế: Người khai hải quan phải có văn bản
gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất trước khi
đưa hàng vào cảng, nêu rõ lý do xin điều chỉnh
và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc xin điều chỉnh lượng hàng hoá.
Nếu hàng đã vào cảng mà lãnh đạo Chi cục có
thông tin và qua phân tích thông tin phát hiện lô hàng xuất
khẩu được miễn kiểm tra thực tế
có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan,
thì căn cứ thông tin có được, lãnh đạo
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra thực tế
hàng hoá. Sau đó, thông báo bằng văn bản cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết việc xin
điều chỉnh và kết quả kiểm tra lô hàng
đó.
2.7. Ghi vào sổ theo dõi hàng hoá
xuất khẩu chuyển cửa khẩu theo các tiêu chí qui
định tại điểm 5, phần A trên.
2.8. Đối chiếu số ký
hiệu tờ khai, mặt hàng và các tiêu chí khác của lô hàng
xuất khẩu được miễn kiểm tra thực
tế với danh mục hàng hoá được miễn
kiểm tra thực tế do Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu fax đến. Trường hợp có
sự không khớp nhau thì phối hợp với Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu để xác minh, làm rõ.
3. Chuyển
cửa khẩu từ kho CFS/Kho ngoại quan ra cửa
khẩu xuất:
3.1. Hàng hoá xuất khẩu
đưa từ kho CFS, kho ngoại quan ra cửa khẩu
xuất là hàng hoá chuyển cửa khẩu.
3.2. Hàng xuất khẩu đã làm thủ
tục hải quan đưa vào kho ngoại quan
được Hải quan kho xác nhận vào ô 27 tờ khai
xuất khẩu (ký hiệu HQ/2002-XK) nội dung "xác nhận
hàng đã đưa vào kho...(tên kho)".
Hàng xuất khẩu đưa vào kho CFS/kho
ngoại quan bằng 01 (một) tờ khai có thể
xuất ra nước ngoài bằng nhiều tờ khai.
3.3. Thủ tục chuyển cửa khẩu
hàng từ kho CFS/kho ngoại quan (gọi chung là Kho) ra
cửa khẩu xuất:
a. Chủ hàng hoặc chủ kho lập danh
mục hàng hoá chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu
03/DMHH CFS/KNQ2006 kèm theo Quyết định này).
b. Công chức Hải quan quản lý kho
kiểm tra lượng hàng xuất kho, niêm phong hàng, xác
nhận lượng hàng xuất kho và thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm 1.1
(a,b,c,d), Mục 1 trên.
c. Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất thực hiện các công việc quy định
tại điểm 2 (2.1, 2.2, 2.4, 2.5, 2.7, 2.8), Mục 1 trên.
II. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG XUẤT KHẨU
ĐĂNG KÝ TỜ KHAI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI
CỬA KHẨU NHƯNG VIỆC KIỂM TRA THỰC TẾ
HÀNG HOÁ DO CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU XUẤT
THỰC HIỆN (áp dụng
đối với hàng gia công, hàng sản xuất xuất
khẩu):
1. Công việc
của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Làm thủ tục hải quan theo qui
định tại bước 1, bước 2 của Quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1.2. Thu lệ phí hải quan theo qui
định.
1.3. Niêm phong hồ sơ hải quan gồm:
02 tờ khai hàng hoá xuất khẩu, 02 bản kê chi tiết
hàng hoá (nếu có), giao người khai hải quan chuyển
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
1.4. Xử lý đối với trường
hợp hàng hoá xuất khẩu có sai lệch so với khai
của người khai hải quan trên cơ sở hồ
sơ lô hàng do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
chuyển đến; ký, đóng dấu công chức vào ô "Xác
nhận đã làm làm thủ tục hải quan" (ô 26 trên
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, mẫu HQ2002XK) và đóng
dấu "Đã làm thủ tục hải quan" lên tờ khai
hải quan theo quy định (nếu có); Thông báo bằng văn bản cho Chi
cục Hải quan cửa khẩu biết kết quả
xử lý.
1.5. Theo dõi lô hàng cho đến khi nhận
được tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản
lưu hải quan) do Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất chuyển trả.
1.6. Lưu hồ sơ hải quan theo qui
định.
2. Công việc
của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng đã
được đăng ký tại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu.
2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo
quyết định của Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu và xử lý kết quả kiểm tra theo
cách thức sau:
a. Trường
hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù
hợp với khai của người khai hải quan, thì:
- Ghi kết
quả kiểm tra thực tế hàng hoá lên 02 tờ khai
hải quan ;
- Ký, đóng
dấu công chức vào ô "Xác nhận đã làm thủ tục
hải quan’’ (ô 26 trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
mẫu HQ2002XK);
- Đóng
dấu "Đã làm thủ tục hải quan’’ lên tờ khai
hải quan theo qui định;
- Quyết
định thông quan lô hàng và trả 01 tờ khai (bản
lưu người khai hải quan) cho người khai
hải quan theo qui định.
b.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá phát
hiện hàng hoá xuất thiếu so với khai của
người khai hải quan, thì:
- Ghi kết quả kiểm tra
thực tế lên 02 tờ khai hải quan ;
- Lập Biên
bản vi phạm hành chính: 03 bản (01 bản gửi Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao
người khai hải quan, 01 bản lưu);
- Ký, đóng
dấu công chức vào ô "Xác nhận đã làm thủ tục
hải quan’’ (ô 26 trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
mẫu HQ2002XK) và đóng dấu "Đã làm thủ tục
hải quan’’ lên tờ khai hải quan theo qui định;
- Quyết
định thông quan lô hàng và trả 01 tờ khai (bản
lưu người khai hải quan) cho người khai
hải quan theo qui định;
- Thông báo cho
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
c.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá phát
hiện hàng hoá xuất sai so với khai của người
khai hải quan đối với những mặt hàng
thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, hàng hoá
xuất khẩu phải có giấy phép, thì:
- Ghi kết
quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải
quan;
- Lập Biên
bản vi phạm: 03 bản (01 bản gửi Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người
khai hải quan, 01 bản lưu);
- Ra quyết
định tạm giữ lô hàng để chờ xử
lý;
- Niêm phong
hồ sơ lô hàng (cả biên bản và quyết định
kể trên) gửi bằng thư bảo đảm cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý
theo qui định tại điểm II.1.4, Mục 1,
Phần B trên.
d. Việc
gửi trả 01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản
lưu Hải quan) và bản kê chi tiết (nếu có) cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện
như sau:
- Nếu cùng
một Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Niêm phong
hồ sơ, giao người khai hải quan chuyển cho
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
- Nếu không
cùng Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Gửi bằng
thư bảo đảm.
Mục 2: HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Khi làm thủ
tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu chuyển
cửa khẩu, người khai hải quan phải có
Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu
(dưới dây gọi tắt là Đơn, mẫu
01/ĐCCK2006 kèm theo Quyết định này) gửi Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản. Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu tiếp nhận,
kiểm tra, đăng ký hồ sơ và quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hoá theo qui định làm cơ sở
để xác định thủ tục chuyển cửa
khẩu phù hợp đối với từng lô hàng nhập
khẩu cụ thể dưới đây.
1. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu được miễn
kiểm tra thực tế hàng hoá:
Đối với lô hàng nhập
khẩu đã được lãnh đạo Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá và đã
được đóng dấu "Đã làm thủ tục
hải quan", thì sau khi nhận hàng từ người
vận tải, người khai hải quan xuất trình
tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập (bộ
phận giám sát cổng cảng/kho) để đưa hàng
hoá ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
1.1. Công việc
của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
- Định kỳ thứ 3 hàng tuần,
lập danh mục các lô hàng nhập khẩu được
miễn kiểm tra thực tế (theo mẫu 05/DMHMKT2006 kèm
theo Quyết định này) và Fax cho Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập để kiểm tra, đối
chiếu (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì Fax vào
ngày làm việc liền kề).
- Xử lý các vướng mắc, vi phạm
có liên quan đến lô hàng nhập khẩu do Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập chuyển lại
(nếu có).
1.2. Công việc
của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
- Vào sổ theo dõi lô hàng nhập khẩu
được miễn kiểm tra thực tế đã
thông quan.
- Trường hợp có căn cứ xác
định lô hàng được miễn kiểm tra
thực tế hàng hoá có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về hải quan, lãnh đạo Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập được phép quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hoá và tiến hành kiểm tra ngay tại
cửa khẩu. Kết quả kiểm tra được
thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu biết.
2. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực
tế hàng hoá tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu:
2.1. Đăng
ký hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu:
a. Hồ sơ hải quan được
đăng ký theo qui định tại bước 1,
bước 2 của Quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại.
b. Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến
chấp nhận cho chuyển cửa khẩu vào
Đơn.
c. Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 Đơn; 01
tờ khai hàng hoá nhập khẩu (bản lưu
người khai hải quan); 01 Bản kê chi tiết hàng hoá
(nếu có), giao người khai hải quan chuyển cho Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm
thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng.
d. Gửi 01 Đơn có xác nhận của
lãnh đạo Chi cục chấp nhận cho chuyển
cửa khẩu cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập bằng fax và lưu.
2.2. Công việc
của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a. Tiếp nhận Đơn, hồ sơ
hải quan và đối chiếu với lô hàng.
b. Niêm phong hàng hoá nhập khẩu theo qui
định.
c. Lập Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển
cửa khẩu: 02 bản
+ 01 bản gửi ngay bằng fax cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
+ 01 bản giao người khai hải quan làm
chứng từ vận chuyển hàng hoá trên đường
kèm hồ sơ hải quan đã được niêm phong
để chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu.
d. Cung cấp các thông tin cần lưu ý
về lô hàng (mặt hàng trọng điểm, doanh
nghiệp trọng điểm, lô hàng có nghi vấn, giá, mã
số, thuế suất) cho Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu biết.
đ. Trường hợp có căn cứ xác
định lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan, thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm, Chi cục
trưởng Hải quan cửa khẩu nhập quyết
định tiến hành ngay việc kiểm tra thực
tế lô hàng tại cửa khẩu. Kết quả kiểm
tra được thông báo bằng văn bản cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
e. Kiểm tra, đối chiếu Bảng
thống kê các Biên bản bàn giao (mẫu 03BTK2006) do Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu fax đến
với thực tế các lô hàng đã làm thủ tục
chuyển cửa khẩu ghi trong sổ theo dõi. Nếu phát
hiện có sai lệch hoặc thiếu thì phối hợp
với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để
xác minh, làm rõ.
g. Ghi vào sổ theo dõi hàng hoá
nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo các tiêu chí qui
định tại điểm 5, phần A trên.
h. Đối chiếu số ký
hiệu tờ khai, mặt hàng và các tiêu chí khác của lô hàng
nhập khẩu được miễn kiểm tra thực
tế đã thông quan với danh mục hàng hoá nhập
khẩu được miễn kiểm tra thực tế
do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu fax đến.
Trường hợp có sự sai lệch, không khớp nhau
thì phối hợp với Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu để xác minh, làm rõ.
2.3. Công việc
tiếp theo của Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu:
a. Tiếp nhận Biên bản bàn giao do Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập fax đến. Theo dõi thời gian hàng
đến ghi trên Biên bản bàn giao. Nếu quá thời
hạn dự kiến mà chưa có hàng đến hoặc đến
chậm thì phối hợp với Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập để xác minh, làm rõ.
b. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng,
kiểm tra tình trạng niêm phong của lô hàng; Kiểm tra
thực tế và thông quan hàng hoá theo qui định.
c. Thông báo lại bằng văn bản cho Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết
quả kiểm tra theo các thông tin do Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập cung cấp.
d. Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu;
lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao và fax cho Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập theo qui
định.
II.
ĐỐI VỚI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU ĐĂNG KÝ
TỜ KHAI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU
NHƯNG VIỆC KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ DO CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
NHẬP THỰC HIỆN (áp
dụng đối với hàng gia công, hàng sản xuất
xuất khẩu):
1. Công việc của Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Làm
thủ tục hải quan theo qui định tại
bước 1, bước 2 của Quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
1.2. Thu
lệ phí hải quan theo qui định.
1.3. Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 02 tờ khai hàng hoá nhập
khẩu, 02 bản kê chi tiết hàng hoá (nếu có), giao
người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập.
1.4. Quyết
định việc điều chỉnh thuế, xử lý
vi phạm về thuế; ký, đóng dấu công chức vào
ô ‘‘Xác nhận đã làm thủ tục hải quan’’ (ô 38 trên
tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK) và đóng
dấu ‘‘Đã làm thủ tục hải quan’’ lên tờ khai
hải quan theo quy định đối với
trường hợp hàng hoá có sự sai lệch so với
khai của người khai hải quan dẫn đến
phải điều chỉnh số thuế phải nộp
trên cơ sở hồ sơ hải quan do Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập gửi đến (nếu có).
Thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan
cửa khẩu biết kết quả xử lý.
1.5. Theo dõi lô
hàng cho đến khi nhận được tờ khai hàng
hoá nhập khẩu (bản lưu Hải quan) do Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập chuyển trả.
2. Công việc của Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập:
2.1. Tiếp
nhận hồ sơ lô hàng nhập khẩu đã
được đăng ký tại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu.
2.2. Kiểm
tra thực tế hàng hoá theo quyết định của Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu và xử lý kết
quả kiểm tra thực tế theo cách thức sau:
a.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực
tế hàng hoá phù hợp với khai của người khai
hải quan, thì :
- Ghi kết
quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải
quan ;
- Ký, đóng
dấu công chức vào ô "Xác nhận đã làm thủ tục
hải quan’’(ô 38 trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu,
mẫu HQ2002NK) ;
- Đóng
dấu ‘‘Đã làm thủ tục hải quan’’ lên tờ khai
hải quan và trả 01 tờ khai (bản lưu
người khai hải quan) cho người khai hải quan
theo qui định;
- Chuyển
trả hồ sơ lô hàng (01 tờ khai và bản kê chi
tiết (nếu có)) cho Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu bằng thư bảo đảm và quyết
định thông quan lô hàng.
b.
Trường hợp thực tế hàng hoá có sự sai
lệch so với khai của người khai hải quan
dẫn đến một phần lô hàng không
được nhập khẩu, thì:
- Ghi kết
quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải
quan;
- Lập Biên
bản vi phạm: 03 bản (01 bản gửi Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người
khai hải quan, 01 bản lưu);
- Ra quyết
định tạm giữ đối với số hàng khai
sai, giải phóng số hàng đúng khai báo.
- Niêm phong
hồ sơ lô hàng (cả biên bản kể trên) gửi
bằng thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu để xử lý theo qui định
đối với số hàng hoá vi phạm.
c.
Trường hợp thực tế hàng hoá có sự sai
lệch so với khai của người khai hải quan
dẫn đến phải điều chỉnh số
thuế phải nộp hoặc vi phạm chính sách mặt
hàng đối với cả lô hàng, thì:
- Ghi kết
quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải
quan;
- Lập Biên
bản vi phạm theo qui định: 03 bản (01 bản
gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản
giao người khai hải quan, 01 bản lưu);
- Niêm phong
hồ sơ lô hàng (cả biên bản kể trên) gửi
bằng thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu ra quyết định điều
chỉnh thuế, xử lý vi phạm theo quy định
tại điểm II.1.4, mục 2, Phần B trên.
- Tạm
giữ lô hàng cho đến khi có kết quả xử lý
của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.