Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BXD-BCA của Bộ Xây dựng và Bộ Công an về việc hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BXD-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2007/TTLT-BXD-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng - Ngày 07/7/2007, Bộ Xây dựng và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BXD-BCA hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Theo đó, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, Cơ quan thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự… Trường hợp khi kết thúc cuộc thanh tra, Cơ quan thanh tra kết luận vụ việc không có dấu hiệu tội phạm nhưng Cơ quan điều tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cần trao đổi với Cơ quan thanh tra trước khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đã thu thập trong quá trình thanh tra cho Cơ quan điều tra để điều tra, làm rõ tội phạm… Việc xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng phải tuân theo nguyên tắc: khi xem xét vụ việc vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền, cá nhân tham gia thanh tra, điều tra phải xác định rõ tính chất vụ việc là dân sự, kinh tế, hành chính hay hình sự để xác định đúng thẩm quyền, áp dụng đúng quy định pháp luật, tránh gây phiền hà, thiệt hại cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng… Phải đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng; trường hợp cần thiết thì phải tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BXD-BCA tại đây
tải Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BXD-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ XÂY DỰNG - BỘ CÔNG AN SỐ 04/2007/TTLT-BXD-BCA
NGÀY
07 THÁNG 07 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
Căn cứ
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và
quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ
Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Xây dựng;
Bộ Xây
dựng và Bộ Công an thống nhất hướng dẫn về phối hợp xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về phối hợp giữa Bộ Xây
dựng và Bộ Công an trong phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật trong hoạt
động xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành; hướng dẫn về những vi
phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng cần phối hợp xử lý.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng
hoặc quản lý hoạt động xây dựng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Sự cố công trình xây dựng là
những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng
có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình, hoặc công trình
không sử dụng được theo thiết kế;
b) Người có trách nhiệm trong hoạt động xây dựng là người quyết
định đầu tư; chủ đầu tư hoặc giám đốc ban quản lý được chủ đầu tư ủy quyền hoặc
thuê quản lý; chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành
đồ án quy hoạch xây dựng, thủ trưởng đơn vị lập quy hoạch xây dựng; giám đốc
đơn vị tư vấn lập dự án; chủ nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng công trình; người
có trách nhiệm trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu; giám đốc đơn vị tư vấn
khảo sát; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám đốc đơn vị tư vấn lập thiết kế; chủ
nhiệm thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế xây dựng công trình; giám
đốc đơn vị thi công xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám đốc đơn vị tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình (trong trường hợp chủ đầu tư thuê);
người giám sát thi công xây dựng; người có trách nhiệm giám định, thẩm định;
người có trách nhiệm thực hiện công việc nghiệm thu, thanh toán; cá nhân khác
có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc gây ra hậu quả nghiêm trọng trong
hoạt động xây dựng;
c) Tự khắc phục hậu quả là việc người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về xây dựng gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của người khác, về môi
trường, trật tự, an toàn xã hội, đã tự nhận trách nhiệm và tự nguyện sửa chữa,
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả mà được bên bị thiệt hại chấp nhận cũng
như pháp luật cho phép;
d) Dàn xếp thầu là hành vi can thiệp, sắp xếp trái pháp luật về đấu
thầu trong hoạt động xây dựng để một nhà thầu trúng thầu;
đ) Mua bán thầu là hành vi
của nhà thầu chính hoặc tổng thầu sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tư hoặc là
hành vi của nhà thầu phụ sau khi ký hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu
nhưng đem chuyển nhượng lại toàn bộ hoặc một phần hợp đồng cho nhà thầu khác
trái quy định của pháp luật;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc các thiệt hại khác trong hoạt động xây dựng được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng hoặc các văn bản quy
phạm pháp luật khác quy định, hướng dẫn về hậu quả nghiêm trọng.
4. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng
a) Khi xem xét vụ việc vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng,
cơ quan có thẩm quyền, cá nhân tham gia thanh tra, điều tra phải xác định rõ
tính chất vụ việc là dân sự, kinh tế, hành chính hay hình sự để xác định đúng
thẩm quyền, áp dụng đúng quy định pháp luật, tránh gây phiền hà, thiệt hại cho
tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân tự nguyện, kịp thời khắc phục hậu quả thiệt hại
do có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng thì được xem xét giảm
nhẹ hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Không được sử dụng tiền, tài sản
của Nhà nước để khắc phục hậu quả trái với quy định của pháp luật;
c) Phải đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính
chất, mức độ hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng; trường hợp cần
thiết thì phải tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật;
d) Những người quy định tại điểm b
khoản 3 mục I của Thông tư này phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp
luật trong hoạt động xây dựng thuộc phạm vi quản lý và tuỳ theo tính chất, mức
độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Nội dung phối hợp xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng
a) Phối hợp chung
Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Bộ Xây dựng và Bộ Công an
phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng ngừa, phát hiện, làm rõ, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động xây dựng; kịp thời cung cấp cho nhau các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan sau khi ban hành và tình hình vi phạm hành chính
hoặc tội phạm trong hoạt động xây dựng.
b) Phối hợp cụ thể
Bộ Xây dựng và Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với nhau thực
hiện các công việc cụ thể sau:
- Cử người tham gia các đoàn thanh tra hoặc hỗ trợ công tác điều
tra khi có yêu cầu của một bên;
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu phát hiện vụ
việc có dấu hiệu tội phạm, Cơ quan thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ
việc đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền kiến nghị khởi tố theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự và hướng dẫn tại Thông tư số
03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTrCP-BCA-BQP ngày 23/5/2006 của liên ngành Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về quan hệ
phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do
Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
Trường hợp khi kết thúc cuộc thanh tra, Cơ quan thanh tra kết luận
vụ việc không có dấu hiệu tội phạm nhưng Cơ quan điều tra phát hiện có dấu hiệu
tội phạm thì cần trao đổi với Cơ quan thanh tra trước khi ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm cung
cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đã thu thập trong quá trình thanh
tra cho Cơ quan điều tra để điều tra, làm rõ tội phạm.
- Trường hợp Cơ quan điều tra phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động xây dựng, nhưng trong quá trình điều tra xét thấy hành vi
đó chưa có dấu hiệu tội phạm thì có trách nhiệm chuyển hồ sơ sang Cơ quan thanh
tra để xử lý theo thẩm quyền. Cơ quan thanh
tra phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan điều tra biết.
Phối hợp thực hiện những công việc cụ thể giữa Cơ quan thanh tra và
Cơ quan điều tra theo quy định của Thông tư này được thể hiện bằng văn bản.
c) Cơ quan đầu mối
Cơ quan đầu mối để phối hợp thực hiện Thông tư này:
Bộ Xây dựng giao cho Thanh tra Bộ Xây dựng, Bộ Công an giao cho Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ;
Ở cấp tỉnh giao cho Thanh tra Sở Xây dựng và Phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ thuộc Công an cấp tỉnh.
2. Các vi
phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng cần phối hợp xử lý
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác
của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Xây dựng và Bộ Công an phối hợp theo chức
năng của mỗi bên trong phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây
dựng:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về quy hoạch
xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
- Người có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, nhưng thực hiện không đúng
thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đúng trình tự, thủ tục gây thiệt
hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân; gây ảnh hưởng xấu về an ninh
trật tự;
Ví dụ: trong quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, có quy định
vùng X là để trồng cây xanh hoặc để xây dựng công trình công cộng. Quy hoạch
này đã được lập, thẩm định, phê duyệt đúng thủ tục, trình tự và được người có
thẩm quyền phê duyệt; nhưng sau đó người đã phê duyệt quy hoạch hoặc một người
khác không đủ thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
khu vực cây xanh hoặc xây dựng công trình công cộng thành quy hoạch xây dựng
nhà ở hoặc công trình khác mà không tuân thủ theo trình tự, thủ tục điều chỉnh
quy hoạch do pháp luật về xây dựng quy định.
- Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật
xây dựng quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp thời,
không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức,
công dân;
- Người có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch xây
dựng ngoài thực địa sau khi quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng không tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc giới không kịp thời,
không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ
chức, công dân;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng công trình trong vùng cấm xây
dựng, xây dựng công trình không có giấy phép, không đúng giấy phép đã được cấp;
đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhưng vẫn tiếp tục xây
dựng công trình.
b) Vi phạm các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình gây hậu quả nghiêm trọng
Người có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình biết dự án không có hiệu quả nhưng vẫn lập, thẩm định và phê duyệt
hoặc không thực hiện đúng quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án theo quy
định, gây thiệt hại về tài sản Nhà nước, tổ chức, công dân.
c) Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
Người có trách nhiệm về khảo sát xây dựng, trong quá trình thực
hiện việc khảo sát đã không thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt,
hoặc cung cấp báo cáo kết quả khảo sát không đúng với thực tế, dẫn tới thiết kế
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, gây sự cố công trình hoặc gây lãng phí tài sản
của Nhà nước.
d) Vi phạm quy định về thiết kế
gây hậu quả nghiêm trọng
- Người có trách nhiệm lập thiết kế cơ
sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công áp dụng sai quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn xây dựng gây sự cố công trình;
- Người có trách nhiệm lập thiết kế, thiết kế vượt quá yêu cầu về
an toàn cho phép gây lãng phí hoặc nhằm vụ lợi.
đ) Vi phạm quy định về cấp phép xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mà cấp sai thẩm quyền;
cấp phép không đúng quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
không quản lý kiểm tra trong quá trình chủ đầu tư xây dựng công trình theo giấy
phép.
e) Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình và giám sát thi
công xây dựng công trình gây hậu quả nghiêm trọng
- Nhà thầu xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường và người
giám sát thi công xây dựng công trình thi công không đúng với thiết kế được cấp
có thẩm quyền phê duyệt dẫn tới sự cố công trình;
- Nhà thầu xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường và người
giám sát thi công xây dựng công trình áp dụng sai quy trình, quy phạm kỹ thuật
thi công dẫn đến sự cố công trình.
f) Vi phạm quy định về nghiệm thu gây hậu quả nghiêm trọng
Người có trách nhiệm nghiệm thu công trình xây dựng đã không nghiệm
thu, nghiệm thu không đúng thời gian quy định, nghiệm thu khống hoặc nghiệm thu
không đúng về khối lượng, chất lượng, quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công,
nghiệm thu sai với thiết kế được duyệt.
g) Vi phạm quy định về sử dụng nguyên vật liệu, thiết bị trong thi công
xây dựng công trình gây hậu quả nghiêm trọng
Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chỉ huy trưởng công trường, người
giám sát thi công xây dựng công trình đã sử dụng nguyên vật liệu, thiết bị
không đúng chủng loại, chất lượng so với thiết kế được duyệt làm ảnh hưởng chất
lượng công trình.
h) Vi phạm quy định về pháp luật đấu thầu trong hoạt động xây dựng
gây hậu quả nghiêm trọng
- Người có thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu đã dàn xếp để
một nhà thầu trúng thầu hoặc các nhà thầu dàn xếp với nhau để một nhà thầu
trúng thầu;
Ví dụ: dự án đầu tư xây dựng khu chung cư K có tổng mức đầu tư là
50 tỷ đồng. Chủ đầu tư đã dàn xếp cho một nhà thầu trúng thầu nhằm vụ lợi hoặc
các nhà thầu đã bàn bạc, thống nhất để một nhà thầu được trúng thầu.
- Hành vi của nhà thầu chính hoặc tổng thầu sau khi ký hợp đồng với
chủ đầu tư hoặc là hành vi của nhà thầu phụ sau khi ký hợp đồng với nhà thầu
chính hoặc tổng thầu nhưng đem chuyển nhượng lại toàn bộ hoặc một phần hợp đồng
cho nhà thầu khác trái quy định của pháp luật;
- Hành vi quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu, kết quả đấu thầu
sai với quy định pháp luật về đấu thầu.
Ví dụ: dự án đầu tư xây dựng trường tiểu học Y có tổng mức đầu tư là 5
tỷ đồng. Theo quy định của pháp luật, dự án này thuộc diện phải tổ chức đấu
thầu rộng rãi, nhưng người có trách nhiệm hoặc chủ đầu tư đã chỉ định doanh
nghiệp A là nhà thầu nhằm vụ lợi.
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong hoạt động xây dựng gây hậu
quả nghiêm trọng
Là những vi phạm pháp luật về xây dựng khác ngoài các vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f, điểm g, điểm h
khoản 2 mục II Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu
phát sinh vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng (Thanh
tra Bộ Xây dựng) và Bộ Công an (Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Trần Đại Quang
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG Đinh Tiến Dũng |