Quyết định 44/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 22 TCN 356-06 Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa sử dụng nhựa đường Polime
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 44/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Ngô Thịnh Đức |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 44/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
44/2006/QĐ-BGTVT
NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH 22 TCN 356-06 "QUY TRÌNH CÔNG
NGHỆ THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG
NHỰA SỬ DỤNG NHỰA ĐƯỜNG POLIME"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12
tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 06 năm
2001;
Căn cứ
Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm
1999;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học-Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 356-06
"Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường
bê tông nhựa sử dụng nhựa đường polime".
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học-Công nghệ,
Cục trưởng Cục đường bộ Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thanh Đức
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
QUY TRÌNH CÔNG
NGHỆ THI CÔNG VÀ
NGHIỆM THU MẶT
ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA SỬ
DỤNG NHỰA ĐƯỜNG POLIME |
22 |
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI |
Có hiệu lực từ: ......./......./2006 |
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BGTVT
ngày 19/12/2006
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1 Quy định chung
1.1 Quy trình này quy định những
yêu cầu kỹ thuật về vật liệu, công
nghệ chế tạo hỗn hợp, công nghệ thi công,
kiểm tra, giám sát và nghiệm thu các lớp mặt
đường bê tông nhựa sử dụng chất
kết dính là nhựa đường polime, được
gọi là bê tông nhựa polime (viết tắt là BTNP).
1.2 Quy trình này áp dụng cho việc
làm mới, sửa chữa, nâng cấp mặt
đường ô tô (đường có lưu lượng
xe tải nặng lớn, các đoạn đường có
độ dốc lớn), đường phố
(đường có ý nghĩa quan trọng, hạn chế
duy tu sửa chữa), đường sân bay
(đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ), trạm thu phí, bến bãi, quảng
trường.
1.3 Hỗn hợp BTNP chủ yếu
dùng để làm lớp trên của mặt đường
(vì giá thành sản phẩm cao), song cũng có thể dùng cho
lớp dưới của mặt đường nếu
có hiệu quả kinh tế-kỹ thuật và
được cấp có thẩm quyền chấp
thuận.
1.4 Hỗn hợp BTNP được
chế tạo theo phương pháp trộn nóng rải nóng;
có cấp phối cốt liệu liên tục, chặt; các
yêu cầu về chất lượng đá dăm, cát,
bột khoáng và nhựa đường polime dùng để
chế tạo hỗn hợp được quy
định chặt chẽ.
2 Phân loại và các yêu
cầu về chất lượng của bê tông nhựa polime
2.1 Căn cứ vào cỡ hạt
lớn nhất danh định (theo sàng mắt vuông) của
cốt liệu, BTNP được phân ra 3 loại:
-
BTNP 9,5 có cỡ hạt lớn nhất danh định là
9,5 mm và cỡ hạt lớn nhất là 12,5 mm;
-
BTNP 12,5 có cỡ hạt lớn nhất danh định
là 12,5 mm và cỡ hạt lớn nhất là 19 mm;
-
BTNP 19 có cỡ hạt lớn nhất danh định là
19 mm và cỡ hạt lớn nhất là 25 mm.
Phạm vi áp dụng của các
loại BTNP theo quy định tại Bảng 1.
Bảng 1.
Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu
bê tông nhựa polime
Loại BTNP |
BTNP 9,5 |
BTNP 12,5 |
BTNP 19 |
Cỡ hạt lớn nhất danh định (mm) |
9,5 |
12,5 |
19 |
Phạm vi áp dụng |
Lớp mặt trên |
Lớp mặt trên
hoặc lớp mặt dưới |
Lớp mặt dưới |
Chiều dầy rải hợp lý (cm) |
4-5 |
5-7 |
5-8 |
Cỡ sàng mắt vuông (mm) |
Lượng lọt qua sàng (%) |
||
25 |
|
- |
100 |
19 |
- |
100 |
90-100 |
12,5 |
100 |
90-100 |
71-86 |
9,5 |
90-100 |
74-89 |
58-78 |
4,75 |
55-80 |
48-71 |
36-61 |
2,36 |
36-63 |
30-55 |
25-45 |
1,18 |
25-45 |
21-40 |
17-33 |
0,600 |
17-33 |
15-31 |
12-25 |
0,300 |
12-25 |
11-22 |
8-17 |
0,150 |
9-17 |
8-15 |
6-12 |
0,075 |
6-10 |
6-10 |
5-8 |
Hàm lượng
nhựa tham khảo (tính theo % khối lượng hỗn
hợp BTNP) |
5,2-6,0 |
5,0-5,8 |
5,0-5,5 |
Ghi chú: Với BTNP
sử dụng cho đường sân bay (đường
cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ)
cần lựa chọn đường cong hỗn hợp cấp
phối cốt liệu về phía cận trên của
đường bao cấp phối hỗn hợp cốt
liệu tại Bảng 1; hàm lượng nhựa tham
khảo ở cận trên tăng 0,5% so với hàm
lượng nhựa tham khảo tại Bảng 1.
2.2 Thành phần cấp phối các
cỡ hạt của các loại BTNP phải nằm trong
giới hạn quy định tại Bảng 1.
