Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 18-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định mã số hàng hoá nhập khẩu cho mặt hàng máy đông lạnh các loại
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 18-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 03/01/1997 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 18-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18TC/TCT NGÀY 3 THÁNG 1 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH Mà SỐ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CHO MẶT HÀNG MÁY ĐÔNG LẠNH CÁC LOẠI
Kính gửi: Tổng Cục Hải quan
Theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành, thì mặt hàng: Máy đông lạnh dạng tủ, máy đông lạnh dạng hình trụ đứng, tủ bày hàng đông lạnh thuộc nhóm 8418. Trong đó máy đông lạnh dạng tủ thuộc mã số 8418.30, máy đông lạnh dạng hình trụ đứng thuộc mã số 8418.40, tủ bày hàng đông lạnh thuộc mã số 8418.50, và có mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau.
Thực tế thời gian qua, việc áp dụng Biểu thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng nêu trên chưa được thống nhất và chính xác ở một số cửa hàng nên nhiều doanh nghiệp (ví dụ: Công ty TOCONTAP, Công ty cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh) đã liên tục gửi công văn đến Tổng cục hải quan và Bộ Tài chính đề nghị được xác định lại mức thuế nhập khẩu, vừa gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế, vừa mất thời gian giải quyết cho các cơ quan chức năng.
Để khắc phục tình trạng, đảm bảo thống nhất thực hiện biểu thuế nhập khẩu, căn cứ vào biểu thuế nhập khẩu hiện hành bàn hành kèm theo Quyết định số 443 TC/QĐ/TCT ngày 4/5/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tham khảo Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành năm 1995, chú giải Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế, sau khi xem xét, mô tả mặt hàng ghi trong Catalogue của các mặt hàng nêu trên và bản danh định thiết bị lạnh số 236/TT3-TH ngày 2/8/1995, số 319/N16/KT3 ngày 28/5/1996 của Trung tâm Tiêu chuẩn đo lường chất lượng khu vực 3 thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; ý kiến của Tổng Cục Hải quan tại Công văn số 3742 TCHQ/KTTT ngày 20/11/1996, của Tổng cục Thống kê tại Công văn số 607 TCTK/TMGC ngày 15/10/1996, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc áp dụng mã số để tính thuế nhập khẩu cho các mặt hàng nêu trên như sau:
1. Mặt hàng máy đông lạnh tủ dung tích không quá 800 lít (tên tiếng Anh là Freezers of the chest type, not exceeding 800 1 capacity), mã số 8418.30.
- Cấu tạo: có các bộ phận làm đông lạnh, bộ phận chứa hàng đông lạnh.
- Mục đích sử dụng theo thiết kế: trữ đông, ướp đông. Có tác dụng hạ nhiệt độ của thực phẩm xuống dưới nhiệt độ đóng băng. Thường yêu cầu nhiệt độ từ -18oC đến -45oC hoặc thấp hơn - 45oC và duy trì nhiệt độ của thực phẩm đã được kết đông.
2. Mặt hàng: Máy đông lạnh dạng hình trụ đứng dung tích không quá 900 lít (tên tiếng Anh là Freezers of up right type, not exceeding 900 1 capacity), mã số 8418.40.
- Cấu tạo: Có các bộ phận làm đông lạnh, bộ phận chứa hàng đông lạnh như mặt hàng máy đông lạnh dạng tủ dung tích không quá 800 lít nhưng nhất thiết phải được thiết kế theo dạng hình trụ đứng với một mặt đứng là cửa tủ, có thể là cửa kính hoặc dạng kín.
- Mục đích sử dụng theo thiết kế: ngoài những mục đích thiết kế như trường hợp 1, loại này còn có thể sử dụng trong việc trưng bày hàng nhưng chức năng chính là trữ đông, chức năng trưng bày chỉ là phụ.
3. Mặt hàng: Quầy lạnh, buồng lạnh, tủ bày hàng đông lạnh (Tên tiếng Anh là Display counters, showcases hay Display chest freezers), mã số 8418.50.
- Cấu tạo:
+ Quầy lạnh, buồng lạnh có các bộ phận làm lạnh, bộ phận chứa hàng lạnh.
+ Tủ bày hàng đông lạnh có bộ phận chứa hàng đông lạnh và bộ phận phù hợp với chức năng bày bán hàng đông lạnh. Mặt tủ (không nhất thiết phải là cửa) phải là mặt kính để trưng bày hàng.
- Mục đích sử dụng theo thiết kế:
+ Quầy lạnh, buồng lạnh: Để ướp lạnh, có tác dụng hạ nhiệt độ thực phẩm xuống gần nhiệt độ đóng băng hoặc kết đông của chúng. Nhiệt độ này thường thấp hơn nhiệt độ đóng băng của nước (trên -5oC) và duy trì nhiệt độ của thực phẩm sau quá trình này.
+ Tủ bày hàng đông lạnh: Trữ đông, duy trì nhiệt độ của thực phẩm đã được kết đông sau quá trình cấp đông trong một thời gian nào đó. Nhiệt độ thường yêu cầu từ -18 độ C đến -25 độ C. Đặc biệt loại này được thiết kế phù hợp với việc trưng bày bán hàng trong thương nghiệp là phải có ít nhất một mặt là kính. Trong đó chức năng bày bán hàng là chủ yếu, chức năng trữ đông là để bảo quản thực phẩm trong quá trình bày bán hàng.
Đề nghị Tổng Cục Hải quan chỉ đạo Hải quan các tỉnh, thành phố khi làm thủ tục tính thu thuế nhập khẩu cho các lô hàng máy đông lạnh dạng tủ, máy đông lạnh dạng hình trụ đứng, quầy lạnh, buồng lạnh, tủ bày hàng đông lạnh cần kiểm tra kỹ hàng nhập khẩu, đối chiếu với Catalogue của nhà thiết kế và các chứng từ kèm theo, để xác định chủng loại hàng nhập khẩu tính và thu thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với các lô hàng máy đông lạnh, tủ đông lạnh do Công ty TOCONTAP và Công ty cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh nhập khẩu từ tháng 4 năm 1996 đến nay, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra xác định rõ chủng loại hàng thực nhập, đối chiếu với hướng dẫn tại công văn này để xác định lại mã số và mức thuế nhập khẩu phải nộp cho đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp số thuế nhập khẩu đã nộp của lô hàng lớn hơn số thuế nhập khẩu phải nộp đã được xác định lại thì cho phép đơn vị được dùng số tiền thuế chênh lệch này khấu trừ vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện hướng dẫn tại công văn này có vấn đề gì vướng mắc cần phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết. Những hướng dẫn trước đây trái với hướng dẫn tại công văn này đều bãi bỏ.