Thông tư 10/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về việc đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2008/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2008/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu - Theo Thông tư số 10/2008/TT-BXD ban hành ngày 22/4/2008, Bộ Xây dựng hướng dẫn: để được xem xét công nhận diện tích khu đô thị mới phải từ 50 ha trở lên, nếu khu vực cải tạo đô thị hiện tại thì có thể nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 20 ha; Quy mô dân số hoặc số lượng căn hộ thuộc khu đô thị từ 5.000 người trở lên hoặc tương đương khoảng 1.000 căn hộ, hộ gia đình các loại, có diện tích sử dụng lớn, trung bình và nhỏ, được tính cho các nhà chung cư cao tầng, thấp tầng, các loại biệt thự, nhà ở phân lô đất theo quy hoạch chi tiết; Vị trí khu đô thị mới phù hợp với quy hoạch xây dựng. Tiêu chí đánh giá Khu đô thị kiểu mới phải đáp ứng yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật với tỷ lệ lấp đầy theo quy hoạch tính theo diện tích lớn hơn 70%, đối với khu vực dân cư đạt 100 %. Đã xây dựng đồng bộ, đúng theo quy hoạch xây dựng, sẵn sàng đấu nối cho các công trình xây dựng. Đảm bảo sự tiếp cận sử dụng các công trình hạ tầng công cộng, dịch vụ chung đối với người khuyết tật. Đảm bảo hệ thống phòng cháy chữa cháy chung của khu đô thị và riêng đối với công trình; Tỷ lệ đất giao thông, chỗ để xe tính theo người, độ rộng vỉa hè phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng. Khoảng cách tiếp cận với các phương tiện giao thông công cộng từ nơi ở, làm việc không quá 500 m; Tiêu chuẩn cấp nước từ 150 lít/người/ngày trở lên. Chất lượng nước phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam, áp lực nước trong hệ thống đường ống tại điểm bất lợi nhất phải đạt tối thiểu là 10 m cột nước (áp lực tương đương 1ATM), đảm bảo liên tục 24/24 giờ; Tỷ lệ cây xanh công cộng từ 7 m2/người trở lên; Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 100%, có phân loại tại nguồn, xử lý thu gom rác độc hại; Chiếu sáng đủ 100% tại khu vực dân cư và khu vực công cộng đảm bảo độ rọi theo tiêu chuẩn, tạo cảnh quan đẹp, tiết kiệm, an toàn… Quyết định công nhận Khu đô thị kiểu mẫu có thời hạn hiệu lực 05 năm; trước khi hết thời gian hiệu lực 01 năm danh hiệu khu đô thị kiểu mẫu được cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá lại... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 10/2008/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 10/2008/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 10/2008/TT-BXD NGÀY 22 THÁNG 04 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ,
CÔNG NHẬN KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về Quản lý
kiến trúc đô thị;
Căn cứ nhu cầu thực tế phát triển khu đô thị mới ở nước ta hiện nay. Nhằm xây
dựng, nhân rộng mô hình khu đô thị mới chất lượng cao, kiểu mẫu ra phạm vi cả nước,
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu như sau:
I . QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn điều kiện, tiêu chí, trình tự thủ tục, lập hồ sơ,
thẩm định, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu trên phạm vi cả nước.
2. Khu đô thị mới kiểu mẫu là khu đô thị mới được cơ quan có thẩm quyền công
nhận đạt được các tiêu chí tại mục III và các quy định liên quan khác của thông
tư này.
3. Đối tượng áp dụng bao gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý các
khu đô thị mới.
II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
XEM XÉT CÔNG NHẬN
1. Diện tích khu đô thị mới phải từ 50 ha trở lên, nếu khu vực cải tạo đô
thị hiện tại thì có thể nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 20 ha.
2. Quy mô dân số hoặc số lượng căn hộ thuộc khu đô thị từ 5.000 người trở lên
hoặc tương đương khoảng 1.000 căn hộ, hộ gia đình các loại, có diện tích sử dụng
lớn, trung bình và nhỏ, được tính cho các nhà chung cư cao tầng, thấp tầng, các
loại biệt thự, nhà ở phân lô đất theo quy hoạch chi tiết.
3. Vị trí khu đô thị mới phù hợp với quy hoạch xây dựng.
III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
1. Sự hình thành khu đô thị tuân thủ pháp luật
a) Có chủ trương, chính sách và các văn bản mang nội dung liên quan đến cơ
sở pháp lý để hình thành khu đô thị mới.
b) Quá trình hình thành, xây dựng khu đô thị mới tuân thủ pháp luật về xây
dựng.
c) Phù hợp quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hạ tầng
xã hội đầy đủ
a) Yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật với tỷ lệ lấp đầy theo quy hoạch tính
theo diện tích lớn hơn 70%, đối với khu vực dân cư đạt 100 %. Đã xây dựng đồng
bộ, đúng theo quy hoạch xây dựng, sẵn sàng đấu nối cho các công trình xây dựng.
Đảm bảo sự tiếp cận sử dụng các công trình hạ tầng công cộng, dịch vụ chung đối
với người khuyết tật. Đảm bảo hệ thống phòng cháy chữa cháy chung của khu đô thị
và riêng đối với công trình.
b) Tỷ lệ đất giao thông, chỗ để xe tính theo người, độ rộng vỉa hè phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng. Khoảng cách tiếp
cận với các phương tiện giao thông công cộng từ nơi ở, làm việc không quá 500
m.
c) Tiêu chuẩn cấp nước từ 150 lít/người/ngày trở lên. Chất lượng nước phù hợp
với tiêu chuẩn Việt Nam. Áp lực nước trong hệ thống đường ống tại điểm bất lợi
nhất phải đạt tối thiểu là 10 m cột nước (áp lực tương đương 1atm). Đảm bảo liên
tục 24/24 h.
d) Đảm bảo khả năng tiêu thoát nước bề mặt. Có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt, khác (y tế, công nghiệp…).
e) Tỷ lệ cây xanh công cộng từ 7 m2/người trở lên. Đảm bảo sự phù hợp về cây
xanh chức năng, cây xanh đường phố; đảm bảo mỹ quan.
g) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 100%, có phân loại tại nguồn, xử lý
thu gom rác độc hại. Phương tiện vận chuyển đúng tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo
đường phố luôn luôn sạch, đẹp.
h) Cấp điện liên tục, điện áp ổn định.
i) Chiếu sáng đủ 100% tại khu vực dân cư và khu vực công cộng đảm bảo độ rọi
theo tiêu chuẩn, tạo cảnh quan đẹp, tiết kiệm, an toàn.
k) Quảng cáo ngoài trời đúng quy định về vị trí, độ lớn, màu sắc, nội dung
quảng cáo lành mạnh.
l) Thông tin liên lạc (truyền hình cáp, điện thoại, internet ...) đầy đủ, đáp
ứng yêu cầu cuộc sống đô thị hiện đại.
m) Về hạ tầng xã hội: các công trình như hành chính, thương mại, dịch vụ,
trường học các cấp, bệnh viện, nhà văn hoá, các công trình thể thao phù hợp đúng
theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn về số lượng, quy mô diện tích.
3. Xây dựng các công trình kiến trúc phù hợp
quy hoạch, hài hoà cảnh quan
a) Các công trình kiến trúc tại khu khu đô thị mới khi xây dựng phù hợp với
quy hoạch chi tiết được phê duyệt hoặc theo chấp thuận của cấp có thẩm quyền về
cốt nền, chiều cao, mật độ, khoảng lùi.
b) Các công trình đã xây dựng có tính thống nhất và hài hoà, trật tự.
c) Mức độ hoàn thiện mặt ngoài nhà tốt, hài hoà với không gian kề cạnh, phù
hợp thiết kế đô thị hoặc Quy chế quản lý kiến trúc đô thị tại khu vực. Công trình
kiến trúc phù hợp với điều kiện khí hậu; khai thác tốt đặc điểm tự nhiên của vùng,
miền.
d) Mức độ phủ đầy các công trình kiến trúc theo quy
hoạch là 70% trở lên.
e) Áp dụng phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
g) Có các giải pháp nhằm tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; tận dụng năng lượng
tự nhiên và bảo vệ môi trường.
4. Quản lý xây dựng và bảo trì công trình
a) Quản lý hoạt động xây dựng đúng quy định hiện hành về đầu tư, chất lượng
công trình, an toàn lao động, vệ sinh môi trường khi xây dựng. Có chứng nhận phù
hợp chất lượng đối với những công trình phải có theo quy định pháp luật, có
nghiệm thu chất lượng công trình trước khi giao cho người mua sử dụng.
b) Có kiểm soát việc thực hiện chế độ bảo trì theo định kỳ và thường xuyên
theo quy định đối với công trình hạ tầng kỹ thuật chung toàn khu và các công trình khác theo quy định.
5. Môi trường văn hoá đô thị lành mạnh, thân
thiện
a) Có xây dựng chế độ người dân tự quản;
b) Không có tệ nạn xã hội.
c) Nếp sống đô thị văn minh trật tự.
d) Quan hệ cộng đồng thân thiện.
6. Quản lý, khai thác sử
dụng khu đô thị mới vì lợi ích công cộng,
xã hội
a) Có Cơ quan quản lý khu đô thị mới (Ban quản lý) được thành lập bởi cơ
quan có thẩm quyền để thực hiện việc quản lý khu đô thị mới theo chức năng.
b) Có lực lượng bảo vệ đủ số lượng cần thiết và chuyên môn; có biện pháp an
ninh chung, đảm bảo an toàn cho con người khi có cháy nổ; có phương tiện cấp cứu
khi có sự cố xảy ra.
c) Có quy định giá dịch vụ cho từng loại đối tượng, có mức sử dụng tiện
nghi khác nhau; quy định mức thu các loại phí dịch vụ công cộng tối thiểu như: thu
gom rác, bảo vệ, gửi xe máy, xe đạp.
IV. TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ, ĐÁNH GIÁ ĐỀ NGHỊ CÔNG
NHẬN KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
1. Bước 1:
Cơ quan quản lý khu đô thị mới lập hồ sơ đề nghị công nhận Khu đô thị mới
kiểu mẫu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá chất lượng khu đô thị mới. Hồ
sơ bao gồm:
a) Tờ trình gửi UBND cấp tỉnh của cơ quan quản lý khu đô thị mới đề nghị công
nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu.
b) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện theo các tiêu chí trên của các khu đô
thị đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu do cơ quan quản lý khu đô thị mới
đó lập.
c) Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện, cấp xã tại khu đô thị mới xin công
nhận khu đô thị kiểu mẫu.
d) Bản vẽ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và phần thuyết minh, phần mô tả đặc
điểm khu đô thị, phim ghi hình thực tế bằng đĩa CD, các ảnh chụp minh hoạ kèm
theo.
2. Bước 2:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu
quy định tại bước 1, UBND cấp tỉnh thực hiện:
a) Điều tra xã hội đối với người dân sống tại khu đô thị (theo mẫu phiếu điều
tra ban hành kèm Thông tư):
- Thành lập tổ điều tra xã hội, thành phần bao gồm: đại diện UBND cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã tại địa bàn khu đô thị mới.
- Số lượng phiếu điều tra gửi tới các hộ gia đình, chủ công trình, không nhỏ
hơn 70% tổng số hộ dân cư đang sinh sống, làm việc tại khu đô thị. Trước khi trình
lên cấp trên xem xét, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu, Tổ điều tra lấy ý kiến
có trách nhiệm làm báo cáo ghi rõ tỷ lệ cụ thể từng vấn đề được hỏi và được chứng
thực của UBND các cấp đang quản lý khu đô thị vào văn bản tổng hợp.
- Lưu phiếu điều tra tại cơ quan quản lý khu đô thị mới.
b) Đánh giá đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu:
- Thành lập Hội đồng đánh giá khu đô thị mới, thành phần bao gồm các thành
viên đại diện các sở liên quan về chuyên môn như: Quy hoạch - Kiến trúc (đối với
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên - Môi trường, Văn hoá
- Thông tin, đại diện các Hội nghề nghiệp: Hội Kiến trúc sư, Hội Quy hoạch, Hội
Xây dựng cấp tỉnh và thành viên Hiệp hội các Đô thị Việt Nam tại địa phương, đại
diện chính quyền cấp xã, cấp huyện tại khu đô thị mới.
- Căn cứ hồ sơ, báo cáo, kết quả điều tra của Tổ điều tra, Hội đồng họp đánh
giá, cho điểm phân loại chất lượng khu đô thị mới theo thang điểm sau:
+ Thực hiện tốt, đầy đủ các nội
dung trong mỗi tiêu chí tại mục III thì được cho điểm tối đa là 15 điểm. Nếu thực
hiện chưa tốt, không đầy đủ các nội dung theo các tiêu chí thì tuỳ theo mức độ
mà cho điểm thấp hơn, nhưng điểm cho mỗi tiêu chí phải đạt tối thiểu là 8/15 điểm.
+ Điểm tối đa cho sự hài lòng của dân cư thông qua phiếu điều tra xã hội
là 10 điểm nếu có 100% dân cư hài lòng trên tổng số phiếu điều tra nhận được về
đô thị họ đang sống, mức thấp hơn được tính cho 10% tương đương 1 điểm.
Tổng số điểm của 6 tiêu chí và điểm hài lòng của dân cư thông qua phiếu điều
tra xã hội nếu đạt từ 80 điểm trở lên là đủ tiêu chuẩn xét Khu đô thị mới kiểu
mẫu để UBND cấp tỉnh trình Bộ Xây dựng xem xét công nhận.
3. Bước 3:
UBND cấp tỉnh trình Bộ Xây dựng hồ sơ xem xét công nhận Khu đô thị mới kiểu
mẫu. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình UBND cấp tỉnh quản lý Khu đô thị mới lập gửi Bộ Xây dựng đề nghị
công nhận Khu đô thị kiểu mẫu.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu bao gồm các thành phần
ghi tại bước 1, số lượng 20 bộ.
c) Biên bản đánh giá, cho điểm của Hội đồng cấp tỉnh
ghi tại điểm b bước 2.
d) Văn bản tổng hợp của Tổ điều tra xã hội đánh giá các mặt chất lượng sống
của dân cư về khu đô thị mới có đủ chứng thực của UBND các cấp nơi đang quản lý
khu đô thị.
V. THẨM
ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trên cơ sở Hội đồng Kiến
trúc - Quy hoạch của Bộ Xây dựng và các thành viên khác liên quan để thẩm định
hồ sơ xem xét, ra quyết định công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu.
Trước phiên họp thẩm định, Bộ Xây dựng tổ chức khảo sát thực tế tại khu đô
thị mới được đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu, tổ khảo sát lập báo cáo
trình Hội đồng làm căn cứ đánh giá công nhận.
Quyết định công nhận Khu đô thị kiểu mẫu có thời hạn hiệu lực 05 năm; trước
khi hết thời gian hiệu lực 01 năm danh hiệu khu đô thị kiểu mẫu được cấp có thẩm
quyền xem xét, đánh giá lại.
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị UBND Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương gửi ý kiến về Bộ Xây dựng nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên