Quyết định 1201/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Lào
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1201/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1201/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/10/2023 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào
Ngày 14/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1201/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1. Từ năm 2021-2030, mở và nâng cấp 06 cửa khẩu quốc tế, gồm có:
- Huổi Puốc (Điện Biên) – Na Son (Luông Pha Băng);
- Tén Tằn (Thanh Hóa) – Xổm Vẳng (Hủa Phăn);
- Thanh Thủy (Nghệ An)- Nậm On (Bo Ly Khăm Xay);…
2. Tầm nhìn đến năm 2050, mở, nâng cấp 06 cửa khẩu quốc tế, 10 cửa khẩu chính và 02 cửa khẩu phụ. Dự kiến trên tuyến biên giới Việt Nam – Làm có 49 cửa khẩu, trong đó có 21 cửa khẩu quốc tế, 15 cửa khẩu chính và 13 cửa khẩu phụ.
3. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực, đặc biệt phải huy động nội lực đầu tư của khối tư nhân (chủ yếu thông qua các dự án theo hình thức đối tác công tư). Theo đó, khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, chuẩn bị các điều kiện để có thể phát hành cổ phiếu và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn đầu tư gián tiếp từ khối tư nhân trong cả nước.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1201/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1201/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________ Số: 1201/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Bộ Ngoại giao tại Tờ trình số 4975/TTr-BNG-UBBG ngày 04 tháng 10 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt các Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch cửa khẩu) với những nội dung chủ yếu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI KỲ QUY HOẠCH
1. Đối tượng quy hoạch
Cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ.
2. Phạm vi quy hoạch
Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào bao gồm các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum.
3. Thời kỳ quy hoạch
Thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm quy hoạch
- Phù hợp với pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, gắn liền với việc xây dựng và phát triển mối quan hệ ổn định, bền vững giữa Việt Nam và Lào; tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước qua cửa khẩu.
- Cụ thể hóa và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cấp trên, trong đó gồm Quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan.
- Tham khảo kế hoạch và lộ trình phát triển cửa khẩu của Lào; bảo đảm hình thành các cặp cửa khẩu đối xứng qua biên giới, tạo sự đồng bộ, tương thích (song phương) ngay từ giai đoạn quy hoạch; qua đó, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào.
- Quy hoạch cửa khẩu được xây dựng theo hướng đa dạng hoá nhiều loại hình, nhiều cấp độ; bảo đảm phù hợp, tương thích với từng giai đoạn phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh biên giới và cả nước.
- Phân bổ cửa khẩu hợp lý, có trọng điểm, phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên, bảo vệ và giảm thiểu tối đa các tác động đến môi trường và hệ sinh thái ở khu vực biên giới; đồng thời, phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội kết hợp bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo đảm toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
- Quy hoạch cửa khẩu cần gắn với quy hoạch phát triển hệ thống giao thông và các cơ sở hạ tầng có liên quan, nhất là kết nối giao thông biên giới giữa Việt Nam và nước láng giềng. Việc bổ trí cửa khẩu cần bảo đảm tính liên ngành, liên vùng; bảo đảm tính liên kết về ngành nghề, lĩnh vực và không gian địa lý (chiều ngang và chiều dọc, kết nối và tương hỗ).
- Hiện đại hoá và tiêu chuẩn hoá tổ chức quản lý hoạt động cửa khẩu: đầu tư phương tiện, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại và quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực, nâng cao chất lượng hoạt động tại cửa khẩu.
- Định hướng phát triển hệ thống cửa khẩu trên toàn tuyến biên giới cần gắn với các trục và hành lang kinh tế, nhất là 14 hành lang kinh tế nội địa, 08 hành lang kinh tế đối ngoại chính của quốc gia; đồng thời gắn với việc hình thành hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn dọc biên giới.
2. Mục tiêu quy hoạch
a) Mục tiêu chung
- Hình thành định hướng, lộ trình phát triển hệ thống cửa khẩu tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào trong trung hạn (đến năm 2030) gắn với tầm nhìn dài hạn (đến năm 2050) và xa hơn nữa.
- Làm cơ sở cho các bộ, ngành và các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào triển khai việc đầu tư phát triển cửa khẩu biên giới phù hợp Quy hoạch cửa khẩu.
- Chuẩn hóa và hiện đại hóa hệ thống cửa khẩu theo hướng xanh, sạch; từng bước phát triển hệ thống cửa khẩu số, cửa khẩu thông minh, phù hợp với nhu cầu, mức độ hội nhập của đất nước.
- Tạo điều kiện cho giao lưu, qua lại biên giới và quản lý phù hợp với luật pháp của mỗi nước, pháp luật và thực tiễn quốc tế; phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân ở khu vực biên giới giữa Việt Nam và Lào; thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cụ thể; tăng thêm nguồn thu cho ngân sách địa phương và trung ương.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - thương mại giữa Việt Nam với Lào và qua Lào sang nước thứ ba theo hướng chính quy, hiệu quả, bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về quy mô số lượng, loại hình và phân bổ:
Dự kiến đến năm 2030, tuyến biên giới Việt Nam - Lào có 46 cửa khẩu, trong đó có 15 cửa khẩu quốc tế (trong đó mỗi tỉnh biên giới Việt Nam - Lào sẽ có ít nhất 01 cửa khẩu quốc tế), 10 cửa khẩu chính và 21 cửa khẩu phụ.
- Về giao thông kết nối các cửa khẩu:
+ Từng bước hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối cửa khẩu với nội địa, kết nối với cửa khẩu bên kia biên giới và trong khu vực cửa khẩu đạt tiêu chuẩn như quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
+ Ưu tiên đầu tư các tuyến đường giao thông liên vùng kết nối đến các cửa khẩu quan trọng, nhất là từ các cửa khẩu quốc tế trọng điểm đến các trung tâm kinh tế, các cảng biển, cảng cạn và thủy nội địa và trục vận tải khác... phù hợp với các Quy hoạch mạng lưới đường bộ, đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt, cụ thể:
. Đường bộ: Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn qua cửa khẩu Thanh Thủy (tỉnh Nghệ An) - Nậm On (tỉnh Bo Ly Khăm Xay); dự án nâng cấp tuyến đường Phu Thi Phường đi cửa khẩu Na Son (tỉnh Luông Pha Băng) để kết nối với cửa khẩu Huồi Puốc (tỉnh Điện Biên); nghiên cứu đầu tư xây dựng các tuyến cao tốc đến các cửa khẩu Tây Trang (tỉnh Điện Biên), Cha Lo (tỉnh Quảng Bình), Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Bờ Y (tỉnh Kon Tum).
. Đường sắt: Từng bước xây dựng tuyến đường sắt kết nối với Lào thông qua tuyến Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ từ cảng Vũng Áng tới Viêng Chăn (Lào) qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo (tỉnh Quảng Bình).
- Về cơ sở hạ tầng cửa khẩu:
Đầu tư có định hướng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ nhằm hình thành hệ thống cửa khẩu xanh, sạch với mục tiêu thông quan nhanh chóng, hiệu quả, cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn từng loại hình cửa khẩu quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; từng bước hướng tới xây dựng hệ thống cửa khẩu số, cửa khẩu thông minh phù hợp với khả năng của ta và thỏa thuận với nước láng giềng. Tại từng cửa khẩu, quy hoạch các khu chức năng một cách hài hoà, hợp lý; bảo đảm phù hợp với địa hình tự nhiên, giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường và hệ sinh thái ở khu vực biên giới.
- Hình thành các khu vực cửa khẩu biên giới có hoạt động thương mại, logistics, du lịch và dịch vụ phát triển tương xứng với tiềm năng và nhu cầu giao thương giữa các tỉnh biên giới của Việt Nam và Lào.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
- Về quy mô số lượng, loại hình và phân bổ:
Đến năm 2050, dự kiến trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào có 49 cửa khẩu, trong đó có 21 cửa khẩu quốc tế, 15 cửa khẩu chính và 13 cửa khẩu phụ. Tất cả các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào đều có đủ ba loại hình cửa khẩu quốc tế, chính, phụ.
- Về giao thông kết nối các cửa khẩu:
+ Hạ tầng giao thông kết nối cửa khẩu với nội địa, kết nối với cửa khẩu bên kia biên giới và trong khu vực cửa khẩu đạt đầy đủ hoặc cao hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
+ Tiếp tục hoàn thiện các tuyến giao thông kết nối liên vùng (các tuyến cao tốc, quốc lộ), tuyến đường sắt kết nối với Lào thông qua Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ từ cảng Vũng Áng tới Viêng Chăn (Lào) qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo (tỉnh Quảng Bình) và tuyến đường sắt Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo kết nối với Lào qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị).
- Về cơ sở hạ tầng cửa khẩu: Các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tương đương với tiêu chuẩn đầu tư phát triển cửa khẩu của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN, phấn đấu phát triển hệ thống cửa khẩu “xanh, sạch, số và thông minh” trên cả nước.
- Xây dựng hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Lào văn minh, hiện đại, là các điểm then chốt hình thành các vành đai kinh tế biên giới; các cửa khẩu có thể chế và phương thức quản trị hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
III. QUY HOẠCH CỬA KHẨU TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - LÀO
1. Về quy mô số lượng, loại hình và phân bổ
a) Thời kỳ 2021 - 2030: Mở, nâng cấp 06 cửa khẩu quốc tế, 08 cửa khẩu chính và 11 cửa khẩu phụ. Dự kiến đến năm 2030, tuyến biên giới Việt Nam - Lào có 46 cửa khẩu, trong đó có 15 cửa khẩu quốc tế, 10 cửa khẩu chính và 21 cửa khẩu phụ. Cụ thể:
- Mở, nâng cấp 06 cặp cửa khẩu quốc tế, gồm:
(1) Huổi Puốc (Điện Biên) - Na Son (Luông Pha Băng);
(2) Tén Tằn (Thanh Hóa) - xổm vẳng (Hủa Phăn);
(3) Thanh Thủy (Nghệ An) - Nậm On (Bo Ly Khăm Xay);
(4) Cha Lo (Quảng Bình) - Na Phậu (Khăm Muồn) (đường sắt);
(5) Hồng Vân (Thừa Thiên Huế) - Cô Tài (Sả Lạ Văn);
(6) A Đớt (Thừa Thiên Huế) - Tà Vàng (Xê Kông).
- Nâng cấp 08 cặp cửa khẩu chính, gồm:
(1) Si Pa Phin (Điện Biên) - Huội La (Phông Sa Lỳ);
(2) Khẹo (Thanh Hóa) - Tha Lấu (Hủa Phăn);
(3) Thông Thụ (Nghệ An) - Nậm Tạy (Hủa Phăn);
(4) Sơn Hồng (Hà Tĩnh) - Nậm xắc (Bo Ly Khăm Xay);
(5) Chút Mút (Quảng Bình) - Lạ Vin (Sạ vẳn Nạ Khệt);
(6) Cóc (Quảng Trị) - A Xóc (Sả Lạ Văn);
(7) Tây Giang (Quảng Nam) - Kà Lừm (Xê Kông);
(8) Đắk Long (Kon Tum) - Văng Tắt (Ất Tạ Pư).
- Mở 11 cặp cửa khẩu phụ, gồm:
(1) Nà Bủng (Điện Biên) - Lao Phu Chai (Phông Sa Lỳ);
(2) Nậm Đích (Điện Biên) - Huổi Hịa (Phông Sa Lỳ);
(3) Huồi Lạ (Sơn La) - Long Nhang (Luông Pha Băng);
(4) Cang (Thanh Hóa) - Pó (Hủa Phăn);
(5) Kham (Thanh Hóa) - Piềng Pưa (Hủa Phăn);
(6) Yên Khương (Thanh Hóa) - Bản Cân (Hủa Phăn);
(7) Kéo Hượn (Thanh Hóa) - Khằm Nàng (Hủa Phăn);
(8) Huồi Khe (Nghệ An) - Loong Hô (Xiêng Khoảng);
(9) Dốc Mây (Quảng Bình) - Lù Nghi (Khăm Muồn);
(10) A Roòng (Quảng Trị) - Xa Đun (Sạ vẳn Nạ Khệt);
(11) Hồng Thái (Thừa Thiên Huế) - Bản Sê Sáp (Xê Kông).
b) Tầm nhìn đến năm 2050: Mở, nâng cấp 06 cửa khẩu quốc tế, 10 cửa khẩu chính và 02 cửa khẩu phụ. Dự kiến, trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào có 49 cửa khẩu, trong đó có 21 cửa khẩu quốc tế, 15 cửa khẩu chính và 13 cửa khẩu phụ.
- Mở, nâng cấp 06 cặp cửa khẩu quốc tế, gồm:
(1) Chiềng Khương (Sơn La) - Bản Đán (Hủa Phăn);
(2) Khẹo (Thanh Hóa) - Tha Lấu (Hủa Phăn);
(3) Chút Mút (Quảng Bình) - Lạ Vin (Sạ vẳn Nạ Khệt);
(4) Lao Bảo (Quảng Trị) - Đen Sạ vẳn (Sạ vẳn Nạ Khệt) (đường sắt);
(5) Tây Giang (Quảng Nam) - Kà Lừm (Xê Kông);
(6) Đắk Long (Kon Tum) - Văng Tắt (Ắt Tạ Pư).
- Nâng cấp 10 cặp cửa khẩu chính, gồm:
(1) Huổi Lạ (Sơn La) - Long Nhang (Luông Pha Băng);
(2) Cang (Thanh Hóa) - Pó (Hủa Phăn);
(3) Kham (Thanh Hóa) - Piềng Pưa (Hủa Phăn);
(4) Yên Khương (Thanh Hóa) - Bản Cân (Hủa Phăn);
(5) Kéo Hượn (Thanh Hóa) - Khằm Nàng (Hủa Phăn);
(6) Tam Hợp (Nghệ An) - Thoong My Xay (Bo Ly Khăm Xay);
(7) Cao vều (Nghệ An) - Thoong Phị La (Bo Ly Khăm Xay);
(8) Dốc Mây (Quảng Bình) - Lù Nghi (Khăm Muồn);
(9) Tà Rùng (Quảng Trị) - La cồ (Sạ vẳn Nạ Khệt);
(10) Đắk BLÔ (Kon Tum) - Đắk Bar (Xê Kông).
- Mở 02 cặp cửa khẩu phụ, gồm:
(1) Huồi Mới (Nghệ An) - Đen Đín (Hủa Phăn);
(2) Động Trim (Hà Tĩnh) - Maca (Khăm Muồn).
(Quy hoạch chi tiết cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục I và Danh sách cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục II).
2. Định hướng đầu tư, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động cửa khẩu
- Từng bước hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối cửa khẩu với nội địa, kết nối với cửa khẩu bên kia biên giới và giao thông trong khu vực cửa khẩu đạt tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn như quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
- Khi xây dựng quy hoạch khu vực cửa khẩu cần bố trí khu vực nhà làm việc liên hợp của các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu, khu vực dành cho kho, bãi phục vụ công tác tập kết, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới; bố trí vị trí đất trong khu vực cửa khẩu để đảm bảo điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan như địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu để đáp ứng công tác quản lý nhà nước về hải quan và đảm bảo thuận lợi thương mại; bố trí các vị trí lắp đặt trang thiết bị của cơ quan xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch tại khu vực cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh và thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới.
- Trang thiết bị tại các cửa khẩu cần được nâng cấp đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý cửa khẩu, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, thông thoáng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
(Quy hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá trang thiết bị kỹ thuật cho các cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào theo phân kỳ đầu tư đến năm 2050 tại Phụ lục III).
IV. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về cơ chế, chính sách
a) Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định về cửa khẩu
- Quy chế phối hợp tổ chức quản lý, điều hành cửa khẩu;
- Quy chế kiểm tra, kiểm soát qua lại cửa khẩu biên giới;
- Quy định về tiêu chuẩn xây dựng và mô hình kiến trúc của các công trình cho từng loại hình cửa khẩu.
b) Hoàn thiện hệ thống chính sách về quản lý xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu
Việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chuyên ngành về quản lý hoạt động cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hoá xuất nhập qua cửa khẩu.
c) Hoàn thiện hệ thống chính sách về phát triển thương mại, du lịch qua cửa khẩu biên giới
Rà soát toàn bộ cơ chế, chính sách để sớm phát hiện, tháo gỡ kịp thời những tồn tại, vướng mắc; đồng thời trong thời gian tới cần xây dựng những quy định, quy chế hoạt động riêng về thương mại và xuất nhập khẩu cho các địa phương biên giới, nhằm khuyến khích, hỗ trợ vùng biên giới phát huy hết khả năng, tiềm năng và lợi thế sẵn có.
d) Hoàn thiện hệ thống chính sách về khuyến khích, ưu đãi, tạo điều kiện cho hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu
Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi về thuế, các chính sách xã hội khác... để các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu kinh tế cửa khẩu, các chợ biên giới, trung tâm thương mại, tạo điều kiện gắn kết giữa các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động thương mại, giao lun kinh tế.
đ) Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế tại khu vực cửa khẩu
Rà soát, bổ sung cơ chế ưu đãi trên cơ sở vận dụng tối đa chính sách ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với địa bàn khu vực biên giới và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
e) Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thương mại, dịch vụ tại khu vực cửa khẩu
- Giải pháp quan trọng để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư là đẩy mạnh huy động các nguồn lực, đặc biệt phải huy động nội lực đầu tư của khối tư nhân (chủ yếu thông qua các dự án theo hình thức đối tác công tư). Theo đó, khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, chuẩn bị các điều kiện để có thể phát hành cổ phiếu và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm thu hút vốn đầu tư gián tiếp từ khối tư nhân trong cả nước.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực cửa khẩu; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác kêu gọi hỗ trợ đầu tư.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu tư và tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác kêu gọi hỗ trợ đầu tư.
2. Về nguồn lực thực hiện
- Nguồn vốn trung ương tập trung đầu tư cho việc nâng cấp hai loại hình cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính, đầu tư xây dựng các công trình chưa hoàn thành; nâng cấp đường giao thông dẫn đến khu vực cửa khẩu khi có đủ nguồn vốn.
- Nguồn vốn địa phương tập trung đầu tư cho các công trình và đường dẫn đến các cửa khẩu phụ.
- Thu hút thành công và bền vững sự tham gia của đông đảo doanh nghiệp Việt Nam và Lào, cũng như cộng đồng xã hội vào các hạng mục đầu tư nhằm phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới; đẩy mạnh các hình thức huy động vốn theo phương thức xã hội hoá như thu hút vốn từ nguồn ODA, hợp tác công tư, đặc biệt thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào cơ sở hạ tầng tại các khu kinh tế cửa khẩu; ban hành chính sách ưu đãi về thuê đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Về nhân lực
Các cơ quan từ trung ương đến địa phương tham gia triển khai Quy hoạch cửa khẩu và các lực lượng quản lý nhà nước tại cửa khẩu cần:
- Áp dụng các hình thức tổ chức lao động hợp lý, bổ trí nhân sự một cách khoa học, đảm bảo việc sử dụng lao động đúng mục đích, tránh sự chồng chéo, dư thừa lao động.
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng và bồi dưỡng lao động; sau khi tuyển dụng được lao động cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn qua từng giai đoạn để đáp ứng công việc được giao, phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm soát cửa khẩu có trình độ chuyên môn cao; sức khỏe đảm bảo; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ cửa khẩu nhằm làm tốt công tác thủ tục và xử lý các tình huống khi làm việc với khách nước ngoài; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về công tác cửa khẩu và đối ngoại cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu.
4. Về môi trường, ứng dụng khoa học công nghệ
- Việc xây dựng phương án bảo vệ môi trường sẽ được lập theo từng đề án, dự án xây dựng cửa khẩu, được tích hợp vào bản quy hoạch hoặc đề án phát triển của mỗi cửa khẩu, phù hợp với dự báo về lưu lượng qua lại, điều kiện thực tế tại mỗi khu vực cửa khẩu và nguồn lực có thể bổ trí.
- Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển khoa học công nghệ trong các lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, hàng hóa qua lại các cửa khẩu biên giới.
- Tiếp tục có cơ chế, chính sách đầu tư và khai thác hiệu quả ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý cửa khẩu, bảo vệ môi trường khi triển khai sâu, rộng hoạt động của cửa khẩu.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về hệ thống cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào.
5. Về liên kết vùng
- Chú trọng nghiên cứu, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông để kết nối cửa khẩu với các vùng trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội, các vùng động lực, hệ thống các cảng biển, cảng cạn và thủy nội địa và trục vận tải khác...; chú trọng đến sự kết nối giữa các cửa khẩu và các khu công nghiệp để tận dụng tối đa năng lực sản xuất, thông quan hàng hóa.
- Tập trung nguồn lực đầu tư cho các cửa khẩu nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm (khu kinh tế cửa khẩu cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh và khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị).
6. Về giáo dục, tuyên truyền
- Mở rộng liên kết đào tạo với các tổ chức, các quốc gia có hệ thống cửa khẩu biên giới phát triển; đào tạo trong nước kết hợp với nước ngoài về công nghệ, kinh nghiệm quản lý; kết hợp đào tạo tại chỗ và đào tạo tại các trường, viện, kết hợp đào tạo của doanh nghiệp và các tổ chức giáo dục.
- Tuyên truyền, quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu hút nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới đất liền kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
7. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường phối hợp với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ để huy động nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực đê tăng hiệu quả hoạt động của cửa khẩu biên giới, tham gia tích cực vào các liên kết tiểu vùng, vùng và khu vực.
- Thực hiện hiệu quả các điều ước song phương và đa phương (trong đó có sự tham gia của Việt Nam và Lào) liên quan đến cửa khẩu biên giới đất liền, đặc biệt là trong kết nối hạ tầng giao thông, tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước cũng như sang nước thứ ba.
- Chủ động, tích cực hợp tác với Lào, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Lào.
8. Về tổ chức thực hiện Quy hoạch
- Tổ chức công bổ công khai Quy hoạch cửa khẩu bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện.
- Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong quá trình thực hiện Quy hoạch giữa trung ương và địa phương; phối hợp giữa các bộ, ngành để xử lý các vấn đề liên ngành, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của Quy hoạch cửa khẩu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Ngoại giao:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào tổ chức công bố và thực hiện Quy hoạch cửa khẩu theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017, Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền và quy định liên quan của pháp luật về quy hoạch.
- Đánh giá việc thực hiện Quy hoạch cửa khẩu; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trong trường hợp cần thiết để phù hợp với yêu cầu phát triển, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
- Tổ chức nghiên cứu chiến lược trong lĩnh vực phụ trách đế phát triển hệ thống cửa khẩu.
2. Bộ Quốc phòng:
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào trong triển khai Quy hoạch, phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới bảo đảm yêu cầu về quốc phòng - an ninh.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước tại các cửa khẩu biên giới trên đất liền.
- Phối hợp thực hiện tốt Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực của mình.
3. Bộ Công an:
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn hoạt động kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm trong khu vực cửa khẩu.
4. Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào trong triển khai Quy hoạch cửa khẩu theo quy định của pháp luật; bảo đảm ngân sách cho các hoạt động triển khai Quy hoạch.
- Chỉ đạo lực lượng Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong công tác kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo cơ quan kiểm dịch động, thực vật thực hiện chức năng kiểm dịch các sản phẩm từ động, thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh Việt Nam qua các cửa khẩu biên giới.
- Hướng dẫn, đôn đốc các lực lượng chức năng kiểm tra việc thực hiện kiểm dịch động, thực vật tại các cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực của mình.
6. Bộ Y tế:
- Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm trang thiết bị cho cơ quan kiểm dịch y tế thực hiện chức năng kiểm dịch y tế tại cửa khẩu biên giới.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực của mình.
7. Bộ Công Thương:
- Thực hiện quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động thương mại biên giới qua cửa khẩu biên giới.
- Xây dựng chính sách thương mại biên giới hàng năm và từng thời kỳ theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào đối với việc chống buôn lậu, gian lận thương mại qua cửa khẩu biên giới.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực của mình.
8. Bộ Xây dựng:
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn xây dựng, mô hình kiến trúc của từng loại hình cửa khẩu, xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với công trình Quốc môn và Nhà kiểm soát liên hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
- Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu vực cửa khấu theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách đầu tư phát triển và huy động các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng các công trình trong khu vực cửa khẩu.
10. Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào thực hiện kết nối giao thông cửa khẩu phía Việt Nam với cửa khẩu phía Lào.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các quy định về hoạt động xuất nhập cảnh của phương tiện vận tải, các quy định về tạo thuận lợi cho phương tiện qua lại theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào, trong đó có kế hoạch sử dụng đất dành cho các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành và địa phương liên quan trong việc xem xét, đánh giá tác động môi trường đối với việc xác định phạm vi khu vực cửa khẩu.
12. Các bộ, ngành liên quan khác:
Phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện Quy hoạch cửa khẩu.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào:
- Rà soát, tích hợp nội dung Quy hoạch cửa khẩu vào các quy hoạch liên quan của địa phương mình để tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan quyết định đầu tư các dự án khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật; triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cửa khẩu và hoàn thành trong thời gian không quá 36 tháng sau khi có Nghị quyết của Chính phủ về mở, nâng cấp cửa khẩu; bố trí nhân lực, trang thiết bị theo các tiêu chuẩn của loại hình cửa khẩu tương ứng quy định tại Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
- Bố trí nguồn ngân sách trong công tác xác định, điều chỉnh phạm vi khu vực cửa khẩu; cắm các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại khu vực cửa khẩu.
- Ưu tiên bổ trí quỹ đất, kêu gọi đầu tư xây dựng khu vực cửa khẩu; tăng cường và củng cố quan hệ hữu nghị với các tỉnh biên giới Lào, thúc đẩy phát triển thương mại biên giới.
- Chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu và Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện trách nhiệm điều hành hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Thủ trưởng các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng các Vụ: TH, QHQT, KTTH; - Lưu: VT, NC (2). | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang |
Phụ lục I
QUY HOẠCH LOẠI HÌNH CỬA KHẨU TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT NAM - LÀO
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
____________
TT | Tên cửa khẩu | Loại hình hiện trạng | Tính chất | Thời kỳ quy hoạch | |
2023 - 2030 | Tầm nhìn đến năm 2050 | ||||
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC | |||||
I. TỈNH ĐIỆN BIÊN | |||||
1. | Huổi Puốc | Chính | Nâng cấp | Quốc tế |
|
2. | Si Pa Phin | Phụ | Nâng cấp | Chính |
|
3. | Nà Bủng | Lối mở chưa chính thức | Mở mới | Phụ |
|
4. | Nậm Đích | Lối mở | Nâng cấp | Phụ |
|
II. TỈNH SƠN LA | |||||
5. | Chiềng Khương | Chính | Nâng cấp |
| Quốc tế |
6. | Huổi Lạ | Chưa mở | Mở mới, sau đó nâng cấp | Phụ | Chính |
VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG | |||||
III. TỈNH THANH HÓA | |||||
7. | Tén Tằn | Chính | Nâng cấp | Quốc tế |
|
8. | Khẹo | Phụ | Nâng cấp | Chính | Quốc tế |
9. | Cang | Lối mở chưa chính thức | Mở mới, sau đó nâng cấp | Phụ | Chính |
10. | Kham | Lối mở chưa chính thức | Mở mới, sau đó nâng cấp | Phụ | Chính |
11. | Yên Khương | Lối mở chưa chính thức | Mở mới, sau đó nâng cấp | Phụ | Chính |
12. | Kéo Hượn | Lối mở chưa chính thức | Mở mới, sau đó nâng cấp | Phụ | Chính |
IV. TỈNH NGHỆ AN | |||||
13. | Thanh Thủy | Phụ | Nâng cấp | Quốc tế |
|
14. | Thông Thụ | Phụ | Nâng cấp | Chính |
|
15. | Tam Hợp | Phụ | Nâng cấp |
| Chính |
16. | Cao vều | Phụ | Nâng cấp |
| Chính |
17. | Huồi Khe | Lối mở chưa chính thức | Mở mới | Phụ |
|
18. | Huồi Mới | Lối mở chưa chính thức | Mở mới |
| < Phụ |
V. TỈNH HÀ TĨNH | |||||
19. | Sơn Hông | Phụ | Nâng cấp | Chính |
|
20. | Động Trim | Lối mở chưa chính thức | Mở mới |
| Phụ |
VI. TỈNH QUẢNG BÌNH | |||||
21. | Cha Lo | Quốc tế (đường bộ) | Mở mới | Quốc tế (đường sắt) |
|
22. | Chút Mút | Lối mở chưa chính thức | Mở mới, sau đó nâng cấp | Chính | Quốc tế |
23. | Dốc Mây | Chưa mở | Mở mới, sau đó nâng cấp | Phụ | Chính |
VII. TỈNH QUẢNG TRỊ | |||||
24. | Lao Bảo | Quốc tế (đường bộ) | Mở mới |
| Quốc tế (đường sắt) |
25. | Cóc | Phụ | Nâng cấp | Chính |
|
26. | Tà Rùng | Phụ | Nâng cấp |
| Chính |
27. | A Roòng | Lối mở chưa chính thức | Mở mới | Phụ |
|
VIII. TỈNH THỪA THIÊN HUẾ | |||||
28. | Hồng Vân | Chính | Nâng cấp | Quốc tế |
|
29. | A Đớt | Chính | Nâng cấp | Quốc tế |
|
30. | Hồng Thái | Lối mờ chưa chính thức | Mở mới | Phụ |
|
IX. TỈNH QUẢNG NAM | |||||
31. | Tây Giang | Phụ | Nâng cấp | Chính | Quốc tế |
VÙNG TÂY NGUYÊN | |||||
X. TỈNH KON TUM | |||||
32. | Đăk Long | Phụ | Nâng cấp | Chính | Quốc tế |
33. | Đắk BLÔ | Phụ | Nâng cấp |
| Chính |
Phụ lục II
DANH SÁCH CỬA KHẨU TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT NAM
THỜI KỲ - LÀO 2021 -2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
____________
TT | Tên cửa khẩu | Loại hình, tính chất cửa khẩu | ||||||
Việt Nam | Đối diện | Hiện trạng | Thời kỳ 2021 -2030 | Tầm nhìn đến năm 2050 | ||||
I. TỈNH ĐIỆN BIÊN | ||||||||
1. | Tây Trang | Pang Hốc | Quốc tế | Quốc tế | Quôc tê | |||
2. | Huổi Puốc | Na Son | Chính | Quốc tế | Quốc tế | |||
3. | Si Pa Phin | Huội La | Phụ | Chính | Chính | |||
4. | Nà Bủng | Lao Phu Chai | Lối mở chưa chính thức | Phụ | Phụ | |||
5. | Nậm Đích | Huổi Hịa | Lối mở | Phụ | Phụ | |||
II. TỈNH SƠN LA | ||||||||
6. | Lóng Sập | Pa Háng | Chính | Quốc tế | Quốc tế | |||
7. | Chiềng Khương | Bàn Đán | Chính | Chính | Quốc tế | |||
8. | Nậm Lạnh | Mường Pợ | Phụ | Phụ | Phụ | |||
9. | Nà Cài | sốp Đụng | Phụ | Phụ | Phụ | |||
10. | Huổi Lạ | Long Nhang | Chưa mở | Phụ | Chính | |||
III. TỈNH THANH HÓA | ||||||||
11. | Na Mèo | Nậm Sôi | Quốc tế | Quốc tế | Quốc tế | |||
12. | Tén Tằn | Xôm Vãng | Chính | Quốc tế | Quốc tế | |||
13. | Khẹo | Tha Lấu | Phụ | Chính | Quốc tế | |||
14. | Cang | Bàn Pó | Lối mờ chưa chính thức | Phụ | Chính | |||
15. | Kéo Hượn | Khằm Nàng | Lối mở chưa chính thức | Phụ | Chính | |||
16. | Kham | Piềng Pưa | Lối mở chưa chính thức | Phụ | Chính | |||
17. | Yên Khương | Bản Cân | Lối mờ chưa chính thức | Phụ | Chính | |||
IV. TỈNH NGHỆ AN | ||||||||
18. | Nậm Cắn | Nậm Cắn | Quốc tế | Quốc tế | Quốc tế | |||
19. | Thanh Thủy | Nậm On | Phụ | Quốc tế | Quốc tế | |||
20. | Thông Thụ | Nậm Tạy | Phụ | Chính | Chính | |||
21. | Tam Hợp | Thoong My Xay | Phụ | Phụ | Chính | |||
22. | Cao vều | Thoong Phị La | Phụ | Phụ | Chính | |||
23. | Huồi Khe | Loong Hô | Lối mở chưa chính thức | Phụ | Phụ | |||
24. | Huồi Mới | Đen Đín | Lối mở chưa chính thức | Lối mở chưa chính thức | Phụ | |||
V. TỈNH HÀ TĨNH | ||||||||
25. | Cầu Treo | Nậm Phao | Quốc tế | Quốc tế | Quốc tế | |||
26. | Son Hồng | Nậm Xắc | Phụ | Chính | Chính | |||
27. | Kim Quang | Ma La Đốc | Phụ | Phụ | Phụ | |||
28. | Động Trim | Maca | Lối mở chưa chính thức | Lối mở chưa chính thức | Phụ | |||
VI. TỈNH QUẢNG BÌNH | ||||||||
29. | Cha Lo | Na Phậu | Quốc tế (đường bộ) | Quốc tế (đường bộ, đường sắt) | Quốc tế (đường bộ, đường sắt) | |||
30. | Cà Roòng | Noòng Mạ | Phụ | Phụ | Phụ | |||
31. | Chút Mút | Lạ Vin | Lối mở chưa chính thức | Chính | Quốc tế | |||
32. | Dốc Mây | Lù Nghi | Chưa mở | Phụ | Chính | |||
VII. TỈNH QUẢNG TRỊ | ||||||||
33. | Lao Bão | Đen Sạ Vãn | Quốc tế (đường bộ) | Quốc tế (đường bộ) | Quốc tế (đường bộ, đường sắt) | |||
34. | La Lay | La Lay | Quốc tế | Quốc tế | Quốc tế | |||
35. | Tà Rùng | La Cồ | Phụ | Phụ | Chính | |||
36. | Bản Cheng | Bản Mày | Phụ | Phụ | Phụ | |||
37. | Thanh | Đen Vi Lay | Phụ | Phụ | Phụ | |||
38. | Cóc | A Xóc | Phụ | Chính | Chính | |||
39. | A Roòng | Xa Đun | Lối mở chưa chính thức | Phụ | Phụ | |||
VIII. TỈNH THỪA THIÊN HUẾ | ||||||||
40. | Hồng Vân | Cô Tài | Chính | Quốc tế | Quốc tế | |||
41. | A Đớt | Tà Vàng | Chính | Quốc tế | Quốc tế | |||
42. | Hồng Thái | Bản Sê Sáp | Lối mở chưa chính thức | Phụ | Phụ | |||
IX. TỈNH QUẢNG NAM | ||||||||
43. | Nam Giang | Đắc Ta Oọc | Quốc tế | Quốc tế | Quốc tế | |||
44. | Tây Giang | Kà Lừm | Phụ | Chính | Quốc tế | |||
X. TỈNH KON TUM | ||||||||
45. | Bờ Y | Phu Cưa | Quốc tế | Quốc tế | Quốc tế | |||
46. | Đắk BLÔ | Đắk Bar | Phụ | Phụ | Chính | |||
47. | Đắk Long | Văng Tắt | Phụ | Chính | Quốc tế | |||
Phụ lục III
QUY HOẠCH ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG, HIỆN ĐẠI HÓA TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT THEO PHÂN KỲ ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
____________
TT | Tên cửa khẩu | Loại hình hiện trạng | Nhu cầu đầu tư, nâng cấp, hiện đại hoá trang thiết bị, cơ sở hạ tầng |
| ||
Thời kỳ 2021 - 2030 | Tầm nhìn đến năm 2050 |
| ||||
I. TỈNH ĐIỆN BIÊN |
| |||||
1. | Tây Trang | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
2. | Huổi Puốc | Chính | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
3. | Si Pa Phin | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
4. | Nà Bủng | Lỗi mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
5. | Nậm Đích | Lối mở | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
II. TỈNH SƠN LA |
| |||||
6. | Lóng Sập | Chính | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
7. | Chiềng Khương | Chính | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
8. | Nậm Lạnh | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
9. | Nà Cài | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
10. | Huổi Lạ | Chưa mở | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
III. TỈNH THANH HÓA |
| |||||
11. | Na Mèo | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị |
| |
12. | Tén Tằn | Chính | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
13. | Khẹo | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
14. | Cang | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
15. | Kéo Hượn | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
16. | Kham | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
17. | Yên Khương | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
IV. TỈNH NGHỆ AN | ||||||
18. | Nậm Cắn | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, Trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
19. | Thanh Thuỷ | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
20. | Thông Thụ | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
21. | Tam Hợp | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
22. | Cao vều | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
23. | Huèi Khe | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
24. | Huồi Mới | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
V. TỈNH HÀ TĨNH | ||||||
25. | Cầu Treo | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
26. | Sơn Hồng | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
27. | Kim Quang | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
28. | Động Trim | Lối mở chưa chính thức |
| Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
VI. TỈNH QUẢNG BÌNH | ||||||
29. | Cha Lo | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
30. | Cà Roòng | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
31. | Chút Mút | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
32. | Dốc Mây | Chưa mở | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
VII. TỈNH QUẢNG TRỊ | ||||||
33. | Lao Bảo | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
34. | La Lay | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
35. | Tà Rùng | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
36. | Bản Cheng | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
37. | Thanh | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
38. | Cóc | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
VIII. TỈNH THỪA THIÊN HUẾ | ||||||
39. | Hồng Vân | Chính | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
40. | A Đớt | Chính | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
41. | Hồng Thái | Lối mở chưa chính thức | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
IX. TỈNH QUẢNG NAM | ||||||
42. | Nam Giang | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
43. | Tây Giang | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
X. TỈNH KON TUM | ||||||
44. | Bờ Y | Quốc tế | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
45. | Đắk Long | Phụ | Nâng cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||
46. | Đắk BLô | Phụ | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | Nâng Cấp/Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị | ||