Quyết định 11/1998/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về cơ chế điều hành xuất, nhập khẩu năm 1998
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11/1998/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/01/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/1998/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 11/1998/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 1998 VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH XUẤT, NHẬP KHẨU NĂM 1998
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 59/CP của Chính phủ ngày 5 tháng 6 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
- Danh mục hàng hoá cấm xuất, cấm nhập khẩu (Phụ lục 1)
- Danh mục hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch (Phụ lục 2)
- Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu quản lý chuyên ngành (Phụ lục 3)
- Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước (Phụ lục 4).
Việc điều hành xuất khẩu gạo năm 1998 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở tổng kết việc điều hành xuất khẩu gạo năm 1997, củng cố và đổi mới hoạt động của Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam giao Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục hoàn thiện cơ chế và tổ chức xuất khẩu gạo. Giao Bộ Tài chính chủ trì với Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng quỹ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo; nghiên cứu thành lập "Trung tâm giao dịch xuất khẩu gạo". Cho phép thí điểm một số doanh nghiệp xay xát - chế biến lúa gạo ngoài quốcc doanh và một số nông trường, có đủ điều kiện được xuất khẩu trực tiếp.
- Bộ Thương mại điều hành, bảo đảm nhập năm 1998 khoảng 7 triệu tấn sản phẩm xăng dầu (không kể phần tạm nhập tái xuất); giao một lần từ đầu năm toàn bộ chỉ tiêu xăng dầu nhập khẩu cho các doanh nghiệp chuyên doanh, trong đó có tổng công ty xăng dầu nhập khoảng 60% nhu cầu.
- Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức nhập khẩu, Bộ kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Phân Urê 1.600.000 tấn - Phân DAP 300.000 tấn - Phân SA 250.000 tấn - Phân NPK 350.000 tấn - Phân Kali 240.000 tấn
Việc điều hành nhập khẩu phân bón năm 1998 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ nhập khẩu phần vật tư, hàng hoá, bao gồm các chủng loại, quy cách trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ nhu cầu.
- Các loại vật tư trong nước chưa sản xuất, được nhập khẩu theo nhu cầu và chịu sự điều tiết bằng thuế.
- Bộ Thương mại bảo đảm điều hành nhập khẩu chủng loại, quy cách và số lượng vật tư, hàng hoá cần nhập bổ sung theo quy chế điều hành nhập khẩu được liên Bộ thống nhất;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính, các Bộ quản lý sản xuất và Bộ Thương mại điều hành để xử lý các vấn đề cụ thể, bảo đảm cung cầu của thị trường.
Giao các Bộ hữu quan rà soát lại các danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo cơ chế quản lý chuyên ngành ban hành trong năm 1997, giảm bớt những mặt hàng xét thấy không cần hạn chế; xây dựng quy chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu để thống nhất với Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ duyệt và giao bộ Thương mại công bố chậm nhất cuối tháng 3 năm 1998. Cơ quan hải quan căn cứ danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyên ngành do Bộ Thương mại công bố để giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng tiêu dùng nhập khẩu được điều tiết bằng thuế và các phương thức thanh toán của Ngân hàng:
Các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng được nhập khẩu theo nhu cầu và đóng thuế nhập khẩu theo luật định; bãi bỏ việc cấp chỉ tiêu và giấy phép nhập hàng tiêu dùng; riêng mặt hàng rượu, nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Bộ thương mại chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước... xác định danh mục mặt hàng tiêu dùng cần được điều tiết bổ sung bằng thuế và các phương thức thanh toán của ngân hàng để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, theo hướng hạn chế thấp nhất nhập hàng tiêu dùng chưa thật cần thiết và mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Bộ Tài chính điều chỉnh thuế xuất thuế nhập khẩu đối với các loại xe tải dưới 7 tấn và xe chở khách dưới 60 chỗ ngồi để hạn chế nhập khẩu hai loại xe này.
Căn cứ kế hoạch sản xuất - lắp ráp xe ô tô các loại và xe gắn máy của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, của các doanh nghiệp trong nước đã đầu tư sản xuất lắp ráp được xe hai bánh gắn máy dạng IKD, Bộ Thương mại phê duyệt kế hoạch nhập khẩu cả năm và thông báo một lần để các doanh nghiệp chủ động đảm bảo kế hoạch sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Giao Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Hải quan, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư hướng dẫn trong tháng 02 năm 1998 để thực hiện các quy định trên.
Căn cứ tiêu chuẩn xí nghiệp lắp ráp xe hai bánh gắn máy đa dạng CKD đã được Bộ Công nghiệp phối hợp cùng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phân loại, Bộ Thương mại giao chỉ tiêu nhập khẩu cho các doanh nghiệp một lần ngay từ tháng 01 năm 1998 và thông báo cho các cơ quan hữu quan biết để phối hợp điều hành.
Đối với các loại vật tư hàng hoá khác ngoài danh mục hàng hoá đã quy định trên, các doanh nghiệp được xuất nhập khẩu theo nhu cầu và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU NĂM 1998
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Đồ cổ.
3. Các loại ma tuý.
4. Hoá chất độc.
5. Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc, củi, than hầm từ gỗ hoặc củi, các sản phẩm gỗ lâm sản sản xuất từ nhóm IA và ván tinh chế sản xuất từ nhóm gỗ IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992; song mây nguyên liệu.
6. Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên.
II. MẶT HÀNG CẤM NHẬP KHẨU
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Các loại ma tuý.
3. Hoá chất độc.
4. Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động.
5. Pháo các loại. Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự an toàn xã hội.
6. Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng).
7. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng).
8. Ô tô và phương tiện tự hành các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).
9. Phụ tùng đã qua sử dụng của các loại ô tô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy; kể cả khung gầm có gắn động cơ ô tô các loại đã qua sử dụng.
Ghi chú:
1. Việc xuất khẩu hàng thuộc danh mục nói trên, trong trường hợp có nhu cầu cho an ninh quốc phòng hoặc nhu cầu khác, sẽ do Thủ tướng cho phép hoặc giao Bộ trưởng bộ Thương mại cho phép và hải quan giải quyết thủ tục.
2. Việc cấm xuất khẩu động thực vật theo yêu cầu bảo vệ môi sinh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn trong văn bản riêng.
3. Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thống nhất hướng dẫn thi hành mục II.7.
4. Việc nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng (bao gồm cả phụ tùng, linh kiện) khác thực hiện theo hướng dẫn của bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
DANH MỤC HÀNG QUẢN LÝ BẰNG HẠN NGẠCH 1998
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
- Gạo
- Hàng dệt, may xuất khẩu vào EU, Canada, Nauy, Thổ Nhĩ Kỳ.
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THEO
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH(1)
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
2. Danh mục thực vật, động vật rừng xuất khẩu, thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và thú y; thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc theo quy chế hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Danh mục thuốc, chất gây nghiện, chất hướng tâm thần và tiền chất. Một số máy móc, thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh cho người, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Danh mục thuỷ sản quý hiếm thuỷ sản sống dùng làm giống, thức ăn và thuốc chữa bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản, xuất, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản.
5. Máy phát sóng, thiết bị thu phát và truyền dẫn vô tuyến; các loại tổng đài, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện.
6. Các ấn phẩm văn hoá, tác phẩm mỹ thuật Nhà nước quản lý, tác phẩm điện ảnh, thiết bị in đặc biệt, băng hình có ghi chương trình, xuất, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin.
7. Thiết bị, máy móc chuyên ngành ngân hàng, xuất, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(1) Danh mục cụ thể các loại hàng hóa nói trên thực hiện theo Nghị định số 89/CP
ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ
Danh mục hàng hoá, vật tư nhập khẩu
có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
2. Phân bón
3. Thép xây dựng các loại
4. Xi măng các loại
5. Giấy viết, giấy in các loại
6. Kính xây dựng
7. Đường tinh luyện, đường thô nguyên liệu
8. Rượu.