Đường cong cấp phối cốt liệu
thiết kế phải đều đặn, không
được thay đổi từ giới hạn
dưới của một cỡ sàng lên giới hạn trên
của cỡ sàng kế tiếp hoặc ngược
lại.
2.3 Hàm lượng nhựa tối
ưu được chọn theo thí nghiệm (phương
pháp thí nghiệm Marshall) với 5 hàm lượng nhựa
thay đổi khác nhau 0,5 % chung quanh giá trị hàm
lượng nhựa tham khảo, sao cho các chỉ tiêu
kỹ thuật của mẫu BTNP thiết kế thoả
mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại
Bảng 2.
Bảng 2. Yêu
cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông nhựa polime
TT |
Chỉ
tiêu |
Quy
định |
Phương
pháp thí nghiệm |
1 |
Số chày đầm |
75 x 2 |
AASHTO T245-97(2001) |
2 |
Độ ổn định ở 600C, kN |
|
|
|
-
Lớp
mặt trên |
min. 12 |
|
|
-
Lớp
mặt dưới |
min. 10 |
|
3 |
Độ dẻo, mm |
3-6 |
|
4 |
Độ ổn định còn lại (sau khi ngâm
mẫu ở 600C trong 24 giờ) so với
độ ổn định ban đầu, % |
min. 85 |
|
5 |
Độ rỗng dư bê tông nhựa polime, % |
3-6 |
AASHTO T 269-97 (98) |
6 |
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng
với độ rỗng dư 4%), % |
|
|
|
-
Cỡ
hạt danh định lớn nhất 9,5 mm |
min. 15 |
|
|
-
Cỡ
hạt danh định lớn nhất 12,5 mm |
min. 14 |
|
|
-
Cỡ
hạt danh định lớn nhất 19 mm |
min. 13 |
|
7 (*) |
Độ sâu vệt hằn bánh xe, mm (áp dụng một trong các
phương pháp thí nghiệm sau) |
|
|
|
-
Thiết
bị |
max. 8 |
Theo quy định của các quy trình thí
nghiệm tương ứng hiện hành |
|
-
Thiết
bị HWTD - Hamburg Wheel Tracking Device (20000 chu kỳ, áp lực 7 daN/cm2, nhiệt
độ thí nghiệm 60 0C ) |
max. 10 |
|
|
-
Thiết
bị |
max. 10 |
(*) : Đối với các công trình
có yêu cầu đặc biệt, cần thực hiện thí
nghiệm theo chỉ tiêu này.
3. Yêu cầu về chất
lượng vật liệu chế tạo bê tông nhựa
polime
3.1 Đá dăm
3.1.1 Đá dăm được
nghiền từ đá tảng, đá núi
3.1.2 Không được dùng đá xay
từ đá mác nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
3.1.3 Các chỉ tiêu cơ lý của
đá dăm dùng cho BTNP phải thoả mãn các yêu cầu quy
định tại Bảng 3.
Bảng 3.
Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá dăm
TT |
Chỉ
tiêu |
Quy
định |
Phương
pháp thí
nghiệm |
|
Lớp
trên |
Lớp
dưới |
|||
1 |
Giới hạn bền nén của đá
gốc, daN/cm2 |
|
|
TCVN 1772-87 (lấy chứng chỉ từ
nơi sản xuất đá) |
-
Mác ma,
biến chất |
min. 1200 |
min. 1000 |
||
-
Trầm
tích |
min. 1000 |
min. 800 |
||
2 |
Độ hao mòn Los Angeles ( LA ), % |
max. 25 |
max. 30 |
22 |
3 |
Hàm lượng hạt thoi dẹt, % |
max. 15 |
TCVN 1772-87 |
|
4 |
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính theo khối
lượng đá dăm), % |
max. 2 |
TCVN 1772-87 |
|
5 |
Hàm lượng sét (tính theo khối lượng đá
dăm), % |
max. 0,25 |
TCVN 1771-87 |
|
6 |
Lượng đá mềm yếu, phong hoá
(tính theo khối lượng đá dăm), % |
max. 5 |
TCVN 1771, 1772-87 |
|
7 |
Độ dính bám của đá với
nhựa đường polime, cấp độ |
min. cấp 4 |
22 |
3.2 Cát
3.2.1 Cát dùng để chế tạo BTNP là cát
thiên nhiên, cát xay, hoặc hỗn hợp cát thiên nhiên và cát
xay.
3.2.2 Cát thiên nhiên
không được lẫn tạp chất hữu cơ (
gỗ, than ...).
3.2.3 Cát xay
phải được nghiền từ đá có giới
hạn độ bền nén không nhỏ hơn của
đá dùng để sản xuất ra đá dăm.
3.2.4 Các chỉ
tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy
định tại Bảng 4.
Bảng 4.
Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát
TT |
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Phương pháp thí nghiệm |
1 |
Mô đun độ lớn (MK) |
min. 2 |
TCVN 342-86 |
2 |
Hệ số đương lượng
cát (ES), % |
min. 50 |
AASHTO T176-02 |
3 |
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính
theo khối lượng cát),
% |
max. 3 |
TCVN 343-86 |
4 |
Hàm lượng sét (tính theo khối
lượng cát), % |
max. 0,5 |
TCVN 344-86 |
5 |
Độ góc cạnh của cát
(độ rỗng của cát ở trạng thái không
đầm), % |
|
AASHTO T 304-96 (2000) (Phụ lục C) |
|
- Lớp mặt trên |
min. 45 |
|
|
- Lớp mặt dưới |
min. 40 |
|
3.3 Bột khoáng
3.3.1 Bột khoáng là sản phẩm
được nghiền từ đá các bô nát ( đá vôi can
xit, đolomit ...) sạch, có giới hạn bền nén không
nhỏ hơn 200 daN/cm2, hoặc là xi măng.
3.3.2 Bột khoáng phải khô, tơi,
không được vón hòn.
3.3.3 Các chỉ tiêu cơ lý và thành
phần hạt của bột khoáng phải thoả mãn yêu
cầu quy định tại Bảng 5.
Bảng 5. Các chỉ tiêu cơ lý
quy định cho bột khoáng
TT |
Chỉ tiêu |
Quy định |
Phương pháp thí nghiệm |
1 |
Thành
phần hạt (lượng lọt sàng qua các cỡ sàng
mắt vuông), % |
|
22 |
- 0,600 mm |
100 |
||
- 0,300 mm |
95-100 |
||
- 0,075 mm |
70-100 |
||
2 |
Độ
ẩm, % khối lượng |
max. 1,0 |
22 TCN 58-84 |
3 |
Độ
trương nở của hỗn hợp bột khoáng và
nhựa đường polime, % thể tích |
max. 2,5 |
22 TCN 58-84 |
4 |
Chỉ
số dẻo của bột khoáng nghiền từ đá
các bô nát, % |
max. 4 |
AASHTO T89, T90 |
3.4
Nhựa đường Polime
3.4.1
Nhựa đường polime sử dụng cho BTNP là
các loại PMBI, PMBII, PMBIII thoả mãn các yêu cầu kỹ
thuật nêu tại Bảng 6 của "Tiêu chuẩn nhựa
đường polime" 22 TCN 319-04. Trường hợp
đường hạ cất cánh và đường lăn
sân bay có yêu cầu kháng dầu, thì phải sử dụng
nhựa đường PMB kháng dầu có chỉ tiêu kỹ
thuật thoả mãn yêu cầu kháng dầu theo quy
định.
3.4.2
Tuỳ vào mục đích xây dựng công trình, vị
trí của lớp BTNP mà Tư vấn thiết kế quy
định loại nhựa đường PMB (tham
khảo Phụ lục B của 22 TCN 319-04).
Bảng
6. Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhựa
đường polime (22 TCN 319-04)
TT |
Các chỉ tiêu
|
Đơn vị |
Trị số tiêu chuẩn |
||
PMB-I |
PMB-II |
PMB- |
|||
1 |
Nhiệt độ hóa mềm (Phương pháp vòng và
bi) |
oC |
min. 60 |
min. 70 |
min. 80 |
2 |
Độ kim lún ở 250C |
0,1 mm |
50-70 |
40-70 |
40-70 |
3 |
Nhiệt độ bắt lửa |
oC |
min. 230 |
min. 230 |
min. 230 |
4 |
Lượng tổn thất sau khi đun nóng ở 1630C
trong 5 giờ |
% |
max. 0,6 |
max. 0,6 |
max. 0,6 |
5 |
Tỷ số độ kim lún của nhựa
đường polime sau khi đun nóng ở 1630C
trong 5 giờ so với độ kim lún của nhựa
ở 250C |
% |
min. 65 |
min. 65 |
min. 65 |
6 |
Lượng hòa tan trong Trichloroethylene |
% |
min. 99 |
min. 99 |
min. 99 |
7 |
Khối lượng riêng ở 250C |
g/cm3 |
1,00 -1,05 |
1,00 -1,05 |
1,00 -1,05 |
8 |
Độ dính bám với đá |
cấp độ |
min. cấp 4 |
min. cấp 4 |
min. cấp 4 |
9 |
Độ đàn hồi (ở 250C, mẫu kéo
dài 10 cm) |
% |
min. 60 |
min. 65 |
min. 70 |
10 |
Độ ổn định lưu trữ (gia
nhiệt ở 1630C trong 48 giờ, sai khác nhiệt độ hóa
mềm của phần trên và
dưới của mẫu) |
oC |
max. 3,0 |
max. 3,0 |
max. 3,0 |
11 |
Độ nhớt ở
1350C (con thoi 21, tốc độ cắt 18,6 s-1,
nhớt kế Brookfield) |
Pa.s |
max. 3,0 |
max. 3,0 |
max. 3,0 |
3.4.3 Việc kiểm soát chất
lượng, thí nghiệm kiểm tra nhựa
đường polime được tiến hành theo quy
định của quy trình 22
4 Thiết kế hỗn
hợp bê tông nhựa polime
4.1 Mục đích của công tác
thiết kế là tìm ra được tỷ lệ
phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá, cát,
bột đá) để
thoả mãn thành phần cấp phối hỗn hợp của BTNP được quy
định cho mỗi loại tại Bảng 1 và tìm ra
được hàm lượng nhựa tối ưu
để đạt được các yêu cầu quy
định về các chỉ tiêu kỹ thuật của BTNP
tại Bảng 2.
4.2 Việc thiết kế hỗn
hợp BTNP được tiến hành theo phương pháp
Marshall.
4.3 Trình tự thiết kế hỗn
hợp BTNP
Công tác thiết kế hỗn
hợp BTNP được tiến hành theo 3 giai
đoạn: thiết kế sơ bộ, thiết kế
hoàn chỉnh và lập công thức chế tạo hỗn
hợp BTNP.
4.3.1 Giai đoạn thiết kế
sơ bộ: sử dụng vật liệu tại bãi
tập kết vật liệu của trạm trộn
để thiết kế. Kết quả thiết kế
giai đoạn này là cơ sở định hướng
cho thiết kế hoàn chỉnh (xem hướng dẫn
ở Phụ lục A).
4.3.2 Giai đoạn thiết kế
hoàn chỉnh: tiến hành chạy thử trạm trộn
trên cơ sở số liệu của giai đoạn
thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu
tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng
để thiết kế. Các công tác: chấp thuận
thiết kế, sản xuất thử hỗn hợp và rải
thử sẽ căn cứ vào số liệu thiết
kế của giai đoạn này (xem hướng dẫn
ở Phụ lục A).
4.3.3 Lập công thức chế tạo
hỗn hợp BTNP: trên cơ sở thiết kế hoàn
chỉnh và kết quả sau khi thi công thử lớp BTNP,
tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần
thiết) để đưa ra công thức chế tạo
hỗn hợp BTNP phục vụ thi công đại trà
lớp BTNP. Công thức chế tạo hỗn hợp BTNP là
cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản
xuất hỗn hợp BTNP tại trạm trộn, thi công,
kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công
thức chế tạo hỗn hợp BTNP phải chỉ
ra:
-
Nguồn cốt liệu và nhựa đường polime
dùng cho hỗn hợp BTNP;
-
Thành phần cấp phối của hỗn hợp
cốt liệu (tính theo phần trăm lượng lọt
sàng qua các cỡ sàng);
-
Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt
liệu: đá dăm, cát xay, bột đá (tính theo phần
trăm khối lượng của hỗn hợp cốt
liệu);
-
Hàm lượng nhựa polime trong hỗn hợp BTNP (tính
theo phần trăm khối lượng của hỗn
hợp BTNP);
-
Các giá trị nhiệt độ thi công quy định:
trộn, xả hỗn hợp ra khỏi máy trộn,
vận chuyển tới công trường, khi rải, khi
lu);
-
Kết quả thí nghiệm của BTNP với các chỉ
tiêu nêu tại Bảng 2;
-
Tỷ trọng lớn nhất của BTNP ở
trạng thái rời;
-
Khối lượng thể tích của mẫu chế
bị Marshall ứng với hàm lượng nhựa tối
ưu (là cơ sở để xác định độ
chặt lu lèn K).
4.4 Trong quá trình thi công, nếu có
bất cứ sự thay đổi nào về nguồn
vật liệu đầu vào hoặc có sự biến
đổi lớn về chất lượng của
vật liệu thì phải làm lại thiết kế
hỗn hợp BTNP theo các giai đoạn nêu trên và xác
định lại công thức chế tạo hỗn
hợp BTNP.
5 Sản xuất hỗn
hợp bê tông nhựa polime tại trạm trộn
5.1 Yêu cầu về mặt bằng,
kho chứa, bãi tập kết vật liệu
5.1.1 Toàn bộ khu vực trạm
trộn chế tạo hỗn hợp BTNP phải
đảm bảo thoát nước tốt, mặt bằng
sạch sẽ để giữ cho vật liệu
được sạch và khô ráo.
5.1.2 Khu vực tập kết đá
dăm, cát của trạm trộn phải đủ
rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của
máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm và cát
phải được ngăn cách để không lẫn
sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn
lẫn.
5.1.3 Kho chứa bột khoáng: bột
khoáng phải có kho chứa riêng, nền kho phải cao ráo,
đảm bảo bột khoáng không bị ẩm hoặc
suy giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ.
5.1.4 Khu vực đun, chứa nhựa
đường polime phải có mái che. Trong quá trình lưu
trữ, phải tuân thủ chỉ dẫn của nhà
sản xuất đối với từng lô nhựa
đường polime. Không được dùng nhựa đường
polime đã quá thời hạn sử dụng để
sản xuất hỗn hợp BTNP.
5.2 Yêu cầu trạm trộn: dùng
trạm trộn bê tông nhựa thông thường, loại
trộn theo chu kỳ, có thiết bị điều
khiển, có tính năng kỹ thuật theo quy định
của "Trạm trộn bê tông nhựa nóng - Yêu cầu
kỹ thuật, phương pháp kiểm tra" 22
5.2.1 Hệ sàng: cần điều
chỉnh, bổ sung, thay đổi hệ sàng của
trạm trộn cho phù hợp
với từng loại BTNP có cỡ hạt lớn nhất
danh định khác nhau, sao cho cốt liệu sau khi sấy
sẽ được phân thành các nhóm hạt bảo
đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu
thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp BTNP
đã được xác lập. Kích cỡ sàng trong phòng thí
nghiệm và kích cỡ sàng chuyển đổi tương
ứng của trạm trộn được tham khảo
tại Phụ lục B.
5.2.2 Hệ thống lọc bụi:
Việc cho phép bụi trong hệ thống lọc bụi
quay lại thùng trộn để sản xuất hỗn
hợp BTNP do Tư vấn giám sát quyết định,
tuỳ theo chất lượng của loại bụi này.
Bụi thu hồi phải sạch, chỉ số dẻo
phải nhỏ hơn 4.
5.2.3 Đảm bảo khả năng
sản xuất hỗn hợp BTNP ổn định về
chất lượng với dung sai cho phép so với công
thức chế tạo hỗn hợp BTNP nêu tại
Bảng 7.
5.3 Sản xuất hỗn hợp BTNP
5.3.1 Sơ đồ công nghệ
chế tạo hỗn hợp BTNP trong trạm trộn
phải tuân theo đúng quy định trong bản
hướng dẫn kỹ thuật của trạm
trộn.
5.3.2 Việc sản xuất hỗn
hợp BTNP tại trạm trộn phải tuân theo đúng
công thức chế tạo hỗn hợp BTNP đã
được lập (theo Mục 4.3.3).
5.3.3 Dung sai cho phép của cấp
phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa
polime của hỗn hợp BTNP khi ra khỏi thùng trộn
tại trạm trộn so với công thức chế
tạo hỗn hợp BTNP không được vượt
quá giá trị quy định ở Bảng 7.
Bảng 7.
Dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn
hợp bê tông nhựa polime
Chỉ
tiêu |
Dung sai cho
phép (%) |
|
1. Cấp phối hạt cốt liệu |
|
|
Lượng lọt qua
cỡ sàng ( mm ) |
-
Tương
ứng với cỡ hạt
lớn nhất ( Dmax)
của mỗi loại BTNP |
0 |
-
12,5 và
lớn hơn |
± 6 |
|
-
9,5 và 4,75 |
± 5 |
|
-
2,36 và 1,18 |
± 4 |
|
-
0,600 và 0,300 |
± 3 |
|
-
0,150 và 0,075 |
± 2 |
|
2. Hàm lượng nhựa |
± 0,2 |
5.3.4 Hỗn hợp BTNP sản xuất
ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy
định tại Bảng 2.
5.3.5 Thùng nấu nhựa chỉ
được chứa đầy từ 75-80% thể tích
thùng trong khi nấu. Nhiệt độ nấu sơ bộ
nhựa đường polime 80-100o C. Nhiệt
độ trộn của nhựa đường polime
trong thùng trộn được chọn trên cơ sở công bố
chất lượng của nhà sản xuất nhựa
đường polime và được Tư vấn giám sát
chấp thuận ( tham khảo ở Bảng 8). Nhiệt
độ trộn hợp lý của hỗn hợp BTNP tương
ứng với độ nhớt của nhựa
đường polime vào khoảng 0,2 Pa.s.
5.3.6 Nhiệt độ của cốt
liệu khi ra khỏi tang sấy cao hơn nhiệt
độ trộn không quá 15 oC.
5.3.7 Bột khoáng ở dạng
nguội sau khi cân, được đưa trực
tiếp vào thùng trộn.
5.3.8 Thời gian trộn vật
liệu khoáng với nhựa đường polime trong thùng
trộn phải tuân theo đúng quy định kỹ
thuật với loại trạm trộn chu kỳ, trên
cơ sở tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật
của nhà sản xuất nhựa đường polime và
không được nhỏ hơn 50 giây. Thời gian
trộn cụ thể sẽ được điều
chỉnh phù hợp trên cơ sở xem xét kết quả
sản xuất thử và rải thử.
5.3.9 Nhựa đường polime
thường có độ nhớt lớn hơn so với
nhựa đường thông thường (nhựa 60/70
hoặc 40/60) nên yêu cầu về các giá trị về các giá
trị nhiệt độ ứng với từng công
đoạn thi công thường cao hơn. Khoảng
nhiệt độ tương ứng với từng công
đoạn thi công cho các loại nhựa đường
polime khác nhau được tham khảo ở Bảng 8.
5.3.10 Nhà sản xuất nhựa
đường polime phải công bố các số liệu
về các khoảng nhiệt độ quy định
ứng với từng công đoạn xây dựng lớp
BTNP để làm căn cứ chấp thuận áp dụng
cho công trình (theo 22
Bảng 8.
Các giá trị nhiệt độ yêu cầu nhà sản
xuất nhựa đường polime công bố
TT |
Giai
đoạn thi công |
Khoảng
nhiệt độ tham khảo cho từng loại PMB (0C) |
Nhiệt
độ
chấp thuận (0C) |
1 |
Trộn hỗn hợp BTNP trong thùng
trộn tại trạm trộn |
160-185 |
Dựa trên số liệu công bố
của nhà sản xuất nhựa đường polime và
được Tư vấn giám sát chấp thuận |
2 |
Xả hỗn hợp từ thùng trộn
vào xe |
155-180 |
|
3 |
Đổ hỗn hợp từ xe tải
vào máy rải |
145-170 |
|
4 |
Rải hỗn hợp |
135-165 |
|
5 |
Lu lèn |
|
|
- Bắt đầu |
130-160 |
||
- Kết thúc |
95-140 |
||
6 |
Thí nghiệm mẫu |
|
|
- Trộn mẫu thí nghiệm Marshall |
160-180 |
||
- Đầm mẫu thí nghiệm Marshall |
150-170 |
5.4 Công tác thí nghiệm kiểm tra
chất lượng hỗn hợp BTNP ở trạm
trộn
5.4.1 Mỗi trạm trộn chế
tạo hỗn hợp BTNP phải có trang bị đầy
đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết
để kiểm tra chất lượng vật liệu,
các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTNP tại
trạm trộn.
5.4.2 Nội dung, mật độ thí
nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu,
kiểm tra chất lượng hỗn hợp BTNP tại
trạm trộn được quy định ở
Điều 7.
6 Thi công lớp bê tông
nhựa polime
6.1 Phối hợp các công việc
để thi công
6.1.1 Phải đảm bảo
nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn,
phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra
hiện trường, thiết bị rải và
phương tiện lu lèn.
6.1.2 Đảm bảo năng suất
trạm trộn BTNP tương đương với
năng suất của máy rải. Khi tổng năng
suất của trạm trộn thấp, nên đặt hàng
ở một số trạm trộn lân cận nơi
rải.
6.1.3 Khoảng cách giữa các trạm
trộn và hiện trường thi công phải tính toán sao
cho hỗn hợp BTNP khi được vận chuyển
đến hiện trường đảm bảo
nhiệt độ quy định.
6.2 Yêu cầu về điều
kiện thi công
6.2.1 Chỉ được thi công
lớp BTNP khi nhiệt độ không khí lớn hơn 150C.
Không được thi công khi trời mưa hoặc có
thể mưa.
6.2.2 Cần đảm bảo công tác
rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày.
Trường hợp đặc biệt phải thi công vào
ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng
đảm bảo cho quá trình thi công có chất lượng
và an toàn và được Tư vấn giám sát chấp
thuận.
6.3 Yêu cầu về đoạn thi
công thử
6.3.1 Trong những ngày đầu thi công
hoặc khi sử dụng một loại BTNP khác phải
tiến hành thi công thử một đoạn để
kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình
rải, lu lèn áp dụng cho đại trà. Đoạn thi
công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m,
chiều rộng tối thiểu 2 vệt máy rải.
6.3.2 Số liệu thu được
sau khi rải thử sẽ là cơ sở để
chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để
thi công đại trà.
Các số liệu chấp thuận
bao gồm:
-
Công thức chế tạo hỗn hợp BTNP;
-
Phương án thi công: loại nhựa và lượng
nhựa tưới dính bám, hoặc thấm bám; thời gian
cho phép rải lớp BTNP sau khi tưới nhựa dính bám
hoặc nhựa thấm bám; chiều dầy rải BTNP
chưa lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt
độ lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ
đồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số
lượt lu; độ chặt; độ bằng
phẳng; độ nhám bề mặt sau khi thi công…
6.3.3 Nếu đoạn thi công thử
chưa đạt được chất lượng yêu
cầu thì phải làm một đoạn thử khác,
với sự điều chỉnh lại công thức
chế tạo hỗn hợp BTNP, công nghệ thi công cho
đến khi đạt được chất
lượng yêu cầu.
6.4 Chuẩn bị mặt bằng
6.4.1 Phải làm sạch bụi bẩn
và vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề
mặt sẽ rải BTNP lên bằng máy quét, máy thổi, vòi phun
nước (nếu cần) và bắt buộc phải hong
khô. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn
sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20 cm so
với bề rộng sẽ được tưới
nhựa thấm bám hoặc dính bám.
6.4.2 Trước khi rải BTNP trên
mặt đường cũ phải tiến hành công tác
sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt.
Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội
hoặc bê tông nhựa rải nguội để sửa
chữa thì phải hoàn thành trước ít nhất 15
ngày, nếu dùng bê tông nhựa
rải nóng thì phải hoàn thành trước ít nhất 1 ngày.
6.4.3 Bề mặt chuẩn bị,
tuỳ theo là mặt của lớp móng hay của lớp
dưới của mặt đường phải bảo
đảm cao độ, độ bằng phẳng,
độ dốc ngang, độ dốc dọc với các
sai số nằm trong phạm vi cho phép mà các tiêu chuẩn
kỹ thuật tương ứng đã quy định.
6.4.4 Tưới nhựa thấm bám
hoặc dính bám: trước khi rải BTNP phải
tưới nhựa thấm bám hoặc nhựa dính bám.
