Quyết định 35/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu vào Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 35/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 35/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 35/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN
TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Điều 48, Điều 50 Luật giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ điểm d khoản 1 điều 23, khoản 1 điều
25 và điều 27 của Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ quy định
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
vào Việt
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Quyết định số1944/1999/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Qui định về kiểm tra chất lượng, an toàn
kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới đường bộ nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 3. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Điều 4. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải/ Giao thông Công chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU VÀO VIỆT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 7 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Văn bản này quy
định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các
loại xe cơ giới do các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi
tắt là tổ chức, cá nhân ) nhập khẩu xe cơ giới vào
Việt Nam.
2. Quy định này
không áp dụng đối với:
a) Mô tô, xe máy nhập khẩu;
b) Xe cơ giới nhập
khẩu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ
Quốc phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này
các từ ngữ dưới
đây được hiểu
1. Xe cơ giới là các
loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên
đường bộ được định nghĩa tại phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn TCVN 6211 và
TCVN 7271.
2. Lô xe nhập khẩu là các xe cơ giới nhập khẩu được kê khai trong
cùng 01 Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
3. Xe cơ giới cùng
kiểu loại là các xe cơ giới của cùng một chủ sở hữu
công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế, cùng các thông số kỹ thuật và có cùng
xuất xứ.
Điều 3. Xe cơ giới nhập khẩu vào Việt
Điều 4. Cục Đăng kiểm Việt
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
Điều 5. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
1. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra đối với mỗi lô xe nhập khẩu được lập thành 01
bộ bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản đăng ký kiểm
tra có ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe
cơ giới.
b) Bản sao chứng từ
nhập khẩu.
c) Tài liệu kỹ thuật
là tài liệu giới thiệu tính năng kỹ thuật (bản sao) và/hoặc bản đăng ký thông
số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu (bản chính) của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
trong đó có thể hiện các nội dung cơ bản sau :
- Các thông số về kích thước;
- Các thông số về trọng lượng: trọng lượng bản thân; trọng tải;
trọng lượng toàn bộ; trọng lượng phân bố trên các trục xe (chỉ áp dụng đối với
các xe cơ giới có trọng lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên);
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ;
- Số người cho phép
chở kể cả người lái;
- Cỡ lốp xe;
- Giới thiệu về các
hệ thống chính
Riêng đối với xe cơ
giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu kỹ thuật nêu trên, tổ chức, cá nhân
nhập khẩu bổ sung bản sao phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho
từng xe cơ giới có ghi số khung, số động cơ (nếu có) hoặc bản chính giấy chứng
nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp cho loại xe cơ giới nhập khẩu.
2. Miễn tài liệu kỹ
thuật nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5, đối với các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu
loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là giấy chứng
nhận).
Điều 6. Kiểm tra đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng
1. Miễn kiểm tra
Miễn kiểm tra chất
lượng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm
nhập khẩu không quá 3 năm, tuân theo các yêu cầu nêu tại Điều 3, có hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 5 và thoả mãn một trong những điều kiện sau:
a) Xe cơ giới đã
được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thoả thuận thừa nhận
lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt
b) Xe cơ giới có
giấy chứng nhận tuân theo các quy định ECE, EEC, EC
của Châu Âu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
c) Xe cơ giới cùng
kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra chất
lượng kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
2. Kiểm tra
Xe cơ giới chưa qua
sử dụng, nhập khẩu không tuân theo các yêu cầu tại
khoản 1 điều 6 thì tiến hành kiểm tra
a) Kiểm tra 01 mẫu
của mỗi kiểu loại xe đối với:
- Xe cơ giới nhập khẩu
không có đủ tài liệu kỹ thuật nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 hoặc,
- Xe cơ giới nhập
khẩu đã được kiểm tra tại nơi xuất khẩu theo yêu cầu
riêng.
b) Kiểm tra từng
chiếc đối với:
- Xe cơ giới chưa
qua sử dụng được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu trên 3 năm hoặc,
- Trường hợp Cơ quan
kiểm tra chất lượng có cơ sở chứng minh sự sai khác về thông
số kỹ thuật giữa tài liệu kỹ thuật với xe cơ giới nhập khẩu.
c) Nội dung kiểm tra : chỉ kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát,
kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ
thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định
tại Điều 7.
Điều 7. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử dụng
Xe cơ giới đã qua sử
dụng, nhập khẩu, có hồ sơ hợp lệ được kiểm tra từng chiếc theo
quy định sau đây:
1. Kiểm tra tổng
quát
a) Số khung, số động
cơ đúng với bản đăng ký kiểm tra;
b) Xe cơ giới phải ở
trạng thái hoạt động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình
dáng và kết cấu phù hợp với tài liệu kỹ thuật đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra
chất lượng (trừ trường hợp ô tô tải không có thùng chở hàng);
c) Xe cơ giới phải
có kích thước tuân theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải;
d) Xe cơ giới phải
có trọng lượng và sự phân bố trọng lượng trên các trục xe tuân theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải. Đối với các xe chở hàng hóa có trọng lượng phân bố
trên các trục xe lớn hơn quy định thì trọng tải cho phép chở của xe nhập khẩu
được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định;
Trường hợp xe cơ giới nhập khẩu có sự thay đổi một số thông số kỹ thuật
so với xe cơ sở thì trọng lượng toàn bộ của xe cơ giới không được lớn hơn trọng
lượng toàn bộ của xe cơ sở nêu trong tài liệu kỹ thuật.
2. Kiểm tra thân vỏ, buồng lái, thùng hàng
a) Không nứt vỡ,
không biến dạng, không thủng rách;
b) Sơn thân vỏ (trừ thùng hàng), buồng lái không long lở, bong tróc
từng mảng lớn;
c) Cửa lên xuống
đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở khi xe chạy;
d) Kính chắn gió và
kính cửa sổ là loại kính an toàn, đúng chủng loại của phương tiện đó, phù hợp
với các quy định về an toàn cho người ngồi trong xe;
không rạn nứt, xước thành vệt;
e) Gương chiếu hậu
đủ số lượng, đúng chủng loại, được định vị chắc chắn;
f) Khung xe không
cong vênh , nứt gãy, không mọt gỉ;
g) Ghế người lái và
ghế hành khách có sơ đồ bố trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc chắn
và có kích thước tuân theo tiêu chuẩn hiện hành.
3. Kiểm tra động cơ
a) Đúng kiểu loại
hoặc là loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 1 tấn khối lượng
toàn bộ của ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở lên;
b) Không có hiện
tượng rò rỉ nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước làm mát;
c) Động cơ phải hoạt
động được khi khởi động bằng máy khởi động điện liên tiếp không quá 3 lần, mỗi lần không
quá 5 giây;
d) Động cơ phải hoạt
động ổn định ở chế độ vòng quay không tải; không có tiếng gõ lạ;
e) áp suất dầu bôi
trơn, nhiệt độ nước làm mát khi động cơ làm việc ổn định phải nằm trong giới
hạn cho phép theo tài liệu kỹ thuật của loại động cơ
đó;
f) Giới hạn lớn nhất
cho phép của khí thải động cơ không vượt quá mức quy định hiện hành cho xe cơ giới;
g) Độ ồn không vượt
quá mức quy định hiện hành cho xe cơ giới.
4. Kiểm tra hệ thống
truyền lực và hệ thống chuyển động
a) Độ rơ góc tổng
hợp của bánh xe cầu chủ động không vượt quá 150;
b) Không được có
tiếng gõ lạ ở hộp số, hộp số phụ, cơ cấu truyền lực chính ... khi vận hành;
c) Ly hợp điều khiển
nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn, cắt dứt khoát. Hành trình tự do, hành trình làm việc của bàn đạp ly hợp
nằm trong giới hạn cho phép theo tài liệu kỹ thuật của loại phương tiện đó. Ly
hợp thủy lực không có hiện tượng rò rỉ dầu;
d) Hộp số, hộp số
phụ: Ra vào số dễ dàng, không kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ dầu;
e) Trục các đăng
không biến dạng, không có vết nứt;
f) Cầu chủ động hoạt
động bình thường, không có vết nứt, không chảy dầu;
g) Cầu bị động không
biến dạng, không có vết nứt;
h) Các moay ơ không
rơ, không bó kẹt;
i) Lốp xe đúng tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng, không phồng rộp,
không nứt vỡ.
5. Kiểm tra hệ thống
phanh
a) Có đầy đủ các bộ
phận, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của kiểu
loại xe đó;
b) Các đường ống dẫn
dầu, dẫn khí không nứt vỡ, không mòn, bẹp, không rò rỉ;
c) Đối với hệ thống
phanh dầu: sau không quá 2 lần đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Thời gian từ
lúc đạp phanh có tác dụng đến khi hết tác dụng không nhỏ hơn 1,5 phút;
d) Đối với hệ thống
phanh khí nén: sau 10 phút động cơ làm việc ở vòng quay không tải, áp suất
trong bình khí nén phải đạt mức quy định theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó.
Khi đạp hết hành trình phanh, áp suất trong bình khí nén không nhỏ hơn 5kG/cm2.
Sau khi tắt động cơ 30 phút, lượng giảm áp suất trong bình khí nén không lớn
hơn 0,5 kG/cm2.
6. Kiểm tra hệ thống
lái
a) Có đầy đủ các
cụm, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của loại xe
đó và hoạt động bình thường, ổn định;
b) Vô lăng lái đúng
kiểu loại, không nứt vỡ, bố trí ở bên trái của xe (trừ
loại xe đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép);
c) Trục lái đúng
kiểu loại, lắp ghép đúng, không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính;
d) Cơ cấu lái đúng
kiểu loại, không chảy dầu, lắp ghép đúng, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng;
e) Thanh và đòn dẫn
động lái không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng
lỏng;
f) Các khớp cầu và
khớp chuyển hướng lắp ghép đúng và chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ,
không có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái;
g) Ngõng quay lái
không có độ rơ giữa bạc và trục, chốt định vị chắc chắn;
h) Độ rơ góc của vô
lăng lái :
- Không lớn hơn 100
đối với ô tô con, ô tô khách đến 12 chỗ kể cả người lái, ô tô tải có trọng tải
đến 1500 kG;
- Không lớn hơn 200
đối với ô tô khách trên 12 chỗ kể cả người lái;
- Không lớn hơn 250
đối với ô tô tải có trọng tải trên 1500 kG;
- Giới hạn độ rơ góc
của các loại ô tô chuyên dùng tương ứng với giới hạn của ô tô cơ sở hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
7. Kiểm tra hệ thống
treo
a) Các bộ phận đàn
hồi: nhíp, lò so, thanh xoắn,.... phải đúng chủng
loại, đủ số lượng, không nứt gãy, xô lệch. Không mòn thành gờ
ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp. Đảm bảo khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó;
b) Đối với bộ phận
đàn hồi khí nén: không rò rỉ khí nén, đảm bảo cân bằng thân
xe theo các hướng;
c) Các giảm chấn
thủy lực hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu.
8. Kiểm tra trang
thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu
a) Có đầy đủ các
trang thiết bị điện đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe
đó và hoạt động bảo đảm chức năng;
b) Còi điện, đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, gạt mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành đối với xe cơ giới đang lưu hành.
9. Kiểm tra cơ cấu
chuyên dùng
Đối với xe cơ giới chuyên dùng thì cơ cấu chuyên dùng phải đầy đủ,
đảm bảo các chức năng phù hợp với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó.
Điều 8. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Đối với các xe cơ
giới tuân theo các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 6 thì được cấp thông báo miễn
kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
(sau đây gọi là thông báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục 1 kèm theo
Quy định này.
2. Đối với xe cơ giới có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm
tra chất lượng cấp giấy chứng nhận theo mẫu nêu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định
này.
3. Đối với xe cơ
giới qua kiểm tra không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra chất lượng ra Thông
báo không đạt chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này và gửi cho tổ chức, cá
nhân nhập khẩu biết để có biện pháp xử lý.
4. Giấy chứng nhận
hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải
quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu và để giải quyết các thủ
tục khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (ví dụ : đăng ký xe cơ giới, giải quyết thủ tục nhập khẩu).
Đối với những xe cơ
giới đã được cấp giấy chứng nhận hoặc thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng
không bảo đảm chất lượng trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản thì giấy
chứng nhận hoặc thông báo miễn kiểm tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn
giá trị.
5. Xử lý đối với các
trường hợp khác
a) Đối với trường
hợp tài liệu kỹ thuật nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 chưa thể hiện đầy đủ các
nội dung theo yêu cầu thì thông số kỹ thuật cơ bản của
xe được xác định trên cơ sở kiểm tra thực tế.
b) Đối với các xe cơ
giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc trọng lượng lớn hơn quy định hiện hành
thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong giấy chứng nhận chất lượng có ghi rõ
là khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan có thẩm quyền về quản lý
đường bộ.
c) Đối với các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số
kỹ thuật và kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất
trình các tài liệu kỹ thuật đối với xe đã thay đổi. Sau khi kiểm tra, nếu xe cơ
giới bảo đảm các yêu cầu về chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới nhập
khẩu thì cơ quan kiểm tra chất lượng cấp giấy chứng nhận cho chiếc xe đó và
trong giấy chứng nhận có ghi rõ việc chiếc xe này đã được thay đổi từ nước
ngoài.
d) Đối với các xe cơ
giới có số khung và/ hoặc số động cơ bị đục sửa thì cơ quan kiểm tra chất lượng
chỉ tiến hành kiểm tra nếu sự đục sửa là do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất và sự
đục sửa này phải được nhà sản xuất xác nhận. Trường hợp có nghi vấn về số khung
và/hoặc số động cơ của xe thì cơ quan kiểm tra chất
lượng sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành.
e) Đối với các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ
cảng xếp hàng về Việt nam thì được phép hoàn thiện trong một số trường hợp sau:
- Thân vỏ, buồng
lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị
mọt, thủng;
- Kính chắn gió,
kính cửa sổ bị nứt vỡ;
- Hệ thống đèn chiếu
sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ;
Các rơ le điều khiển bị thiếu ; Mầu sắc của đèn không phù hợp với
qui định hiện hành;
- Gương chiếu hậu bị
nứt, vỡ;
- Gạt nước mưa bị hư
hại hoặc hoạt động không bình thường;
- Ắc qui không hoạt động.
CHƯƠNG
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm
về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan
kiểm tra chất lượng;
2. Xuất trình nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra chất lượng
thực hiện việc kiểm tra;
3. Thực hiện quyết
định xử lý của Bộ Giao thông vận tải nếu có vi phạm
quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
Điều 10. Cơ quan kiểm tra chất lượng có trách nhiệm:
1. Thực hiện quy
định này đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu trong việc bảo đảm các yêu cầu về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu;
2. Thống nhất phát
hành, quản lý giấy chứng nhận và thông báo miễn kiểm
tra;
3. Thực hiện việc
kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới theo các nội dung cần
thiết khác khi có nghi vấn về sự không phù hợp của các thông số kỹ thuật của
xe;
4. Xây dựng, ban
hành hướng dẫn và quy trình kiểm tra chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu vào Việt
5. Thu các khoản thu liên quan tới việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, thông
báo miễn kiểm tra theo quy định hiện hành;
6. Lưu trữ hồ sơ kiểm
tra xe cơ giới trong thời hạn 03 năm;
7. Tổng hợp kết quả
kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu để báo cáo Bộ
Giao thông vận tải vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm.