Thông tư 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 20/2005/TT-BXD

Thông tư 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2005/TT-BXDNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Tấn Vạn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/12/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý cây xanh đô thị - Theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ban hành ngày 20/12/2005, Bộ Xây dựng hướng dẫn: tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị, hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không... Cấm các hành vi xâm hại cây xanh sau: Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa, bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ, đốt lửa đặt bếp, đổ rác, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây, Tự ý xây bục bệ bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép. Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn: Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm, Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng. Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí... Khi thi công các công trình ngầm và trên mặt đất, đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây xanh đã có trong và xung quanh khu vực công trường. Không được lấy thân cây làm chỗ tựa, đỡ để kéo sắt, thép, cấu kiện vật liệu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh tại khu vực thi công phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 20/2005/TT-BXD tại đây

tải Thông tư 20/2005/TT-BXD

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 20/2005/TT-BXD ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA  BỘ XÂY DỰNG SỐ 20/2005/TT-BXD NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị như sau:

PHẦN I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Thông tư này hướng dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị nhằm:
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị trên toàn quốc phù hợp với Định hướng phát triển đô thị Việt Nam và qui hoạch xây dựng đô thị.
- Đáp ứng mục tiêu tăng tỷ lệ diện tích cây xanh, góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị của vùng nhiệt đới, phù hợp và góp phần tạo nên bản sắc riêng của mỗi đô thị.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan tới các hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên toàn quốc.
III. GIẢI THÍCH MỘT SỐ TỪ NGỮ
Cây xanh đô thị bao gồm:
a) Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường).
b) Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân.
c) Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
2. Cây xanh trên đường phố bao gồm: cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông.
3. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm.
4. Cây được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng di truyền của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hoá.
5. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả năng gây nguy hiểm tới người, phương tiện và công trình.
6. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường hạn chế trồng tại những nơi công cộng, chỉ được phép trồng theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành cây xanh hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Cây nguy hiểm là cây có khuyết tật trong quá trình phát triển có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gẫy, đổ vào người, phương tiện và công trình.
8. Vườn ươm cây là vườn gieo, ươm tập trung các loài cây giống theo một quy trình kỹ thuật để nhân giống cây và đảm bảo các tiêu chuẩn cây trồng trước khi xuất vườn.
9. Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi thân cây tại chiều cao 1,3m.
10. Cắt tỉa quá mức quy định: là hành động cắt tỉa lớn hơn 25% chức năng của lá và cành cây gây tổn thương tới sự sống của cây xanh trừ một số loại cây như: cây phát triển chiều cao là chính, ít phát triển tán; cây Bonsai; cây cảnh tạo tán hoặc cây trong trường hợp phải dịch chuyển.
11. Tỉa ngọn cây không đúng kỹ thuật có nghĩa là hành động cắt tỉa bớt những cành có đường kính lớn hoặc chặt cụt thân cây.
IV. NGUYÊN TẮC CHUNG QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
V. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM ĐỐI VỚI CÂY XANH ĐÔ THỊ
PHẦN II CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
I. CÔNG TÁC QUY HOẠCH
II. TRỒNG CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Các yêu cầu chung
a) Trồng cây xanh đúng chủng loại quy định, đúng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc. Cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
b) Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn:
- Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
- Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
2. Các loại cây bóng mát trong đô thị
- Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành nhỏ.
- Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành trung bình.
- Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành lớn.
Căn cứ vào cách phân loại này, các địa phương quy định việc phân loại cây xanh phù hợp với địa phương mình hoặc có thể tham khảo quy định phân loại cây trong Phụ lục 1. Danh mục cây bóng mát tham khảo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Trồng cây xanh đường phố
a) Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây loại 2 hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
b) Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m nên trồng các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
c) Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
d) Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây (tham khảo Phụ lục 1) hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
e) Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây (tham khảo Phụ lục 1);
f) Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ  2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.
g) Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an toàn giao thông.
h) Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đô thị.
i) Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
k) Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m - 2m.
l) Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
m) Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
4. Ô đất trồng cây xanh đường phố
a) Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
b) Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c) Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
5. Nghiệm thu cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình
Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị có hạng mục cây xanh phải thực hiện trồng cây phù hợp với tiến độ xây dựng công trình. Khi nghiệm thu công trình phải bao gồm hạng mục cây xanh theo thiết kế đã được phê duyệt.
III. DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Cắt tỉa cây trưởng thành
a) Các dạng cắt tỉa cây: Hàng năm cây xanh phải được cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo dáng cây và làm cho phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão. Thông thường có các loại cắt tỉa cây như sau:
- Làm quang vòm (đỉnh, ngọn, chóp) lá: loại bỏ các cành lá khô và gẫy, những cành to bị bệnh hoặc nguy hiểm;
- Làm mỏng vòm lá: loại bỏ bớt tán lá để giảm cản trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
- Nâng cao vòm lá: loại bỏ những tán lá thấp nhất tạo thông thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển báo, đèn tín hiệu giao thông;
- Giảm bớt ngọn: khống chế chiều cao, làm thấp đỉnh ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự nhiên ít nhất là 1/3 độ lớn của các cành cây to bị loại bỏ;
- Phục hồi ngọn: thực hiện việc cắt tỉa để lấy lại cấu trúc tự nhiên của cây sau khi cây bị cắt tỉa hoặc xén ngọn không đúng cách.
b) Thời gian cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể xảy ra bệnh tật do sâu bệnh, vi khuẩn, thời gian cắt tỉa được thực hiện theo đặc điểm khí hậu của từng vùng trung bình 2 lần/năm, đặc biệt trước mùa mưa bão (trừ trường hợp vì lý do an toàn) như sau:
- Đối với tất cả các loại cây: không được cắt tỉa vào thời gian cành con đang đâm trồi;
- Đối với những cây vỏ mỏng: không được cắt tỉa vào mùa hè có thể gây tổn thương cho cây do ánh nắng mặt trời;
- Đối với những cây rụng lá vào thời kỳ nhất định (cây không có lá vào mùa đông): thời gian cắt tỉa tốt nhất vào tháng 10 đến tháng 1 năm sau;
- Đối với những cây nguy hiểm có thể được cắt tỉa vào bất cứ thời gian nào trong năm.
Sau khi cắt tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm, sâu bệnh xâm nhập.
2. Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non)
Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít cành bị gẫy. Cây non nên được cắt tỉa vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm sau đó.
3. Chăm sóc cây xanh đô thị
Kiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây, đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp đất mặt để khi tưới cây dễ thấm vào đất.
4. Cây nguy hiểm và xác định mức độ nguy hiểm của cây
Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh đã đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế hoạch từng bước đốn hạ thay thế dần. Cây thay thế, trồng mới phải có hình dáng, đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
5. Giảm sự nguy hiểm và bảo tồn cây xanh
a) Xem xét, kiểm tra cây thường xuyên ít nhất một lần mỗi mùa trong năm;
b) Tránh trồng những cây rễ nổi dễ đổ và những cây ăn quả, cây có gai nhọn, mũ độc, cây có tán lớn nằm sát nhà dân và những cây giòn dễ gẫy trên đường phố có thể làm mất an toàn cho người, phương tiện và công trình;
c) Sử dụng đúng biện pháp cắt tỉa;
d) Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên phát hiện cây nguy hiểm để có biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm bằng cách loại bỏ cành chết, gẫy.
6. Lập hồ sơ quản lý
a) Thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng.
b) Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.
Bổ sung
7. Bảo vệ cây xanh trong quá trình xây dựng
a) Khi thi công các công trình ngầm và trên mặt đất, đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây xanh đã có trong và xung quanh khu vực công trường. Không được lấy thân cây làm chỗ tựa, đỡ để kéo sắt, thép, cấu kiện vật liệu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh tại khu vực thi công phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn tại mục IV phần II Thông tư này.
b) Cây xanh giữ lại trong công trường xây dựng cần được bảo vệ bằng hàng rào tạm xung quanh cây để giữ cho ngọn, tán lá và cấu trúc cành cây không bị tiếp xúc với thiết bị, vật liệu và các hoạt động khác; bảo vệ rễ cây và điều kiện đất không bị thay đổi.
c) Phạm vi an toàn bảo vệ cây và rễ cây được xác định tối thiểu như sau: Bán kính vùng an toàn bảo vệ cây bằng 10 lần đường kính tại chiều cao tiêu chuẩn.
IV. CHẶT HẠ VÀ DỊCH CHUYỂN CÂY XANH  ĐÔ THỊ
V. QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM CÂY XANH
1. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh công tác quy hoạch dành quỹ đất phát triển vườn ươm.
2. Chủ động phát triển vườn ươm cây phong phú về chủng loại cây, đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh đô thị, kế hoạch phát triển cây xanh hàng năm của đô thị và nhu cầu thị trường.
3. Thực hiện lai tạo, nhân giống các giống cây mới trong và ngoài nước có tán, hoa, lá màu sắc đẹp, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, mang bản sắc địa phương khi đưa ra trồng trên đường phố, nơi công cộng, chú trọng vào việc thuần hoá các giống cây rừng đặc hữu ở địa phương.
4. Chủ động được công tác ươm, nuôi chuẩn bị cây giống đảm bảo quy cách, cây đủ tiêu chuẩn, chất lượng khi xuất vườn.
VI. KHUYẾN KHÍCH THAM GIA QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Khuyến khích xã hội hoá công tác quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển vườn ươm cây theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các hoạt động dịch vụ cung cấp giống, cây trồng, trồng và chăm sóc, duy trì cây xanh đô thị được thực hiện theo hợp đồng với phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Khuyến khích trồng cây xanh trên các rẻo đất trống, hành lang an toàn giao thông, các vùng cách ly công trình xử lý rác, công trình mai táng, nghĩa trang; sử dụng các bãi rác khi ngừng hoạt động chuyển thành vườn ươm cây xanh.
4. Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh, đặc biệt trồng và chăm sóc cây trước mặt nhà, trên các tuyến phố theo quy hoạch và các quy định về chủng loại cây được duyệt.
PHẦN III TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
I. UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1. Quản lý thống nhất cây xanh trên địa bàn tỉnh. Ban hành các quy định  về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý cho chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên trách quản lý cây xanh.
2. Ban hành các văn bản quy định về quản lý cây xanh, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.
1. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định của UBND cấp tỉnh.
2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Uỷ Ban nhân dân cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
3. Tổ chức lập, trình UBND cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành theo ủy quyền danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ  cây xanh đô thị, tham mưu giúp UBND cấp Tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn.
5. Hỗ trợ chính quyền các đô thị kiện toàn bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ chăm sóc cây.
III. CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ CÁC CẤP
Uỷ Ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc Tỉnh và các thị trấn:
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp Tỉnh.
2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm quyền phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.
3. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh.
4. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.
IV. CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị cho xã hội.
2. Lập danh sách và tổ chức đánh số các loại cây xanh, cây cần bảo tồn trên đường phố, nơi công cộng. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích  cây xanh và số lượng cây trồng.
3. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.
4. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
5. Phối hợp với các địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây xanh công cộng.
Bổ sung
PHẦN IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý  cây xanh đô thị. Việc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại mục V phần I Thông tư này sẽ bị xử phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 31 và Điều 36 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
2. Trong trường hợp ở những nơi hiện trạng cây xanh đã có chưa phù hợp với các hướng dẫn trong Thông tư này thì khuyến khích lập kế hoạch từng bước thay thế, chỉnh trang cho phù hợp.
3. Uỷ Ban nhân dân các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

đã ký

Nguyễn Tấn Vạn

Phụ lục số 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)

PHÂN LOẠI CÂY BÓNG MÁT TRONG ĐÔ THỊ

Các dạng loại cây xanh tạo bóng mát được trồng trên đường phố và các khu vực sở hữu công cộng được phân làm 3 loại dựa trên chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây trồng phụ thuộc vào phân loại cây. Các quy định cụ thể như sau:

Bảng phân loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật

Số TT

Phân loại cây

Chiều cao

Khoảng cách trồng

Khoảng cách tối thiểu đối với lề đường

Chiều rộng vỉa hè

1

Cây loại 1 (cây tiểu mộc)

≤ 10m

Từ 4m đến 8 m

0,6m

Từ 3m đến 5 m

2

Cây loại 2 (cây trung mộc)

>10m đến 15m

Từ 8m đến 12m

0,8m

Trên 5m

3

Cây loại 3 (cây đại mộc)

>15m

Từ 12m đến 15m

1m

Trên 5m

Phụ lục số 2

ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP

(Ban hành kèm theo Thông t­ư số 20 /2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)

Số TT

Tên cây

Tên khoa học

Cây cao (m)

Đường kính tán (m)

Hình thức tán

Dạng lá

Màu lá xanh

Kỳ rụng lá trơ cành (tháng)

Kỳ nở hoa (tháng)

Màu hoa

1

Ban

Bauhinia variegatalinn

6-8

3-4

tự do

bản

 nhạt

11-1

12-4

tím, trắng

2

Bạch đàn trắng

Eucalyptus resinefera smith

12-15

5-7

thuỗn

bản

 nhạt

-

4-5

vàng ngà

3

Bạch đàn chanh

Eucalyptus maculata var citriodora

25-40

6-8

thuỗn

bản

nhạt

-

5-6

trắng xanh

4

Bạch đàn đỏ

Eucapyptus hobusta smith

15-20

5-8

thuỗn

bản

nâu

-

8-9

trắng ngà

5

Bạch đàn lá liễu

Eucapyptus exerta  f.v muell

12

3-5

thuỗn rủ

bản

nhạt

-

5-6

trắng ngà

6

Bụt mọc

Taxodium distichum rich

10-15

5-7

tháp

kim

sẫm

2-3

4-5

xanh hồ thuỷ

7

Bách tán

Araucaria excelsa r.br

40

4-8

tháp

kim

 sẫm

 

4-5

xanh lam

8

Bàng

Terminalia ctappa linn

15-20

10

phân tầng

bản

xanh

2-3

7-8

xanh

9

Bông gòn

Ceiba pentandra gaertn

20-30

6-10

phân tầng

bản

nhạt

2-4

3-4

trắng

10

Bằng lăng

Lagerstroemia flosreginae retz

15-20

8-10

thuỗn

bản

sẫm

2-3

5-7

tím hồng

11

Chiêu liêu

Terminalia tomentosa wight

15-30

8-15

trứng

bản

vàng

3-4

5-6

trắng ngà

12

Chò nâu

Dipterocarpus tonkinensis chev

30-40

6-10

tròn

bản

nhạt

-

8-9

vàng ngà

13

Chùm bao lớn

Hydnocarpus anthelmintica pierre

15-20

8-15

trứng

bản

 

-

1-3

hồng

14

Dầu nư­ớc

Parashrea stellata kur

35

8-10

tháp

bản

nhạt

-

5-6

trắng ngà

15

Dáng hư­ơng

Pterocarpus pedatus pierre

20-25

8-10

tròn

bản

vàng

3-4

-

vàng

16

Dâu da xoan

Spondias lakonensis

6-10

6-8

tròn

bản

nhạt

2-3

4-5

trắng ngà

17

Dái ngựa

Swietenia mahogani jacq

15-20

6-10

trứng

bản

sẫm

1-2

4-5

vàng nhạt

18

Đa búp đỏ

Ficus elastica roxb

30-40

25

tự do

bản

sẫm

 

11

vàng

19

Đề

Ficus religiosa linn

18-20

15-20

trứng

bản

đỏ

4

5

trắng ngà

20

Đa lông

Ficus pilosa rein

15-20

15-20

tự do

bản

sẫm

-

11

vàng ngà

21

Đài loan tư­ơng tư­

Acacia confusa merr

8-10

5-6

tự do

bản

sẫm

-

6-10

vàng

22

Đậu ma

Longocarpus formosanus

13-15

12-13

tròn

bản

sẫm

-

4-5

tím nhạt

23

Gioi

Sizygim samarangense merr et perrg

10-12

6-8

trứng

bản

vàng

-

4-5

trắng xanh

24

Gạo

Gossampinus malabarica merr

20-25

8-12

phân tầng

bản

nhạt

2-4

3-4

đỏ t­ơi

25

Gáo

Sarcocephalus cordatus miq

18

8-10

tự do

bản

vàng nhạt

-

4-5

vàng nhạt

26

Gội trắng

Aphanamixis grandifolia bl

40

15

trứng

bản

vàng nhạt

-

3-4

xanh

27

Hoàng lan

Michelia champaca linn

15-20

6-8

tháp

bản

vàng nhạt

-

5-6

vàng

28

Hoè

Sophora japonica linn

15-20

7-10

trứng

bản

sẫm

-

5-6

vàng

29

Kim giao

Podocarpus wallichianus C.presl

10-15

6-8

tháp

bản

 

 

5-6

vàng

30

Liễu

Salyx babylonica linn

7-10

4-6

rủ

bản

nhạt

1-3

4-5

vàng nhạt

31

Lộc vừng

Barringtoria racemosa roxb

10-12

8-10

tròn

bản

sẫm vàng

2-3

4-10

đỏ thẫm

32

Long não

Cinnamomum camphora nees et ebern

15-20

8-15

tròn

bản

nhạt

-

3-5

vàng

33

Lai

Aleurites moluccana willd

8-10

6-8

trứng

bản

nhạt

-

5-6

vàng

34

Lai tua

Cananga odorata hook

15-20

6-8

thuỗn

bản

nhạt

-

7-8

xanh

35

Lim xẹt (lim vàng )

Peltophorum tonkinensis a.chev

25

7-8

tròn

bản

vàng

1-3

5-7

vàng

36

Muồng vàng chanh

Cassia fistula l.

15

10

tròn

bản

nhạt

-

6-9

hoàng yến

37

Muồng hoa đào

Cassia nodosa linn

10-15

10-15

tròn

bản

nhạt

4

5-8

hồng

38

Muồng ngủ

Pithecoloblum saman benth

15-20

30-40

tròn

bản

vàng sẫm

1-3

6-7

hồng đào

39

Muồng đen

Cassia siamea lamk

15-20

10-12

tròn

bản

sẫm

-

6-7

vàng

40

Mỡ

Manglietia glauca bl.

10-12

23

thuỗn

bản

sẫm

-

1-2

trắng

41

Móng bò tím

Banhinia purpureaes l.

8-10

4-5

tròn

bản

nhạt

-

8-10

tím nhạt

42

Muỗm

Mangifera foetida lour

15-20

8-12

tự do

bản

sẫm

-

2-3

vàng hung

43

Me

Tamarindus indica l.

15-20

8-10

trứng

bản

nhạt

-

4-5

vàng nhạt

44

Ngọc lan

Michelia alba de

15-20

5-8

thuỗn

bản

vàng nhạt

-

5-9

trắng

45

Nhãn

Euphoria longan (lour) steud

8-10

7-8

tròn

bản

sẫm

-

2-4

vàng ngà

46

Nhội

Bischofia trifolia hook f.

10-15

6-10

tròn

bản

nhạt đỏ

-

2-3

vàng nhạt

47

Nụ

Garcinia cambodgien vesque

10-15

6-9

tháp

bản

sẫm hồng

-

4-5

vàng ngà

48

Nhựa ruồi

Ilex rotunda thunb

20

6-8

tự do

bản

sẫm

-

4-5

trắng lục

49

Núc nác

Oroxylum indicum vent

15-20

9-12

phân tầng

bản

nhạt

-

6-9

đỏ

50

Phư­ợng tây

Delonix regia raf

12-15

8-15

tự do

bản

nhạt

1-4

5-7

đỏ

51

Sấu

Dracontomelum mangiferum b.l

15-20

6-10

tròn

bản

sẫm

-

3-5

xanh vàng

52

Sếu (cơm nguội)

Celtis sinenscs person

15-20

6-8

trứng

bản

sẫm

12-3

2-3

trắng xanh

53

S­a

Alstonia sholaris r.br

15-20

5-8

phân tầng

bản

nhạt

5-8

10-12

trắng xanh

54

Sao đen

Hopea odorata roxb

20-25

8-10

thuỗn

bản

sẫm

2-3

4

xanh lục

55

Sung

Ficus glimeratq roxb

10-15

8-10

tự do

bản

nhạt

-

-

-

56

Si

Ficus benjamina linn

10-20

6-8

tự do

bản

sẫm

-

6-7

trắng xám

57

Sanh

Ficus indiaca linn

15-20

6-12

tự do

bản

sẫm

-

6-7

-

58

Sứa

Dalbergia tonkinensis prain

8-10

 

thuỗn

bản

nhạt

-

4-5

xanh

59

Sau sau

Liquidambar formosana hance

20-30

8-15

trứng

bản

nhạt vàng

-

3-4

 

60

Sến

Bassia pasquieri h.lec

15-20

10-15

tròn

bản

sẫm

-

1-3

trắng vàng

61

Sung hoa

Citharexylon quadrifolia

10-12

6-8

trứng

bản

nhạt

-

5-6

trắng

62

Tếch

Tectona graudis linn

20-25

6-8

thuỗn

bản

vàng

1-3

6-10

trắng nâu

63

Trôm

Sterculia foetida 1

15-20

8-15

tròn

bản

nhạt

2-4

4-5

đỏ nhạt

64

Thàn mát

Milletia ichthyocthona drake

15

4-7

trứng

bản

nhạt

11-1

3-4

trắng

65

Thung

Tetrameles nudiflora

30-40

5-8

thuỗn

bản

nhạt vàng

-

3-4

nâu vàng

66

Thàn mát hoa tím

Milletia ichthyocthona

10-12

3-6

thuỗn

bản

nhạt

-

5-6

tím

67

Thị

Diospyros bubra h.lec

20

8-12

trứng

bản

sẫm

-

4-5

vàng nâu

68

Trấu

Aburites motana wils

8-12

5-7

phân tầng

bản

nhạt

3-4

3-4

trắng hồng

69

Trám đen

Canarium nigrum engler

10-15

7-10

tròn

bản

nhạt

-

1-2

trắng

70

Thông nhựa hai lá

Pinus merkusili

30

8-10

tự do

kim

sẫm

-

5-6

xanh lam

71

Thông đuôi ngựa

Pinus massoniana

30-35

 

tháp

kim

vàng nhạt

-

4

xanh lam

72

Vú sữa

Chysophyllum cainito linn

12

6-8

tròn

bản

nâu

-

9-10

vàng ngà

73

Vông đông

Hura crepitas 1

15

8-10

trứng

bản

sẫm

-

7-9

đỏ

74

Vông

Erythrina indica linn

8-10

6-8

trứng

bản

nhạt

1-4

4-5

đỏ

75

Vàng anh

Saraca dives pierre

7-12

8-10

tròn

bản

sẫm

-

1-3

vàng sẫm

76

Xà cừ

Khaya senegalensis a.Juss

15-20

10-20

tự do

bản

nhạt

-

2-3

trắng ngà

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2303/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc đính chính Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991

Quyết định 2303/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc đính chính Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991

Xây dựng

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi