Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 20/2005/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2005/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Tấn Vạn |
Ngày ban hành: | 20/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý cây xanh đô thị - Theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ban hành ngày 20/12/2005, Bộ Xây dựng hướng dẫn: tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị, hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không... Cấm các hành vi xâm hại cây xanh sau: Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa, bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ, đốt lửa đặt bếp, đổ rác, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây, Tự ý xây bục bệ bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép. Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn: Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm, Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng. Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí... Khi thi công các công trình ngầm và trên mặt đất, đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây xanh đã có trong và xung quanh khu vực công trường. Không được lấy thân cây làm chỗ tựa, đỡ để kéo sắt, thép, cấu kiện vật liệu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh tại khu vực thi công phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 20/2005/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 20/2005/TT-BXD
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 20/2005/TT-BXD NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị như sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị trên toàn quốc phù hợp với Định hướng phát triển đô thị Việt Nam và qui hoạch xây dựng đô thị.
- Đáp ứng mục tiêu tăng tỷ lệ diện tích cây xanh, góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị của vùng nhiệt đới, phù hợp và góp phần tạo nên bản sắc riêng của mỗi đô thị.
a) Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường).
b) Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân.
c) Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
- Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
- Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
- Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành nhỏ.
- Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành trung bình.
- Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành lớn.
Căn cứ vào cách phân loại này, các địa phương quy định việc phân loại cây xanh phù hợp với địa phương mình hoặc có thể tham khảo quy định phân loại cây trong Phụ lục 1. Danh mục cây bóng mát tham khảo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị có hạng mục cây xanh phải thực hiện trồng cây phù hợp với tiến độ xây dựng công trình. Khi nghiệm thu công trình phải bao gồm hạng mục cây xanh theo thiết kế đã được phê duyệt.
- Làm quang vòm (đỉnh, ngọn, chóp) lá: loại bỏ các cành lá khô và gẫy, những cành to bị bệnh hoặc nguy hiểm;
- Làm mỏng vòm lá: loại bỏ bớt tán lá để giảm cản trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
- Nâng cao vòm lá: loại bỏ những tán lá thấp nhất tạo thông thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển báo, đèn tín hiệu giao thông;
- Giảm bớt ngọn: khống chế chiều cao, làm thấp đỉnh ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự nhiên ít nhất là 1/3 độ lớn của các cành cây to bị loại bỏ;
- Phục hồi ngọn: thực hiện việc cắt tỉa để lấy lại cấu trúc tự nhiên của cây sau khi cây bị cắt tỉa hoặc xén ngọn không đúng cách.
- Đối với tất cả các loại cây: không được cắt tỉa vào thời gian cành con đang đâm trồi;
- Đối với những cây vỏ mỏng: không được cắt tỉa vào mùa hè có thể gây tổn thương cho cây do ánh nắng mặt trời;
- Đối với những cây rụng lá vào thời kỳ nhất định (cây không có lá vào mùa đông): thời gian cắt tỉa tốt nhất vào tháng 10 đến tháng 1 năm sau;
- Đối với những cây nguy hiểm có thể được cắt tỉa vào bất cứ thời gian nào trong năm.
Sau khi cắt tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm, sâu bệnh xâm nhập.
Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít cành bị gẫy. Cây non nên được cắt tỉa vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm sau đó.
Kiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây, đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp đất mặt để khi tưới cây dễ thấm vào đất.
Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh đã đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế hoạch từng bước đốn hạ thay thế dần. Cây thay thế, trồng mới phải có hình dáng, đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
Uỷ Ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc Tỉnh và các thị trấn:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
đã ký
Nguyễn Tấn Vạn
Phụ lục số 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)
PHÂN LOẠI CÂY BÓNG MÁT TRONG ĐÔ THỊ
Các dạng loại cây xanh tạo bóng mát được trồng trên đường phố và các khu vực sở hữu công cộng được phân làm 3 loại dựa trên chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây trồng phụ thuộc vào phân loại cây. Các quy định cụ thể như sau:
Bảng phân loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật
Số TT |
Phân loại cây |
Chiều cao |
Khoảng cách trồng |
Khoảng cách tối thiểu đối với lề đường |
Chiều rộng vỉa hè |
1 |
Cây loại 1 (cây tiểu mộc) |
≤ 10m |
Từ 4m đến 8 m |
0,6m |
Từ 3m đến 5 m |
2 |
Cây loại 2 (cây trung mộc) |
>10m đến 15m |
Từ 8m đến 12m |
0,8m |
Trên 5m |
3 |
Cây loại 3 (cây đại mộc) |
>15m |
Từ 12m đến 15m |
1m |
Trên 5m |
Phụ lục số 2
ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20 /2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)
Số TT |
Tên cây |
Tên khoa học |
Cây cao (m) |
Đường kính tán (m) |
Hình thức tán |
Dạng lá |
Màu lá xanh |
Kỳ rụng lá trơ cành (tháng) |
Kỳ nở hoa (tháng) |
Màu hoa |
1 |
Ban |
Bauhinia variegatalinn |
6-8 |
3-4 |
tự do |
bản |
nhạt |
11-1 |
12-4 |
tím, trắng |
2 |
Bạch đàn trắng |
Eucalyptus resinefera smith |
12-15 |
5-7 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
4-5 |
vàng ngà |
3 |
Bạch đàn chanh |
Eucalyptus maculata var citriodora |
25-40 |
6-8 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng xanh |
4 |
Bạch đàn đỏ |
Eucapyptus hobusta smith |
15-20 |
5-8 |
thuỗn |
bản |
nâu |
- |
8-9 |
trắng ngà |
5 |
Bạch đàn lá liễu |
Eucapyptus exerta f.v muell |
12 |
3-5 |
thuỗn rủ |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng ngà |
6 |
Bụt mọc |
Taxodium distichum rich |
10-15 |
5-7 |
tháp |
kim |
sẫm |
2-3 |
4-5 |
xanh hồ thuỷ |
7 |
Bách tán |
Araucaria excelsa r.br |
40 |
4-8 |
tháp |
kim |
sẫm |
|
4-5 |
xanh lam |
8 |
Bàng |
Terminalia ctappa linn |
15-20 |
10 |
phân tầng |
bản |
xanh |
2-3 |
7-8 |
xanh |
9 |
Bông gòn |
Ceiba pentandra gaertn |
20-30 |
6-10 |
phân tầng |
bản |
nhạt |
2-4 |
3-4 |
trắng |
10 |
Bằng lăng |
Lagerstroemia flosreginae retz |
15-20 |
8-10 |
thuỗn |
bản |
sẫm |
2-3 |
5-7 |
tím hồng |
11 |
Chiêu liêu |
Terminalia tomentosa wight |
15-30 |
8-15 |
trứng |
bản |
vàng |
3-4 |
5-6 |
trắng ngà |
12 |
Chò nâu |
Dipterocarpus tonkinensis chev |
30-40 |
6-10 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
8-9 |
vàng ngà |
13 |
Chùm bao lớn |
Hydnocarpus anthelmintica pierre |
15-20 |
8-15 |
trứng |
bản |
|
- |
1-3 |
hồng |
14 |
Dầu nước |
Parashrea stellata kur |
35 |
8-10 |
tháp |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng ngà |
15 |
Dáng hương |
Pterocarpus pedatus pierre |
20-25 |
8-10 |
tròn |
bản |
vàng |
3-4 |
- |
vàng |
16 |
Dâu da xoan |
Spondias lakonensis |
6-10 |
6-8 |
tròn |
bản |
nhạt |
2-3 |
4-5 |
trắng ngà |
17 |
Dái ngựa |
Swietenia mahogani jacq |
15-20 |
6-10 |
trứng |
bản |
sẫm |
1-2 |
4-5 |
vàng nhạt |
18 |
Đa búp đỏ |
Ficus elastica roxb |
30-40 |
25 |
tự do |
bản |
sẫm |
|
11 |
vàng |
19 |
Đề |
Ficus religiosa linn |
18-20 |
15-20 |
trứng |
bản |
đỏ |
4 |
5 |
trắng ngà |
20 |
Đa lông |
Ficus pilosa rein |
15-20 |
15-20 |
tự do |
bản |
sẫm |
- |
11 |
vàng ngà |
21 |
Đài loan tương tư |
Acacia confusa merr |
8-10 |
5-6 |
tự do |
bản |
sẫm |
- |
6-10 |
vàng |
22 |
Đậu ma |
Longocarpus formosanus |
13-15 |
12-13 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
4-5 |
tím nhạt |
23 |
Gioi |
Sizygim samarangense merr et perrg |
10-12 |
6-8 |
trứng |
bản |
vàng |
- |
4-5 |
trắng xanh |
24 |
Gạo |
Gossampinus malabarica merr |
20-25 |
8-12 |
phân tầng |
bản |
nhạt |
2-4 |
3-4 |
đỏ tơi |
25 |
Gáo |
Sarcocephalus cordatus miq |
18 |
8-10 |
tự do |
bản |
vàng nhạt |
- |
4-5 |
vàng nhạt |
26 |
Gội trắng |
Aphanamixis grandifolia bl |
40 |
15 |
trứng |
bản |
vàng nhạt |
- |
3-4 |
xanh |
27 |
Hoàng lan |
Michelia champaca linn |
15-20 |
6-8 |
tháp |
bản |
vàng nhạt |
- |
5-6 |
vàng |
28 |
Hoè |
Sophora japonica linn |
15-20 |
7-10 |
trứng |
bản |
sẫm |
- |
5-6 |
vàng |
29 |
Kim giao |
Podocarpus wallichianus C.presl |
10-15 |
6-8 |
tháp |
bản |
|
|
5-6 |
vàng |
30 |
Liễu |
Salyx babylonica linn |
7-10 |
4-6 |
rủ |
bản |
nhạt |
1-3 |
4-5 |
vàng nhạt |
31 |
Lộc vừng |
Barringtoria racemosa roxb |
10-12 |
8-10 |
tròn |
bản |
sẫm vàng |
2-3 |
4-10 |
đỏ thẫm |
32 |
Long não |
Cinnamomum camphora nees et ebern |
15-20 |
8-15 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
3-5 |
vàng |
33 |
Lai |
Aleurites moluccana willd |
8-10 |
6-8 |
trứng |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
vàng |
34 |
Lai tua |
Cananga odorata hook |
15-20 |
6-8 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
7-8 |
xanh |
35 |
Lim xẹt (lim vàng ) |
Peltophorum tonkinensis a.chev |
25 |
7-8 |
tròn |
bản |
vàng |
1-3 |
5-7 |
vàng |
36 |
Muồng vàng chanh |
Cassia fistula l. |
15 |
10 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
6-9 |
hoàng yến |
37 |
Muồng hoa đào |
Cassia nodosa linn |
10-15 |
10-15 |
tròn |
bản |
nhạt |
4 |
5-8 |
hồng |
38 |
Muồng ngủ |
Pithecoloblum saman benth |
15-20 |
30-40 |
tròn |
bản |
vàng sẫm |
1-3 |
6-7 |
hồng đào |
39 |
Muồng đen |
Cassia siamea lamk |
15-20 |
10-12 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
6-7 |
vàng |
40 |
Mỡ |
Manglietia glauca bl. |
10-12 |
23 |
thuỗn |
bản |
sẫm |
- |
1-2 |
trắng |
41 |
Móng bò tím |
Banhinia purpureaes l. |
8-10 |
4-5 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
8-10 |
tím nhạt |
42 |
Muỗm |
Mangifera foetida lour |
15-20 |
8-12 |
tự do |
bản |
sẫm |
- |
2-3 |
vàng hung |
43 |
Me |
Tamarindus indica l. |
15-20 |
8-10 |
trứng |
bản |
nhạt |
- |
4-5 |
vàng nhạt |
44 |
Ngọc lan |
Michelia alba de |
15-20 |
5-8 |
thuỗn |
bản |
vàng nhạt |
- |
5-9 |
trắng |
45 |
Nhãn |
Euphoria longan (lour) steud |
8-10 |
7-8 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
2-4 |
vàng ngà |
46 |
Nhội |
Bischofia trifolia hook f. |
10-15 |
6-10 |
tròn |
bản |
nhạt đỏ |
- |
2-3 |
vàng nhạt |
47 |
Nụ |
Garcinia cambodgien vesque |
10-15 |
6-9 |
tháp |
bản |
sẫm hồng |
- |
4-5 |
vàng ngà |
48 |
Nhựa ruồi |
Ilex rotunda thunb |
20 |
6-8 |
tự do |
bản |
sẫm |
- |
4-5 |
trắng lục |
49 |
Núc nác |
Oroxylum indicum vent |
15-20 |
9-12 |
phân tầng |
bản |
nhạt |
- |
6-9 |
đỏ |
50 |
Phượng tây |
Delonix regia raf |
12-15 |
8-15 |
tự do |
bản |
nhạt |
1-4 |
5-7 |
đỏ |
51 |
Sấu |
Dracontomelum mangiferum b.l |
15-20 |
6-10 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
3-5 |
xanh vàng |
52 |
Sếu (cơm nguội) |
Celtis sinenscs person |
15-20 |
6-8 |
trứng |
bản |
sẫm |
12-3 |
2-3 |
trắng xanh |
53 |
Sa |
Alstonia sholaris r.br |
15-20 |
5-8 |
phân tầng |
bản |
nhạt |
5-8 |
10-12 |
trắng xanh |
54 |
Sao đen |
Hopea odorata roxb |
20-25 |
8-10 |
thuỗn |
bản |
sẫm |
2-3 |
4 |
xanh lục |
55 |
Sung |
Ficus glimeratq roxb |
10-15 |
8-10 |
tự do |
bản |
nhạt |
- |
- |
- |
56 |
Si |
Ficus benjamina linn |
10-20 |
6-8 |
tự do |
bản |
sẫm |
- |
6-7 |
trắng xám |
57 |
Sanh |
Ficus indiaca linn |
15-20 |
6-12 |
tự do |
bản |
sẫm |
- |
6-7 |
- |
58 |
Sứa |
Dalbergia tonkinensis prain |
8-10 |
|
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
4-5 |
xanh |
59 |
Sau sau |
Liquidambar formosana hance |
20-30 |
8-15 |
trứng |
bản |
nhạt vàng |
- |
3-4 |
|
60 |
Sến |
Bassia pasquieri h.lec |
15-20 |
10-15 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
1-3 |
trắng vàng |
61 |
Sung hoa |
Citharexylon quadrifolia |
10-12 |
6-8 |
trứng |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng |
62 |
Tếch |
Tectona graudis linn |
20-25 |
6-8 |
thuỗn |
bản |
vàng |
1-3 |
6-10 |
trắng nâu |
63 |
Trôm |
Sterculia foetida 1 |
15-20 |
8-15 |
tròn |
bản |
nhạt |
2-4 |
4-5 |
đỏ nhạt |
64 |
Thàn mát |
Milletia ichthyocthona drake |
15 |
4-7 |
trứng |
bản |
nhạt |
11-1 |
3-4 |
trắng |
65 |
Thung |
Tetrameles nudiflora |
30-40 |
5-8 |
thuỗn |
bản |
nhạt vàng |
- |
3-4 |
nâu vàng |
66 |
Thàn mát hoa tím |
Milletia ichthyocthona |
10-12 |
3-6 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
tím |
67 |
Thị |
Diospyros bubra h.lec |
20 |
8-12 |
trứng |
bản |
sẫm |
- |
4-5 |
vàng nâu |
68 |
Trấu |
Aburites motana wils |
8-12 |
5-7 |
phân tầng |
bản |
nhạt |
3-4 |
3-4 |
trắng hồng |
69 |
Trám đen |
Canarium nigrum engler |
10-15 |
7-10 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
1-2 |
trắng |
70 |
Thông nhựa hai lá |
Pinus merkusili |
30 |
8-10 |
tự do |
kim |
sẫm |
- |
5-6 |
xanh lam |
71 |
Thông đuôi ngựa |
Pinus massoniana |
30-35 |
|
tháp |
kim |
vàng nhạt |
- |
4 |
xanh lam |
72 |
Vú sữa |
Chysophyllum cainito linn |
12 |
6-8 |
tròn |
bản |
nâu |
- |
9-10 |
vàng ngà |
73 |
Vông đông |
Hura crepitas 1 |
15 |
8-10 |
trứng |
bản |
sẫm |
- |
7-9 |
đỏ |
74 |
Vông |
Erythrina indica linn |
8-10 |
6-8 |
trứng |
bản |
nhạt |
1-4 |
4-5 |
đỏ |
75 |
Vàng anh |
Saraca dives pierre |
7-12 |
8-10 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
1-3 |
vàng sẫm |
76 |
Xà cừ |
Khaya senegalensis a.Juss |
15-20 |
10-20 |
tự do |
bản |
nhạt |
- |
2-3 |
trắng ngà |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 20/2005/TT-BXD NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng
dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị như sau:
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Thông tư này
hướng dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị
nhằm:
- Nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước đồng
thời khuyến khích toàn xã hội tham gia quản lý,
bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị trên toàn
quốc phù hợp với Định hướng phát
triển đô thị Việt Nam và qui hoạch xây dựng
đô thị.
- Đáp ứng
mục tiêu tăng tỷ lệ diện tích cây xanh, góp
phần cải thiện và bảo vệ môi trường
đô thị của vùng nhiệt đới, phù hợp và
góp phần tạo nên bản sắc riêng của mỗi
đô thị.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Thông tư này áp
dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có
liên quan tới các hoạt động về quản lý,
tư vấn, đầu tư phát triển, sử dụng
và khai thác cây xanh tại các đô thị trên toàn
quốc.
III. GIẢI THÍCH MỘT SỐ TỪ NGỮ
Cây xanh đô
thị bao gồm:
a) Cây xanh sử
dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh
được trồng trên đường phố và
ở khu vực sở hữu công cộng (công viên,
vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm
cỏ tại dải phân làn, các đài tưởng
niệm, quảng trường).
b) Cây xanh sử
dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh
trong các khu ở, các công sở, trường học,
đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, công nghiệp, kho
tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ
chức, cá nhân.
c) Cây xanh chuyên
dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly,
phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
2. Cây xanh trên
đường phố bao gồm: cây bóng mát
được trồng hoặc có thể là cây mọc
tự nhiên, cây trang trí, dây leo trồng trên hè phố,
giải phân cách, đảo giao thông.
3. Cây cổ
thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng
hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm.
4. Cây
được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài
cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính
đa dạng di truyền của chúng (nguồn gen) hoặc
cây được công nhận có giá trị lịch sử
văn hoá.
5. Cây xanh
thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có
độc tố, có khả năng gây nguy hiểm tới
người, phương tiện và công trình.
6. Cây xanh
thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những
cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng
tới sức khỏe và môi trường hạn chế
trồng tại những nơi công cộng, chỉ
được phép trồng theo quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch chuyên ngành cây xanh hoặc dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Cây nguy
hiểm là cây có khuyết tật trong quá trình phát triển có
khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một
phần của cây gẫy, đổ vào người,
phương tiện và công trình.
8. Vườn
ươm cây là vườn gieo, ươm tập trung các
loài cây giống theo một quy trình kỹ thuật
để nhân giống cây và đảm bảo các tiêu
chuẩn cây trồng trước khi xuất vườn.
9.
Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn
là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi
thân cây tại chiều cao 1,3m.
10. Cắt
tỉa quá mức quy định: là hành động cắt
tỉa lớn hơn 25% chức năng của lá và cành cây
gây tổn thương tới sự sống của cây xanh
trừ một số loại cây như: cây phát triển
chiều cao là chính, ít phát triển tán; cây Bonsai; cây cảnh
tạo tán hoặc cây trong trường hợp phải
dịch chuyển.
11. Tỉa
ngọn cây không đúng kỹ thuật có nghĩa là hành
động cắt tỉa bớt những cành có
đường kính lớn hoặc chặt cụt thân cây.
IV. NGUYÊN TẮC CHUNG QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ
THỊ
1. Tất
cả các loại cây xanh đô thị đều
được xác định chủ sở hữu, do
tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao
quản lý.
2. Việc
trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo
quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Việc
lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải
mang bản sắc địa phương, phù hợp
với điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp
ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị;
hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở
hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt
đất cũng như trên không.
4. Các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ,
chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên;
đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan
chức năng quản lý để giải quyết khi
phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng
đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
V. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM ĐỐI
VỚI CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Trồng các
loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các
loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi
chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Các hành vi xâm
hại cây xanh đô thị như:
- Tự ý
chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa,
bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ,
đốt lửa đặt bếp, đổ rác,
chất độc hại, vật liệu xây dựng vào
gốc cây.
- Tự ý xây
bục bệ bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn
trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép.
3. Các tổ
chức, cá nhân quản lý hoặc được giao
quản lý không thực hiện đúng các quy định
về duy trì, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị.
PHẦN II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
I. CÔNG TÁC QUY HOẠCH
1. Các đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị phải tuân thủ
đầy đủ các tiêu chuẩn về quỹ
đất cây xanh đô thị theo các quy định trong
quy chuẩn xây dựng Việt
2. Căn cứ
tính chất và quy mô, đặc điểm về
điều kiện tự
nhiên, định hướng phát triển đô
thị trong quy hoạch xây dựng cần phải xác
định quỹ đất tối thiểu dành cho
vườn ươm cây. Diện tích vườn
ươm cây được tính theo quy mô dân số đô
thị như sau:
- Đối
với đô thị loại đặc biệt, loại 1
diện tích đất tối thiểu cho vườn
ươm cây khoảng 1m2/người.
- Đối
với các đô thị còn lại, diện tích đất
tối thiểu cho vườn ươm cây khoảng
0,5m2/người.
Diện tích
vườn ươm cây được tính chung theo dân
số đô thị của toàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Quy mô, vị trí các
vườn ươm cây được xác định
trong quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, có thể bố trí
tập trung hoặc phân tán tại các đô thị hoặc
ngoài đô thị tuỳ theo điều kiện tự
nhiên, khả năng khai thác quỹ đất của
từng địa phương.
3. Thiết
kế quy hoạch cây xanh trong các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị ngoài việc tuân thủ các quy
định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ và Thông tư số 15/2005/TT-BXD
ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng
dẫn lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch xây dựng cần được bổ sung và làm
rõ một số nội dung sau:
- Quy hoạch
chung xây dựng đô thị: Xác định diện tích
đất cây xanh; tỷ lệ diện tích đất cây
xanh trên đầu người; diện tích đất cây
xanh của từng khu vực đô thị (khu vực
mới, khu vực cải tạo ...); tỷ lệ che
phủ; các nguyên tắc lựa chọn loại cây trồng
cho đô thị.
- Quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị: xác định vị
trí, tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên
đầu người; phân loại, lựa chọn cây xanh
thích hợp (bao gồm: chủng loại, hình dáng, màu
sắc, chiều cao, đường kính tán, hình thức
tán, dạng lá, màu lá; hoa, tuổi thọ cây); các hình thức
bố cục cây xanh trong các khu chức năng, trên
đường phố, tại công viên, vườn hoa,
vườn dạo, sân vườn.
4. Trên cơ
sở quy hoạch xây dựng đô thị được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích các
đô thị lập quy hoạch chuyên ngành cây xanh.
II. TRỒNG CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Các yêu cầu
chung
a) Trồng cây
xanh đúng chủng loại quy định, đúng quy trình
kỹ thuật trồng và chăm sóc. Cây mới trồng
phải được bảo vệ, chống giữ thân cây
chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh
trưởng và phát triển tốt.
b) Cây xanh
đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu
chuẩn:
- Cây bóng mát có
chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân
cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
- Tán cây cân
đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
2. Các loại
cây bóng mát trong đô thị
- Loại 1 (cây
tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng
thành nhỏ.
- Loại 2 (cây
trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành
trung bình.
- Loại 3 (cây
đại mộc): là những cây có chiều cao
trưởng thành lớn.
Căn cứ vào
cách phân loại này, các địa phương quy
định việc phân loại cây xanh phù hợp với
địa phương mình hoặc có thể tham khảo
quy định phân loại cây trong Phụ lục 1. Danh
mục cây bóng mát tham khảo Phụ lục 2 kèm theo Thông
tư này.
3. Trồng cây
xanh đường phố
a) Đối
với các tuyến đường lớn có chiều
rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây loại 2 hoặc
loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị
tại địa phương.
b) Đối
với các tuyến đường trung bình có chiều
rộng hè phố từ 3m đến 5m nên trồng các cây
loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại
cây đô thị tại địa phương.
c) Đối
với các tuyến đường nhỏ có chiều
rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường
cải tạo, bị khống chế về mặt
bằng và không gian thì cần tận dụng những cây
hiện có hoặc trồng tại những vị trí
thưa công trình, ít vướng đường dây trên không
và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể
trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
d) Khoảng cách
giữa các cây trồng được quy định
tuỳ thuộc vào việc phân loại cây (tham khảo
Phụ lục 1) hoặc theo từng vị trí cụ
thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn
đường. Chú ý trồng cây ở khoảng
trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh
trồng giữa cổng hoặc trước chính diện
nhà dân đối với những nơi có chiều rộng
hè phố dưới 5m.
e) Khoảng cách
các cây được trồng tính từ mép lề
đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo
tiêu chuẩn phân loại cây (tham khảo Phụ lục 1);
f) Cây xanh
đường phố và các dải cây phải hình thành
một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh,
không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến
phố. Trồng từ một đến hai loại cây
xanh đối với các tuyến đường, phố
có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một
đến ba loại cây đối với các tuyến
đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng
cung, đoạn đường.
g) Đối
với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m
chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây
cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m
trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có
chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách
điểm đầu giải phân cách, đoạn qua
lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m
để đảm bảo an toàn giao thông.
h) Tại các
trụ cầu, cầu vượt, bờ tường
nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo
để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị,
có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo
để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông quan
trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định
về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng
cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ
mỹ quan đô thị.
i) Cây xanh
được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ
điểm lề đường giao nhau gần nhất,
không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
k) Cây xanh
được trồng cách các họng cứu hoả trên
đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và
miệng hố ga 1m - 2m.
l) Cây xanh
được trồng cách mạng lưới
đường dây, đường ống kỹ thuật
(cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m
- 2m.
m) Cây xanh
được trồng dọc mạng lưới
đường dây dẫn điện phải đảm
bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy
định của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp.
4. Ô đất
trồng cây xanh đường phố
a) Kích
thước và loại hình ô đất trồng cây
được sử dụng thống nhất đối
với cùng một loại cây trên cùng một tuyến
phố, trên từng cung hay đoạn đường.
b) Xung quanh ô
đất trồng cây trên đường phố hoặc
khu vực sở hữu công cộng (có hè đường)
phải được xây bó vỉa có cao độ cùng
với cao độ của hè phố nhằm giữ
đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức
thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo
hình thức trang trí.
c) Tận
dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng
cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây
hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp
cảnh quan đô thị.
5. Nghiệm thu
cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình
Các dự án
đầu tư xây dựng công trình trong đô thị có
hạng mục cây xanh phải thực hiện trồng cây
phù hợp với tiến độ xây dựng công trình. Khi
nghiệm thu công trình phải bao gồm hạng mục cây
xanh theo thiết kế đã được phê duyệt.
III. DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Cắt
tỉa cây trưởng thành
a) Các dạng
cắt tỉa cây: Hàng năm cây xanh phải được
cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm
tạo dáng cây và làm cho phát triển nhanh hơn và đảm
bảo an toàn trong mùa mưa bão. Thông thường có các
loại cắt tỉa cây như sau:
- Làm quang vòm
(đỉnh, ngọn, chóp) lá: loại bỏ các cành lá khô và
gẫy, những cành to bị bệnh hoặc nguy hiểm;
- Làm mỏng vòm
lá: loại bỏ bớt tán lá để giảm cản
trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
- Nâng cao vòm lá:
loại bỏ những tán lá thấp nhất tạo thông
thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển
báo, đèn tín hiệu giao thông;
- Giảm
bớt ngọn: khống chế chiều cao, làm thấp
đỉnh ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự
nhiên ít nhất là 1/3 độ lớn của các cành cây to
bị loại bỏ;
- Phục
hồi ngọn: thực hiện việc cắt tỉa
để lấy lại cấu trúc tự nhiên của cây
sau khi cây bị cắt tỉa hoặc xén ngọn không
đúng cách.
b) Thời gian
cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể
xảy ra bệnh tật do sâu bệnh, vi khuẩn, thời
gian cắt tỉa được thực hiện theo
đặc điểm khí hậu của từng vùng trung
bình 2 lần/năm, đặc biệt trước mùa
mưa bão (trừ trường hợp vì lý do an toàn) như
sau:
- Đối
với tất cả các loại cây: không được
cắt tỉa vào thời gian cành con đang đâm trồi;
- Đối
với những cây vỏ mỏng: không được
cắt tỉa vào mùa hè có thể gây tổn thương cho
cây do ánh nắng mặt trời;
- Đối
với những cây rụng lá vào thời kỳ nhất
định (cây không có lá vào mùa đông): thời gian cắt
tỉa tốt nhất vào tháng 10 đến tháng 1 năm
sau;
- Đối
với những cây nguy hiểm có thể được
cắt tỉa vào bất cứ thời gian nào trong năm.
Sau khi cắt
tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm,
sâu bệnh xâm nhập.
2. Cắt
tỉa cây chưa trưởng thành (cây non)
Cắt tỉa
cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu
quả chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít
cành bị gẫy. Cây non nên được cắt tỉa
vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu
trúc của cây và cắt tỉa đều đặn
những năm sau đó.
3. Chăm sóc cây
xanh đô thị
Kiểm tra
định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy
nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây
nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý
cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ
của cây, đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ
lớp đất mặt để khi tưới cây
dễ thấm vào đất.
4. Cây nguy
hiểm và xác định mức độ nguy hiểm
của cây
Cây nguy hiểm
phải được xác định mức độ
nguy hiểm có thể tác động tới người,
phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện
pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt
hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh
đã đến tuổi già cỗi không đảm bảo
an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế
hoạch từng bước đốn hạ thay thế
dần. Cây thay thế, trồng mới phải có hình dáng,
đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh
quan.
5. Giảm
sự nguy hiểm và bảo tồn cây xanh
a) Xem xét,
kiểm tra cây thường xuyên ít nhất một lần
mỗi mùa trong năm;
b) Tránh trồng
những cây rễ nổi dễ đổ và những cây
ăn quả, cây có gai nhọn, mũ độc, cây có tán
lớn nằm sát nhà dân và những cây giòn dễ gẫy trên
đường phố có thể làm mất an toàn cho
người, phương tiện và công trình;
c) Sử
dụng đúng biện pháp cắt tỉa;
d) Có kế
hoạch kiểm tra thường xuyên phát hiện cây nguy
hiểm để có biện pháp xử lý kịp thời.
Hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm
bằng cách loại bỏ cành chết, gẫy.
6. Lập
hồ sơ quản lý
a) Thống kê
về số lượng, chất lượng, đánh
số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố,
khu vực công cộng.
b) Đối
với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài
việc thực hiện việc thống kê, phân loại,
đánh số, cần phải treo biển tên và lập
hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác
bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ
thuật, an toàn khi chăm sóc.
7. Bảo
vệ cây xanh trong quá trình xây dựng
a) Khi thi công các
công trình ngầm và trên mặt đất, đơn vị
thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây xanh
đã có trong và xung quanh khu vực công trường. Không
được lấy thân cây làm chỗ tựa, đỡ
để kéo sắt, thép, cấu kiện vật liệu
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây. Việc chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh tại khu vực thi công phải
được phép của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo hướng dẫn tại mục IV
phần II Thông tư này.
b) Cây xanh
giữ lại trong công trường xây dựng cần
được bảo vệ bằng hàng rào tạm xung
quanh cây để giữ cho ngọn, tán lá và cấu trúc cành
cây không bị tiếp xúc với thiết bị, vật
liệu và các hoạt động khác; bảo vệ rễ
cây và điều kiện đất không bị thay
đổi.
c) Phạm vi an
toàn bảo vệ cây và rễ cây được xác
định tối thiểu như sau: Bán kính vùng an toàn
bảo vệ cây bằng 10 lần đường kính
tại chiều cao tiêu chuẩn.
IV. CHẶT HẠ VÀ DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Các
trường hợp cấp giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh
Các tổ
chức và cá nhân khi muốn chặt hạ, dịch
chuyển các loại cây xanh sau đây phải có giấy
phép:
- Cây xanh
thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo
tồn;
- Cây xanh
trồng trên đường phố, công viên thuộc
sở hữu công cộng;
- Cây xanh có
chiều cao từ 10m và có đường kính từ 30cm
trở lên trồng trong khuôn viên của các tổ chức,
cá nhân.
2. Các
trường hợp được miễn giấy phép
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
- Chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh do các tổ chức, cá nhân
chuyên ngành được giao quản lý cây xanh đô thị
thực hiện trong phạm vi quản lý của mình,
trừ trường hợp cây cổ thụ, cây cần
bảo tồn.
- Cây xanh cần
chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp thiên tai
hoặc đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ
gẫy đổ gây nguy hiểm. Trước khi chặt
hạ, dịch chuyển phải có biên bản và ảnh
chụp hiện trạng.
- Cây xanh nằm
trong khu vực có dự án xây dựng công trình đã có ý
kiến chấp thuận cho phép chặt hạ, dịch
chuyển của cơ quan có chức năng quản lý cây
xanh đô thị.
3. Xây dựng
công trình trên đất có trồng cây xanh
a) Đối
với công trình không phải xin phép xây dựng: Chủ
đầu tư xây dựng công trình chỉ được
chặt hạ hoặc dịch chuyển các loại cây xanh
quy định phải có giấy phép sau khi được
cấp giấy phép theo quy định.
b) Đối
với công trình phải xin phép xây dựng: Cơ quan cấp
phép xây dựng công trình phải có ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý
chuyên ngành cây xanh đô thị về việc chặt hạ,
dịch chuyển cây trước khi cấp phép xây dựng.
Trong trường hợp không thống nhất ý kiến
giữa các bên thì trình cơ quan có thẩm quyền xem xét
quyết định.
c) Khi xây
dựng công trình có liên quan đến chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh phải đưa kinh phí của
công tác này vào dự án.
4. Thủ
tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh
a) Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh bao gồm:
- Đơn
đề nghị;
- Bản vẽ
thiết kế tổng mặt bằng trong đó có
định vị cây xanh cần chặt hạ, dịch
chuyển. Trường hợp không có bản vẽ
thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ
vị trí đốn hạ, di dời, kích thước,
loại cây và lý do cần chặt hạ cây xanh;
- Ảnh
chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ,
dịch chuyển.
b) Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh được nộp tại
cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh theo
quy định.
c) Thời gian
cấp giấy phép
Thời gian
giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển và trồng mới cây thay thế
(nếu có) tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thẩm
quyền cấp giấy phép
Uỷ Ban nhân
dân cấp Tỉnh quy định thẩm quyền cấp
giấy phép và mẫu giấy phép về chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh trên địa bàn quản lý.
6. Thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
a) Sau khi
được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép cho phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
đô thị, thời hạn để thực hiện
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là không quá
30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
b) Quá thời
hạn quy định tại điểm a khoản này mà
chưa thực hiện việc chặt hạ, dịch
chuyển thì Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
không còn giá trị.
c) Đối
với việc chặt hạ hoặc dịch chuyển các
cây xanh phục vụ công trình, dự án thì việc chặt
hạ, dịch chuyển phải được thực
hiện theo tiến độ công trình, dự án.
d) Việc
chặt hạ, dịch chuyển phải đảm
bảo kỹ thuật, an toàn về tính mạng và tài
sản của tổ chức, cá nhân.
e) Trường
hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh công cộng
theo yêu cầu chính đáng khác của tổ chức, cá nhân
thì tổ chức, cá nhân phải đền bù giá trị cây
tính theo độ tuổi và loại cây, chịu mọi chi
phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và
trồng cây mới (nếu có).
V. QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VƯỜN
ƯƠM CÂY XANH
1. Tăng
cường quản lý, đẩy nhanh công tác quy hoạch
dành quỹ đất phát triển vườn ươm.
2. Chủ
động phát triển vườn ươm cây phong phú
về chủng loại cây, đáp ứng nhu cầu phát
triển cây xanh đô thị, kế hoạch phát triển
cây xanh hàng năm của đô thị và nhu cầu thị
trường.
3. Thực
hiện lai tạo, nhân giống các giống cây mới trong
và ngoài nước có tán, hoa, lá màu sắc đẹp, phù
hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu, mang bản sắc địa phương khi
đưa ra trồng trên đường phố, nơi
công cộng, chú trọng vào việc thuần hoá các giống
cây rừng đặc hữu ở địa
phương.
4. Chủ
động được công tác ươm, nuôi chuẩn
bị cây giống đảm bảo quy cách, cây đủ
tiêu chuẩn, chất lượng khi xuất vườn.
VI. KHUYẾN KHÍCH THAM GIA QUẢN LÝ VÀ PHÁT
TRIỂN
CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Khuyến
khích xã hội hoá công tác quản lý, trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển
vườn ươm cây theo quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch chuyên ngành được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Các hoạt
động dịch vụ cung cấp giống, cây
trồng, trồng và chăm sóc, duy trì cây xanh đô thị
được thực hiện theo hợp đồng
với phương thức đặt hàng hoặc
đấu thầu lựa chọn đơn vị cung
cấp dịch vụ.
3. Khuyến
khích trồng cây xanh trên các rẻo đất trống, hành
lang an toàn giao thông, các vùng cách ly công trình xử lý rác, công
trình mai táng, nghĩa trang; sử dụng các bãi rác khi
ngừng hoạt động chuyển thành vườn
ươm cây xanh.
4. Khuyến
khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh, đặc
biệt trồng và chăm sóc cây trước mặt nhà,
trên các tuyến phố theo quy hoạch và các quy định
về chủng loại cây được duyệt.
PHẦN III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
I. UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1. Quản lý
thống nhất cây xanh trên địa bàn tỉnh. Ban hành
các quy định về
chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý cho
chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên trách quản lý
cây xanh.
2. Ban hành các
văn bản quy định về quản lý cây xanh, xây
dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ và phát
triển cây xanh đô thị.
II. SỞ XÂY DỰNG CÁC TỈNH VÀ SỞ GIAO
THÔNG CÔNG CHÍNH
CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Tổ
chức triển khai thực hiện việc phân cấp
quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định
của UBND cấp tỉnh.
2. Chủ trì
soạn thảo các văn bản hướng dẫn
về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị
trình Uỷ Ban nhân dân cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền.
3. Tổ
chức lập, trình UBND cấp Tỉnh ban hành hoặc ban
hành theo ủy quyền danh mục cây cổ thụ, cây
cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng
hạn chế.
4. Hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác,
sử dụng và bảo vệ
cây xanh đô thị, tham mưu giúp UBND cấp Tỉnh
thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối
với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên
địa bàn.
5. Hỗ
trợ chính quyền các đô thị kiện toàn bộ máy
quản lý, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ
thuật và thợ chăm sóc cây.
III. CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ CÁC CẤP
Uỷ Ban nhân
dân các thành phố, thị xã thuộc Tỉnh và các thị
trấn:
1. Tổ
chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ
và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo
phân cấp của UBND cấp Tỉnh.
2. Tổ
chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh,
kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo
thẩm quyền phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được duyệt.
3. Tại các
đô thị chưa có đơn vị trực tiếp
thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành
lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn
vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và
chăm sóc cây xanh.
4. Tuyên
truyền, giáo dục vận động các tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát
triển cây xanh trên địa bàn.
IV. CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO
QUẢN LÝ
CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Thực
hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây
xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cung cấp
các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị cho
xã hội.
2. Lập danh
sách và tổ chức đánh số các loại cây xanh, cây
cần bảo tồn trên đường phố, nơi
công cộng. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo
kiểm kê diện tích cây xanh
và số lượng cây trồng.
3. Thường
xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức
năng giải quyết kịp thời những vấn
đề liên quan về cây xanh.
4. Nghiên cứu
đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp
quy hoạch xây dựng, với đặc điểm
thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp
thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa
phương khác để áp dụng trên địa bàn
được giao quản lý.
5. Phối
hợp với các địa phương vận
động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân
dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống
cây xanh công cộng.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Các tổ
chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về quản lý cây xanh đô
thị. Việc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại mục V phần I Thông tư này sẽ
bị xử phạt và bồi thường thiệt
hại theo quy định tại Điều 31 và
Điều 36 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày
2. Trong
trường hợp ở những nơi hiện trạng
cây xanh đã có chưa phù hợp với các hướng
dẫn trong Thông tư này thì khuyến khích lập kế
hoạch từng bước thay thế, chỉnh trang cho
phù hợp.
3. Uỷ Ban nhân
dân các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo.
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có những vướng mắc,
đề nghị các địa phương phản ánh
về Bộ Xây dựng để hướng dẫn và giải
quyết theo thẩm quyền.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
đã ký
Nguyễn Tấn Vạn
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban
hành kèm theo Thông tư số20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm
2005 của Bộ Xây dựng)
PHÂN LOẠI CÂY BÓNG MÁT TRONG ĐÔ THỊ
Các dạng
loại cây xanh tạo bóng mát được trồng trên
đường phố và các khu vực sở hữu công
cộng được phân làm 3 loại dựa trên
chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây
trồng phụ thuộc vào phân loại cây. Các quy
định cụ thể như sau:
Bảng
phân loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật
STT |
Phân
loại cây |
Chiều
cao |
Khoảng
cách trồng |
Khoảng
cách tối thiểu đối với lề
đường |
Chiều
rộng vỉa hè |
1 |
Cây loại 1 (cây tiểu
mộc) |
£ 10m |
Từ 4m đến 8 m |
0,6m |
Từ
3m đến 5 m |
2 |
Cây loại 2 (cây trung
mộc) |
>10m đến 15m |
Từ
8m đến 12m |
0,8m |
Trên
5m |
3 |
Cây loại 3 (cây
đại mộc) |
>15m |
Từ
12m đến 15m |
1m |
Trên
5m |
PHỤ LỤC SỐ 2
ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)
STT |
Tên
cây |
Tên
khoa học |
Cây
cao (m) |
Đường
kính tán
(m) |
Hình
thức tán |
Dạng
lá |
Màu
lá xanh |
Kỳ
rụng lá trơ cành |
Kỳ
nở hoa |
Màu
hoa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(tháng) |
(tháng) |
|
1 |
Ban |
Bauhinia variegatalinn |
6-8 |
3-4 |
tự
do |
bản |
nhạt |
11-1 |
12-4 |
tím,
trắng |
2 |
Bạch đàn trắng |
Eucalyptus resinefera smith |
12-15 |
5-7 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
4-5 |
vàng
ngà |
3 |
Bạch đàn chanh |
Eucalyptus maculata var
citriodora |
25-40 |
6-8 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng
xanh |
4 |
Bạch đàn
đỏ |
Eucapyptus hobusta smith |
15-20 |
5-8 |
thuỗn |
bản |
nâu |
- |
8-9 |
trắng
ngà |
5 |
Bạch đàn lá
liễu |
Eucapyptus exerta f.v muell |
12 |
3-5 |
thuỗn
rủ |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng
ngà |
6 |
Bụt mọc |
Taxodium distichum rich |
10-15 |
5-7 |
tháp |
kim |
sẫm |
2-3 |
4-5 |
xanh
hồ thuỷ |
7 |
Bách tán |
Araucaria excelsa r.br |
40 |
4-8 |
tháp |
kim |
sẫm |
|
4-5 |
xanh
lam |
8 |
Bàng |
Terminalia ctappa linn |
15-20 |
10 |
phân
tầng |
bản |
xanh |
2-3 |
7-8 |
xanh |
9 |
Bông gòn |
Ceiba pentandra gaertn |
20-30 |
6-10 |
phân
tầng |
bản |
nhạt |
2-4 |
3-4 |
trắng |
10 |
Bằng lăng |
Lagerstroemia flosreginae retz |
15-20 |
8-10 |
thuỗn |
bản |
sẫm |
2-3 |
5-7 |
tím
hồng |
11 |
Chiêu liêu |
Terminalia tomentosa wight |
15-30 |
8-15 |
trứng |
bản |
vàng |
3-4 |
5-6 |
trắng
ngà |
12 |
Chò nâu |
Dipterocarpus tonkinensis chev |
30-40 |
6-10 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
8-9 |
vàng
ngà |
13 |
Chùm bao lớn |
Hydnocarpus anthelmintica |
15-20 |
8-15 |
trứng |
bản |
|
- |
1-3 |
hồng |
14 |
Dầu nước |
Parashrea stellata kur |
35 |
8-10 |
tháp |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng
ngà |
15 |
Dáng hương |
Pterocarpus pedatus |
20-25 |
8-10 |
tròn |
bản |
vàng |
3-4 |
- |
vàng |
16 |
Dâu da xoan |
Spondias lakonensis |
6-10 |
6-8 |
tròn |
bản |
nhạt |
2-3 |
4-5 |
trắng
ngà |
17 |
Dái ngựa |
Swietenia mahogani jacq |
15-20 |
6-10 |
trứng |
bản |
sẫm |
1-2 |
4-5 |
vàng
nhạt |
18 |
Đa búp đỏ |
Ficus elastica roxb |
30-40 |
25 |
tự
do |
bản |
sẫm |
|
11 |
vàng |
19 |
Đề |
Ficus religiosa linn |
18-20 |
15-20 |
trứng |
bản |
đỏ |
4 |
5 |
trắng
ngà |
20 |
Đa lông |
Ficus pilosa rein |
15-20 |
15-20 |
tự
do |
bản |
sẫm |
- |
11 |
vàng
ngà |
21 |
Đài loan tương
tư |
Acacia confusa merr |
8-10 |
5-6 |
tự
do |
bản |
sẫm |
- |
6-10 |
vàng |
22 |
Đậu ma |
Longocarpus formosanus |
13-15 |
12-13 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
4-5 |
tím
nhạt |
23 |
Gioi |
Sizygim samarangense merr et
perrg |
10-12 |
6-8 |
trứng |
bản |
vàng |
- |
4-5 |
trắng
xanh |
24 |
Gạo |
Gossampinus malabarica merr |
20-25 |
8-12 |
phân
tầng |
bản |
nhạt |
2-4 |
3-4 |
đỏ
tơi |
25 |
Gáo |
Sarcocephalus cordatus miq |
18 |
8-10 |
tự
do |
bản |
vàng
nhạt |
- |
4-5 |
vàng
nhạt |
26 |
Gội trắng |
Aphanamixis grandifolia bl |
40 |
15 |
trứng |
bản |
vàng
nhạt |
- |
3-4 |
xanh |
27 |
Hoàng lan |
Michelia champaca linn |
15-20 |
6-8 |
tháp |
bản |
vàng
nhạt |
- |
5-6 |
vàng |
28 |
Hoè |
Sophora japonica linn |
15-20 |
7-10 |
trứng |
bản |
sẫm |
- |
5-6 |
vàng |
29 |
Kim giao |
Podocarpus wallichianus C.presl |
10-15 |
6-8 |
tháp |
bản |
|
|
5-6 |
vàng |
30 |
Liễu |
Salyx babylonica linn |
7-10 |
4-6 |
rủ |
bản |
nhạt |
1-3 |
4-5 |
vàng
nhạt |
31 |
Lộc vừng |
Barringtoria racemosa roxb |
10-12 |
8-10 |
tròn |
bản |
sẫm
vàng |
2-3 |
4-10 |
đỏ
thẫm |
32 |
Long não |
Cinnamomum camphora nees et
ebern |
15-20 |
8-15 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
3-5 |
vàng |
33 |
Lai |
Aleurites moluccana willd |
8-10 |
6-8 |
trứng |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
vàng |
34 |
Lai tua |
Cananga odorata hook |
15-20 |
6-8 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
7-8 |
xanh |
35 |
Lim xẹt (lim vàng ) |
Peltophorum tonkinensis a.chev |
25 |
7-8 |
tròn |
bản |
vàng |
1-3 |
5-7 |
vàng |
36 |
Muồng vàng chanh |
Cassia fistula l. |
15 |
10 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
6-9 |
hoàng
yến |
37 |
Muồng hoa đào |
Cassia nodosa linn |
10-15 |
10-15 |
tròn |
bản |
nhạt |
4 |
5-8 |
hồng |
38 |
Muồng ngủ |
Pithecoloblum saman benth |
15-20 |
30-40 |
tròn |
bản |
vàng
sẫm |
1-3 |
6-7 |
hồng
đào |
39 |
Muồng đen |
Cassia siamea lamk |
15-20 |
10-12 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
6-7 |
vàng |
40 |
Mỡ |
Manglietia glauca bl. |
10-12 |
23 |
thuỗn |
bản |
sẫm |
- |
1-2 |
trắng |
41 |
Móng bò tím |
Banhinia purpureaes l. |
8-10 |
4-5 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
8-10 |
tím
nhạt |
42 |
Muỗm |
Mangifera foetida lour |
15-20 |
8-12 |
tự
do |
bản |
sẫm |
- |
2-3 |
vàng
hung |
43 |
Me |
Tamarindus indica l. |
15-20 |
8-10 |
trứng |
bản |
nhạt |
- |
4-5 |
vàng
nhạt |
44 |
Ngọc lan |
Michelia alba de |
15-20 |
5-8 |
thuỗn |
bản |
vàng
nhạt |
- |
5-9 |
trắng |
45 |
Nhãn |
Euphoria longan (lour) steud |
8-10 |
7-8 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
2-4 |
vàng
ngà |
46 |
Nhội |
Bischofia trifolia hook f. |
10-15 |
6-10 |
tròn |
bản |
nhạt
đỏ |
- |
2-3 |
vàng
nhạt |
47 |
Nụ |
Garcinia cambodgien vesque |
10-15 |
6-9 |
tháp |
bản |
sẫm
hồng |
- |
4-5 |
vàng
ngà |
48 |
Nhựa ruồi |
Ilex rotunda thunb |
20 |
6-8 |
tự
do |
bản |
sẫm |
- |
4-5 |
trắng
lục |
49 |
Núc nác |
Oroxylum indicum vent |
15-20 |
9-12 |
phân
tầng |
bản |
nhạt |
- |
6-9 |
đỏ |
50 |
Phượng tây |
Delonix regia raf |
12-15 |
8-15 |
tự
do |
bản |
nhạt |
1-4 |
5-7 |
đỏ |
51 |
Sấu |
Dracontomelum mangiferum b.l |
15-20 |
6-10 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
3-5 |
xanh
vàng |
52 |
Sếu (cơm nguội) |
Celtis sinenscs person |
15-20 |
6-8 |
trứng |
bản |
sẫm |
12-3 |
2-3 |
trắng
xanh |
53 |
Sa |
Alstonia sholaris r.br |
15-20 |
5-8 |
phân
tầng |
bản |
nhạt |
5-8 |
10-12 |
trắng
xanh |
54 |
Sao đen |
Hopea odorata roxb |
20-25 |
8-10 |
thuỗn |
bản |
sẫm |
2-3 |
4 |
xanh
lục |
55 |
Sung |
Ficus glimeratq roxb |
10-15 |
8-10 |
tự
do |
bản |
nhạt |
- |
- |
- |
56 |
Si |
Ficus benjamina linn |
10-20 |
6-8 |
tự
do |
bản |
sẫm |
- |
6-7 |
trắng
xám |
57 |
Sanh |
Ficus indiaca linn |
15-20 |
6-12 |
tự
do |
bản |
sẫm |
- |
6-7 |
- |
58 |
Sứa |
Dalbergia tonkinensis prain |
8-10 |
|
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
4-5 |
xanh |
59 |
Sau sau |
Liquidambar formosana hance |
20-30 |
8-15 |
trứng |
bản |
nhạt
vàng |
- |
3-4 |
|
60 |
Sến |
Bassia pasquieri h.lec |
15-20 |
10-15 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
1-3 |
trắng
vàng |
61 |
Sung hoa |
Citharexylon quadrifolia |
10-12 |
6-8 |
trứng |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
trắng |
62 |
Tếch |
Tectona graudis linn |
20-25 |
6-8 |
thuỗn |
bản |
vàng |
1-3 |
6-10 |
trắng
nâu |
63 |
Trôm |
Sterculia foetida 1 |
15-20 |
8-15 |
tròn |
bản |
nhạt |
2-4 |
4-5 |
đỏ
nhạt |
64 |
Thàn mát |
Milletia ichthyocthona drake |
15 |
4-7 |
trứng |
bản |
nhạt |
11-1 |
3-4 |
trắng |
65 |
Thung |
Tetrameles nudiflora |
30-40 |
5-8 |
thuỗn |
bản |
nhạt
vàng |
- |
3-4 |
nâu
vàng |
66 |
Thàn mát hoa tím |
Milletia ichthyocthona |
10-12 |
3-6 |
thuỗn |
bản |
nhạt |
- |
5-6 |
tím |
67 |
Thị |
Diospyros bubra h.lec |
20 |
8-12 |
trứng |
bản |
sẫm |
- |
4-5 |
vàng
nâu |
68 |
Trấu |
Aburites motana wils |
8-12 |
5-7 |
phân
tầng |
bản |
nhạt |
3-4 |
3-4 |
trắng
hồng |
69 |
Trám đen |
Canarium nigrum engler |
10-15 |
7-10 |
tròn |
bản |
nhạt |
- |
1-2 |
trắng |
70 |
Thông nhựa hai lá |
Pinus merkusili |
30 |
8-10 |
tự
do |
kim |
sẫm |
- |
5-6 |
xanh
lam |
71 |
Thông đuôi ngựa |
Pinus massoniana |
30-35 |
|
tháp |
kim |
vàng
nhạt |
- |
4 |
xanh
lam |
72 |
Vú sữa |
Chysophyllum cainito linn |
12 |
6-8 |
tròn |
bản |
nâu |
- |
9-10 |
vàng
ngà |
73 |
Vông đông |
Hura crepitas 1 |
15 |
8-10 |
trứng |
bản |
sẫm |
- |
7-9 |
đỏ |
74 |
Vông |
Erythrina indica linn |
8-10 |
6-8 |
trứng |
bản |
nhạt |
1-4 |
4-5 |
đỏ |
75 |
Vàng anh |
Saraca dives pierre |
7-12 |
8-10 |
tròn |
bản |
sẫm |
- |
1-3 |
vàng
sẫm |
76 |
Xà cừ |
Khaya senegalensis a.Juss |
15-20 |
10-20 |
tự
do |
bản |
nhạt |
- |
2-3 |
trắng
ngà |