Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4393/TCHQ-TXNK 2019 xử lý thuế hàng hóa nhập khẩu trong nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4393/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4393/TCHQ-TXNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 04/07/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 4393/TCHQ-TXNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 4393/TCHQ-TXNK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 398/HQQNg-NV ngày 04/5/2019 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi báo cáo vướng mắc trong việc xử lý thuế hàng hóa nhập khẩu là vật tư trong nước chưa sản xuất được. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc khai bổ sung và xử lý tiền thuế nộp thừa
Căn cứ điểm c khoản 11 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế bao gồm “Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được”;
Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì “Căn cứ để xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”;
Căn cứ Phụ lục III Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 nay là Phụ lục III Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được;
Căn cứ Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định trường hợp khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan;
Căn cứ mục 3 và mục 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các chỉ tiêu được khai và chỉ tiêu không được khai bổ sung;
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
Căn cứ Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
Theo nội dung công văn số 4301/BKHĐT-KTCN ngày 25/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì các mặt hàng vật liệu chịu lửa do Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất nhập khẩu theo các hợp đồng được nêu tại Phụ lục kèm theo công văn số 1160/BXD-VLXD ngày 21/5/2018 của Bộ Xây dựng là hàng hóa trong nước chưa sản xuất được;
Trường hợp Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất đã nộp thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng vật liệu chịu lửa thuộc Danh mục hàng hóa miễn thuế, đã thông báo với Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi theo quy định, nhưng sau đó được Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận các mặt hàng vật liệu chịu lửa này (nhập khẩu theo các hợp đồng được nêu tại Phụ lục kèm theo công văn số 1160/BXD-VLXD ngày 21/5/2018 của Bộ Xây dựng) là hàng hóa trong nước chưa sản xuất được, Công ty khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2019). Việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
2. Về việc xử lý vi phạm
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 thì “Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định của pháp luật” thuộc những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm quy định về khai thuế thì không quy định xử phạt với hành vi khai sai nhưng dẫn đến thừa số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu;
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP về xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 13 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP và hồ sơ vụ việc cụ thể để giải quyết, chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |