Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị định 65/2020/NĐ-CP tổ chức quản lý và chế độ với người lưu trú chờ xuất cảnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 65/2020/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 65/2020/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/06/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập cảnh |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Người lưu trú chờ xuất cảnh phải tự trả cước phí điện thoại
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 65/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/6/2020 quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
Theo quy định, người lưu trú được bố trí ở buồng tập thể theo giới tính, chỗ nằm tối thiểu 03 m2/người, được hưởng các chế độ ăn, mặc theo quy định. Ngoài ra, người lưu trú được liên lạc bằng điện thoại, nhận, gửi thư cho người thân, người đại diện hợp pháp, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nhưng phải tự chi trả cước phí điện thoại, gửi thư. Thời gian liên lạc điện thoại của người lưu trú mỗi tháng 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút.
Đối với tài sản của người lưu trú là ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc... được cơ sở lưu trú lập biên bản và niêm phong, gửi vào lưu ký để quản lý. Người lưu trú sẽ được nhận lại trước khi xuất cảnh.
Đối với trẻ em từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi là con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú nhưng khác giới tính với cha, mẹ thì con của người lưu trú và người lưu trú có thể được bố trí ở riêng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2020.
Nghị định này:
- Làm hết hiệu lực Nghị định 09/2012/NĐ-CP tổ chức quản lý và các chế độ đối với người cư trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
- Làm hết hiệu lực một phần Nghị định 112/2013/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Xem chi tiết Nghị định 65/2020/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 65/2020/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ Số: 65/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
___________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
Nghị định này quy định chi tiết về tổ chức quản lý và các chế độ (bao gồm chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, liên lạc, thăm gặp, nhận quà, khám bệnh, chữa bệnh, chi phí mai táng) đối với người chấp hành án phạt trục xuất, người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất và người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh (gọi chung là người lưu trú).
Nghị định này áp dụng đối với người lưu trú; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, bảo đảm các chế độ đối với người lưu trú. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện và thực hiện các chế độ đối với người lưu trú do ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LƯU TRÚ
Cơ sở lưu trú thực hiện các quy định về canh gác, dẫn giải, quản lý chặt chẽ người lưu trú trong thời gian lưu trú; xây dựng phương án và tổ chức các biện pháp bảo vệ an toàn cơ sở lưu trú; phối hợp truy tìm người lưu trú bỏ trốn khỏi cơ sở lưu trú; kiểm tra thư, bưu phẩm, tiền mặt, giấy tờ có giá, đồ vật của người lưu trú nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý đồ vật cấm mang vào cơ sở lưu trú; tiếp nhận, trả lời đơn thư, đề nghị cung cấp thông tin liên quan đến cơ sở lưu trú, người lưu trú và quản lý hồ sơ, cơ sở dữ liệu của người lưu trú theo quy định của pháp luật.
Cơ sở lưu trú phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với trường hợp người lưu trú là người chấp hành án phạt trục xuất) hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất) để phối hợp, giải quyết và thông báo cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc; đồng thời, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú đang ở Việt Nam (nếu có) biết, phối hợp động viên, giáo dục, quản lý người lưu trú.
Người lưu trú được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ; mỗi phòng ở được trang bị 01 ti vi và người lưu trú được mượn sách, báo của cơ sở lưu trú. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của người lưu trú được thực hiện theo Nội quy cơ sở lưu trú.
Người lưu trú đang bị xác minh, điều tra, xử lý về hành vi phạm tội hoặc có liên quan đến những vụ án khác mà cơ quan thụ lý vụ án có văn bản đề nghị kiểm duyệt chặt chẽ người lưu trú liên lạc điện thoại để ngăn chặn người lưu trú thông tin, liên lạc với những đối tượng khác các nội dung làm ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú trước khi cho người lưu trú liên lạc điện thoại phải trao đổi, đề nghị cơ quan thụ lý vụ án phối hợp, kiểm soát chặt chẽ người lưu trú liên lạc điện thoại. Nếu xét thấy người lưu trú trao đổi những nội dung có thể ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú thống nhất với cơ quan thụ lý vụ án dừng ngay cuộc liên lạc, lập biên bản, ghi rõ lý do và có trách nhiệm thông báo cho người lưu trú và thân nhân biết.
Người lưu trú chấp hành tốt Nội quy cơ sở lưu trú có thể được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng của cơ sở lưu trú mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 24 giờ. Người lưu trú vi phạm Nội quy cơ sở lưu trú thì 01 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ.
Người lưu trú đang bị điều tra, xử lý về hành vi phạm tội khác hoặc có liên quan đến những vụ án khác mà cơ quan thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người lưu trú gặp hoặc yêu cầu phối hợp với cơ sở lưu trú để giám sát chế độ thăm gặp của người lưu trú thì Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, phối hợp thực hiện và giải thích rõ cho người đến thăm gặp người lưu trú biết.
Người lưu trú có ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý, tư trang và những đồ vật có giá trị khác, cơ sở lưu trú phải lập biên bản và niêm phong, gửi vào lưu ký để quản lý, người lưu trú được nhận lại trước khi xuất cảnh. Trường hợp người lưu trú có đơn đề nghị được chuyển đồ, tư trang nêu trên cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của mình thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm lập biên bản giao cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú. Riêng đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiền mặt) thì gửi lưu ký để người lưu trú sử dụng.
Cơ sở lưu trú phải thông báo việc người lưu trú điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú đang ở Việt Nam (nếu có) để phối hợp chăm sóc, điều trị.
Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người lưu trú tại các cơ sở y tế do Nhà nước cấp. Nếu việc khám bệnh, chữa bệnh cho người lưu trú phải sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn, vượt quá định mức thì người lưu trú phải tự thanh toán.
Cơ sở lưu trú có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải quyết định việc cho nhận hài cốt, tro cốt và phải thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án và Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu trú thi hành án phạt trục xuất), Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất) và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này về việc cho nhận hoặc không cho nhận hài cốt, tro cốt khi có căn cứ cho rằng việc nhận hài cốt, tro cốt ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Sau khi cho phép người lưu trú thay đổi nơi lưu trú thì thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp phải có trách nhiệm đưa người lưu trú đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã báo cáo việc người lưu trú đến lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
Đối với trường hợp người lưu trú không có khả năng bồi thường, nộp các khoản tiền, tài sản theo quyết định của Tòa án thì sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các điều khoản và quy định sau đây:
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; -Lưu: VT, NC (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số: 65/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ)
__________
Mẫu số 01 |
Đơn xin thăm gặp người lưu trú |
Mẫu số 02 |
Đơn xin gặp thân nhân tại phòng riêng |
Mẫu số 03 |
Đơn xin nhận tử thi, hài cốt, tro cốt |
Mẫu số 04 |
Đơn xin thay đổi nơi lưu trú |
Mẫu số 05 |
Đơn đề nghị cho người lưu trú được thay đổi nơi lưu trú |
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐƠN XIN THĂM GẶP NGƯỜI LƯU TRÚ
Kính gửi: (1)
Tên tôi là:................................................. ;... nam/nữ:..................................................
Sinh ngày:................................................ ;... quốc tịch:...............................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:.................................................................................... ;
cấp ngày:............................... ;... nơi cấp:...................................................................
Nơi ĐKTT:.............................. ............ .......................................................................
Chỗ ở hiện nay:...........................................................................................................
Nghề nghiệp/nơi làm việc:............................................................................................
Xin thăm gặp người lưu trú có lai lịch như sau:
Họ và tên:............................... ;... nam/nữ:..................... ; sinh ngày:.........................
Họ tên khác:........................................ ;. quốc tịch:.....................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:.................................................................................... ;
cấp ngày:............................... ;... nơi cấp:...................................................................
Nơi ĐKTT:.. ... ..................................... .....................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú:............................ ;.. theo Quyết định số: .................................. ;
ngày:.......... của............................ ; lý do đưa vào cơ sở lưu trú:................................
Quan hệ với người lưu trú:...........................................................................................
Lý do thăm gặp:..........................................................................................................
Những người cùng đi thăm gặp người lưu trú (ghi rõ họ tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; thông tin hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD; nơi ĐKTT; mối quan hệ với người lưu trú):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Tôi cam đoan chấp hành các quy định của pháp luật, Nội quy cơ sở lưu trú, Nội quy nhà thăm gặp và tuân thủ hướng của cán bộ cơ sở lưu trú./.
XÁC NHẬN (2) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
....., ngày............ tháng............ năm...... NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
1. Tên cơ sở lưu trú.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi làm việc (đối với người đến thăm gặp là người nước ngoài);
- Cơ quan lập hồ sơ đưa người lưu trú vào cơ sở lưu trú (đối với người đến thăm gặp là người nước ngoài nhưng nước mà họ mang quốc tịch không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tại Việt Nam);
- Công an hoặc UBND cấp xã nơi cư trú (đối với người đến thăm gặp là người Việt Nam).
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐƠN XIN GẶP THÂN NHÂN TẠI PHÒNG RIÊNG
Kính gửi: (1)
Tên tôi là: (2).............................. ;... nam/nữ:................... ;... sinh ngày:.......................
Họ tên khác: ..............................................................; quốc tịch: ...................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................................................................................... ;
cấp ngày:........................... ; nơi cấp:..........................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
(3) Ngày vào cơ sở lưu trú:....................... ;... theo Quyết định số: ............................... :
ngày:........ của........................ ; lý do đưa vào cơ sở lưu trú:......................................
Xin được gặp tại phòng riêng của cơ sở lưu trú với vợ (hoặc chồng) là:
Họ và tên:......................................... ;.. sinh ngày:............ ; quốc tịch:........................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................................................................................... ;
cấp ngày:............................... ; nơi cấp:...................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Tôi xin cam kết (4):
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ý KIẾN CỦA TRƯỞNG CƠ SỞ LƯU TRÚ |
...., ngày ..... tháng.... năm..... NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
1. Tên cơ sở lưu trú.
2. Người lưu trú hoặc vợ (hoặc chồng) người lưu trú.
3. Người viết đơn là người lưu trú phải viết nội dung này.
4. Nội dung cam kết: chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy cơ sở lưu trú, nội quy nhà thăm gặp; thực hiện phòng, chống bệnh truyền nhiễm, các quy định của pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình; người lưu trú là nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và cam kết không mang thai.
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
ĐƠN XIN NHẬN TỬ THI, HÀI CỐT, TRO CỐT
Kính gửi: (1)
Tên tôi là:.................................................. ;. nam/nữ:..................................................
Sinh ngày:................................................. ;... quốc tịch:..............................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................................. ;... cấp ngày: ..............................
nơi cấp:.......................................................................................................................
Nơi ĐKTT:....................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:...........................................................................................................
Nghề nghiệp/nơi làm việc:............................................................................................
Quan hệ (2): ............................... người lưu trú (hoặc con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú) có lai lịch như sau:
Họ và tên:..................................... ;.. nam/nữ:.............. ;... sinh ngày:..........................
Họ tên khác:.................................. ;... quốc tịch:..........................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:......................................... ; cấp ngày: ......................
nơi cấp:.......................................................................................................................
Nơi ĐKTT:....................................................................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú:........................... ; theo Quyết định số: ........................; ngày: .................... của................; lý do đưa vào cơ sở lưu trú: ....................... đã chết hồi .... giờ ... ngày...tháng...năm.... tại ; nguyên nhân, lý do chết:..............................................................................
Tôi xin nhận tử thi (hài cốt, tro cốt) người lưu trú (hoặc con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ chết tại cơ sở lưu trú): ......................... về an táng tại:.............................................................................................
Tôi xin cam kết (3):........................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan quản lý xem xét, giải quyết./.
XÁC NHẬN (4) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
....., ngày ........tháng .... năm...... NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ý KIẾN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (5)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu trú thi hành án phạt trục xuất).
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt tù);
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất);
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi an táng người lưu trú (trường hợp xin nhận hài cốt người lưu trú).
2. Ghi rõ mối quan hệ với người lưu trú (hoặc con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú).
3. Nội dung cam kết: chấp hành các quy định của pháp luật, không kiến nghị, khiếu nại sau khi nhận tử thi (hài cốt, tro cốt), bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu mọi chi phí.
4. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi làm việc (đối với người xin nhận tử thi/hài cốt/tro cốt là người nước ngoài; nếu không có các cơ quan trên thì không phải xác nhận).
Công an hoặc UBND cấp xã nơi cư trú (người xin nhận tử thi/hài cốt/tro cốt là người Việt Nam).
5. Ý kiến của UBND cấp xã nơi an táng (nếu an táng tử thi/hài cốt/tro cốt người lưu trú tại lãnh thổ Việt Nam).
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐƠN XIN THAY ĐỔI NƠI LƯU TRÚ
Kính gửi: (1)
Tên tôi là:............................................................ ;.. nam/nữ:..............................................
Sinh ngày:....................................................... ;... quốc tịch:................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số: ............................................. ;. cấp ngày: ........................... ;
nơi cấp:..............................................................................................................................
Nơi ĐKTT:...........................................................................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú: ...................... ; theo Quyết định số: .........................; ngày: ...................................... của .................. ; lý do đưa vào cơ sở lưu trú: .............................................................
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số ....../2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm... của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh; Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Tôi xin đề nghị được thay đổi nơi lưu trú, đến lưu trú tại: ................................ là nơi cư trú hợp pháp của ông (bà): ............................ ; sinh ngày: .................................... quốc tịch:................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:............................................................................................ ;
cấp ngày:................... ;... nơi cấp:.......................................................................................
Mối quan hệ với người cho lưu trú:.......................................................................................
Lý do xin thay đổi nơi lưu trú:...............................................................................................
Cam kết khi được thay đổi nơi lưu trú (2):.............................................................................
...............................................................................................................
..............................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan quản lý xem xét, giải quyết./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ LƯU TRÚ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
...... , ngày................... tháng............. năm.............. NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (1)
Ghi chú:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu trú thi hành án phạt trục xuất).
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt tù).
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất).
2. Nội dung cam kết: Chấp hành các yêu cầu, quyết định của các cơ quan tại mục (1); tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định của chính quyền địa phương nơi đến cư trú; cam kết không tự thay đổi nơi lưu trú và thực hiện trách nhiệm bồi thường, nộp các khoản tiền, tài sản theo quyết định của Tòa án (nếu có).
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO NGƯỜI LƯU TRÚ ĐƯỢC THAY ĐỔI NƠI LƯU TRÚ
Kính gửi: (1).....................................................
Tên tôi là:...................................................... ; nam/nữ:......................................................
Sinh ngày:..................................................... ; quốc tịch:...................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:.................................................... ;... cấp ngày: .................. ;
nơi cấp:.............................................................................................................................
Nơi ĐKTT:..........................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:..................................................................................................................
Nghề nghiệp/nơi làm việc:...................................................................................................
Mối quan hệ (2): ............................... người lưu trú có lai lịch như sau:
Họ và tên:............................................ ; nam/nữ:................ ; sinh ngày:..............................
Họ tên khác:........................................ ; quốc tịch:.............................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số: ............................................ ;... cấp ngày: .......................... ;
nơi cấp:.............................................................................................................................
Nơi ĐKTT:..........................................................................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú: ............................. ; theo Quyết định số: .......................; ngày: .......................... của ................................; lý do đưa vào cơ sở lưu trú:.....
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm... của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh; Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
Tôi xin đề nghị cho người lưu trú........................................................... được... thay đổi nơi lưu trú, đến lưu trú tại nơi cư trú của tôi, tại địa chỉ: ................................. lý do đề nghị:.............................
Cam kết khi người lưu trú được thay đổi nơi lưu trú (3):........................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan quản lý xem xét, giải quyết./.
XÁC NHẬN (4) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
........., ngày.... tháng .... năm.... NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN HOẶC UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NƠI NGƯỜI LƯU TRÚ ĐẾN LƯU TRÚ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (1)
Ghi chú:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu trú thi hành án phạt trục xuất).
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt tù);
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất).
2. Ghi rõ mối quan hệ với người lưu trú.
3. Nội dung cam kết: Chấp hành các yêu cầu, quyết định của các cơ quan tại mục (1); tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định của chính quyền địa phương nơi cư trú; có trách nhiệm yêu cầu người lưu trú thực hiện các nội dung đã cam kết khi đề nghị thay đổi nơi lưu trú; đưa người lưu trú đến Công an hoặc UBND cấp xã báo cáo việc đến lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh; thực hiện việc bảo lãnh liên quan đến người lưu trú (nếu có).
4. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi làm việc (trường hợp người nước ngoài);
- Cơ quan lập hồ sơ đưa người lưu trú vào cơ sở lưu trú (trường hợp người nước ngoài nhưng nước mà họ mang quốc tịch không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tại Việt Nam);
- Công an hoặc UBND cấp xã nơi cư trú (trường hợp người người Việt Nam).