Công văn 1238-TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc quản lý hàng gia công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1238-TCHQ-GSQL

Công văn 1238-TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc quản lý hàng gia công
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1238-TCHQ-GSQLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Bùi Duy Bảo
Ngày ban hành:29/04/1996Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Hải quan

tải Công văn 1238-TCHQ-GSQL

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1238-TCHQ/GSQL
NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1996 VỀ VIỆC QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Để việc quản lý hàng gia công và nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được chặt chẽ, thống nhất trong cả nước, đồng thời tạo thuận lợi cho các hoạt động này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số vấn đề quy định tại QĐ 126/TCHQ-QĐ ngày 8-4-1995, Thông tư Liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 07/TM-TCHQ ngày 13-4-1996 và Thông tư 53/TC-TCT ngày 13-7-1995 như sau:

1. Về việc lấy mẫu nguyên phụ liệu nhập khẩu theo quy định tại Điều 9 QĐ 126 nói trên:

Trường hợp có lấy mẫu thì mẫu phải có chữ ký của cán bộ kiểm hoá và chủ hàng, và phải được lưu cùng hồ sơ lô hàng. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm, kiểm hoá viên phải đối chiếu sản phẩm với mẫu lưu.

2. Việc kiểm tra định mức như quy định tại điều 10 QĐ 126 nói trên:

Sau khi kiểm tra định mức cán bộ hải quan phải ký và ghi rõ họ tên lên sản phẩm mẫu đã được kiểm tra. Với loại sản phẩm có thể đóng dấu được thì ngoài việc ký tên phải đóng dấu đăng ký tờ khai lên sản phẩm mẫu. Sản phẩm mẫu đã kiểm tra định mức được niêm phong giao cho chủ hàng để xuất trình cho cán bộ kiểm hoá hoặc giao trực tiếp cho cán bộ kiểm hoá. Khi kiểm hoá lô hàng, cán bộ kiểm hoá phải đối chiếu sản phẩm xuất khẩu với mẫu sản phẩm đã được kiểm tra.

3. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước nhưng sau đó lại xuất khẩu:

Theo quy định tại Thông tư 53/TC-TCT ngày 13-7-1995 của Bộ Tài chính thì khi làm thủ tục xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế, Hải quan không yêu cầu phải đối chiếu với mẫu nguyên phụ liệu nhập khẩu, nhưng yêu cầu giám đốc doanh nghiệp phải có văn bản giải trình và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật việc đã sử dụng chính nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Khi làm thủ tục xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế, Hải quan phải đối chiếu các chỉ tiêu về tên, mã số, phẩm cấp, xuất xứ, giá cả của nguyên phụ liệu sản xuất ra sản phẩm với các chỉ tiêu đó của nguyên phụ liệu nhập khẩu thể hiện trên tờ khai nhập khẩu xem có phù hợp không, trong đó đặc biệt lưu ý đến sự phù hợp về thuế suất và giá của nguyên phụ liệu đó.

4. Điểm 2 Thông tư Liên Bộ số 07/TM-TCHQ ngày 13-4-1996 có quy định giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định loại hình nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp khai là nhập khẩu nguyên phụ liệu đển sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm lại tiêu thụ ở thị trường trong nước thì xử lý như sau:

Ngoài việc yêu cầu nộp thuế ngay, còn phải:

4.1. Tính phạt nợ thuế từ ngày thứ 31 như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu.

4.2. Phạt vi phạm hành chính về việc khai man loại hình kinh doanh để chiếm dụng tiền thuế.

4.3. Cưỡng chế không cho làm thủ tục đối với những lô hàng tiếp theo cho đến khi hoàn thành việc thực hiện các quyết định xử lý theo quy định tại các điều 4.1 và 4.2 trên đây.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì phải báo cáo Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo.

Những hướng dẫn trên đây thay thế cho những hướng dẫn tương ứng ở các văn bản trước đây.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi