Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 821/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khai thác và xuất khẩu sản phẩm gỗ pơ mu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 821/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 821/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Đức Lương |
Ngày ban hành: | 06/11/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 821/TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 821/TTG NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ PƠ MU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Đóng cửa rừng có gỗ pơ mu, đặc biệt ở tỉnh Lao Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Đăk Lắk, Gia Lai, Ninh Thuận;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương có rừng pơ mu tăng cường biện pháp quản lý, bảo vệ và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
Điều 2. - Việc xử lý đối với gỗ pơ mu đã khai thác và các sản phẩm đã chế biến từ gỗ pơ mu như sau:
- Đối với các loại sản phẩm đã chế biến hoàn chỉnh theo đúng quy cách chủng loại như Quyết định số 664/TTg ngày 18 tháng 10 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu gỗ và lâm sản, thì tiếp tục được xuất khẩu.
- Đối với các sản phẩm đã chế biến hoàn chỉnh nhưng không đúng theo quy cách được quy định tại Quyết định số 664/TTg, giao Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp cùng Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Nội vụ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ sở sản xuất phải kiểm kê rõ số lượng chủng loại từng mặt hàng, nếu thấy phù hợp với Quyết định 624/TTg ngày 29 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ thì cho phép xuất khẩu, hạn cuối cùng đến ngày 31 tháng 3 năm 1997;
Bộ trưởng các Bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ gỗ pơ mu;
- Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ hộp và gỗ bán thành phẩm còn tồn đọng đến ngày ký quyết định này, không được tiếp tục cho chế biến. Sau khi kiểm kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất phương án xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3.- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở sản xuất trong nước, các cơ sở liên doanh với nước ngoài chế biến gỗ pơ mu, chuyển hướng sản xuất các mặt hàng khác.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.