-
Tưới nhựa thấm bám: trên các lớp móng không
dùng nhựa (cấp phối đá dăm, cấp phối
đá gia cố xi măng...), tuỳ thuộc trạng thái
bề mặt (kín hay hở) mà tưới nhựa thấm
bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m2 đến
1,3 lít/m2. Dùng nhựa lỏng đông đặc
vừa MC30, hoặc MC70 (
-
Tưới nhựa dính bám: trên mặt đường
nhựa cũ, trên các lớp
móng có sử dụng nhựa (hỗn hợp đá nhựa,
thấm nhập nhựa, láng nhựa …) hoặc trên lớp
BTNP thứ nhất đã rải thì tưới nhựa dính
bám. Dùng nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 với
tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2, hoặc
nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h (
6.4.5 Chỉ được dùng
thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát
được liều lượng và nhiệt độ
của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám. Không
được dùng dụng cụ thủ công để
tưới.
6.4.6 Chỉ được
tưới nhựa dính bám hoặc thấm bám khi bề
mặt đã được chuẩn bị đầy
đủ theo quy định tại các Khoản 6.4.1, 6.4.2,
6.4.3. Không được tưới khi có gió to, trời
mưa, sắp có cơn mưa, có sương mù. Nhựa
tưới phải phủ đều trên bề mặt,
chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng
thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải
được gạt bỏ.
6.4.7 Phải định vị trí và cao
độ rải ở hai mép mặt đường
đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ
bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa ở hai bên
cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp
nhựa lỏng (hoặc nhũ tương ) ở thành
đá vỉa.
6.4.8 Khi dùng máy rải có bộ phận
tự động điều chỉnh cao độ lúc
rải, cần chuẩn bị cẩn thận các
đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn
thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt
đường và dải sẽ rải, hoặc
đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi
đã cao đạc chính xác dọc theo theo mặt
đường và mép của dải sẽ rải).
Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi
lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho
máy rải phải tuân thủ đầy đủ
hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị
và phải đảm bảo các cảm biến làm việc
ổn định với hệ thống cao độ
chuẩn này.
6.5 Vận chuyển hỗn
hợp bê tông nhựa polime
6.5.1 Dùng ô tô tự đổ vận
chuyển hỗn hợp BTNP. Xe vận chuyển hỗn
hợp BTNP phải có bạt che phủ. Thùng xe phải kín,
sạch, được phun đều một lớp
mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại dầu chóng
dính bám) vào thành và đáy thùng. Không được dùng
dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi hoà tan được
nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng
xe.
6.5.2 Mỗi chuyến ô tô vận
chuyển hỗn hợp BTNP khi rời trạm trộn
phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt
độ hỗn hợp, khối lượng, chất
lượng (đánh giá bằng mắt), thời
điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ
đến, tên người lái xe.
6.5.3 Trước khi đổ hỗn
hợp BTNP vào phễu máy rải phải kiểm tra
nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế,
nếu nhiệt độ hỗn hợp BTNP dưới
nhiệt độ quy định thì phải loại
bỏ.
6.6 Rải hỗn hợp bê
tông nhựa polime
6.6.1 Hỗn hợp BTNP được
rải bằng máy chuyên dùng, nên dùng máy rải có hệ
thống điều chỉnh cao độ tự
động. Trừ những chỗ hẹp cục bộ
không rải được bằng máy thì cho phép rải
thủ công và tuân theo quy định tại Mục 6.6.15.
6.6.2 Tuỳ theo bề rộng mặt
đường, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt
động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt
rải. Các máy rải phải đi cách nhau 10 đến 20
m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự
rải phải được tổ chức sao cho
khoảng cách giữa các điểm cuối của các
vệt rải trong ngày là ngắn nhất.
6.6.3 Trước khi rải phải
đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
6.6.4 Ô tô chở hỗn hợp BTNP
đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc
đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy
rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ
từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy
rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô
tô từ từ về phía trước cùng máy rải. Khi
hỗn hợp BTNP đã phân đều dọc theo guồng
xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao
guồng xoắn thì máy rải tiến về phía
trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải
luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3
chiều cao guồng xoắn.
6.6.5 Trong suốt thời gian rải
hỗn hợp BTNP bắt buộc phải để thanh
đầm (hoặc bộ phận chấn động trên
tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
6.6.6 Tuỳ bề dầy của
lớp rải và năng suất của máy mà chọn
tốc độ của máy rải cho thích hợp
để không xảy ra hiện tượng bề mặt
bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều
đặn. Tốc độ rải phải
được Tư vấn giám sát chấp thuận và
phải được giữ đúng trong suốt quá trình
rải.
6.6.7 Phải thường xuyên dùng
thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra
bề dày rải. Đối với máy không có bộ
phận tự động điều chỉnh thì vặn
tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để lớp
BTNP khỏi bị khấc.
6.6.8 Cuối ngày làm việc, máy rải
phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải
khoảng 5-7 m mới được ngừng hoạt
động.
6.6.9 Mối nối ngang:
-
Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được
sửa cho thẳng góc với trục đường.
Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt
bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng
nhựa tưới dính bám quét lên vết cắt để
đảm bảo vệt rải mới và cũ dính
kết tốt.
-
Các mối nối ngang của lớp trên và lớp
dưới cách nhau ít nhất là 1m.
-
Các mối nối ngang của các vệt rải ở
lớp trên cùng được bố trí so le tối
thiểu 25 cm.
6.6.10 Mối nối dọc:
-
Mối nối dọc để qua ngày làm việc
phải được cắt bỏ phần rìa dọc
vết rải cũ, dùng nhựa tưới dính bám quét lên
vết cắt sau đó mới tiến hành rải.
-
Các mối dọc của lớp trên và lớp
dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.
-
Các mối nối dọc của lớp trên và lớp
dưới được bố trí sao cho các
đường nối dọc của lớp trên cùng
của mặt đường BTNP trùng với vị trí các
đường phân chia các làn giao thông hoặc trùng với
tim đường đối với đường 2 làn
xe.
6.6.11. Khi máy
rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ
theo máy để làm các việc sau:
-
Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu
máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối
nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của
mối nối trước khi lu lèn;
-
Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm,
rỗ mặt cục bộ trên lớp BTNP mới rải.
6.6.12 Trường hợp máy rải
đang làm việc bị
hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng
giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm
ngừng cung cấp hỗn hợp BTNP và cho phép dùng máy san
tự hành san nốt lượng hỗn hợp BTNP còn
lại.
6.6.13 Trường hợp máy đang
rải gặp mưa đột ngột thì:
-
Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung
cấp hỗn hợp BTNP;
-
Nếu lớp BTNP đã được lu lèn trên 2/3
tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép tiếp
tục lu trong mưa cho đến hết số lượt
lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu
và san bỏ hỗn hợp BTNP ra ngoài phạm vị mặt
đường. Chỉ khi nào mặt đường khô
ráo lại mới được rải hỗn hợp
tiếp.
6.6.14 Trên đoạn đường có
dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến hành
rải hỗn hợp BTNP từ chân dốc đi lên.
6.6.15 Khi phải rải bằng thủ
công ( ở các chỗ hẹp cục bộ ) phải tuân
theo quy định sau:
-
Dùng xẻng xúc hỗn hợp BTNP và đổ thấp
tay, không được hất từ xa để tránh
hỗn hợp BTNP bị phân tầng;
-
Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp BTNP
thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang
yêu cầu, có bề dày bằng 1,35 – 1,45 bề dày lớp
BTNP thiết kế.
-
Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ
này tiến hành đồng thời với máy rải bên
cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải
bằng máy và chỗ rải bằng thủ công bảo
đảm mặt đường không có vết nối.
6.7 Lu lèn lớp hỗn
hợp bê tông nhựa polime
6.7.1 Thiết bị lu lèn BTNP gồm có
ít nhất lu bánh sắt nhẹ 6-8 tấn, lu bánh sắt
nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi
theo một máy rải.
Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách
phối hợp các máy lu sau:
-
Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh cứng
-
Lu rung và lu bánh cứng phối hợp
-
Lu rung và lu bánh hơi kết hợp.
6.7.2 Lu bánh hơi phải có tối
thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và
có khả năng hoạt động với áp lực
lốp đến 8,5 daN/cm2. Mỗi lốp sẽ
được bơm tới áp lực quy định và
chênh lệch áp lực giữa
hai lốp bất kỳ không được
vượt quá 0,03 daN/cm2.
Lu bánh hơi phải có các
phương tiện để điều chỉnh tải
trọng sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có
thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5
tấn.
6.7.3 Ngay sau khi
hỗn hợp BTNP được rải và làm
phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành kiểm
tra và sửa những chỗ không đều (xem Mục
6.6.11). Nhiệt độ hỗn hợp BTNP sau khi rải
và nhiệt độ lúc lu phải nằm trong giới
hạn đã quy định (Bảng 8) và được
giám sát chặt chẽ.
6.7.4 Sơ đồ lu lèn, tốc
độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số
lần lu lèn qua một điểm của từng loại
lu để đạt được độ chặt
yêu cầu, được xác định trên đoạn
rải thử.
6.7.5 Máy rải hỗn hợp BTNP
đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay
đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh
chủ động sẽ ở phía gần tấm là
của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy
lu phải được tiến hành liên tục trong
thời gian hỗn hợp BTNP còn giữ được
nhiệt độ lu lèn có hiệu quả.
6.7.6 Vết bánh lu phải chồng lên
nhau ít nhất làm 20 cm. Những lượng lu đầu
tiên dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu
từ mép ngoài song song với tim đường và dịch
dần về phía tim đường. Khi lu trong
đường cong có bố trí siêu cao viêc lu sẽ tiến
hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao.
Các lượt lu không
được dừng tại các điểm nằm trong
phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối của các
lượt trước.
6.7.7 Trong quá trình lu, đối với
lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh
sắt bằng nước. Đối với lu bánh
hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài
lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt
độ xấp xỉ với nhiệt độ của
hỗn hợp BTNP thì sẽ không xảy ra tình trạng dính
bám nữa.
Không được dùng
nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không
được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung
môi có khả năng hoà tan nhựa đường polyme
để bôi vào bánh lu.
6.7.8 Khi lu khởi động,
đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ
nhàng, không thay đổi đột ngột để
hỗn hợp BTNP không bị dịch chuyển và xé rách.
6.7.9 Máy lu và các thiết bị nặng
không được đỗ lại trên lớp BTNP
chưa được lu lèn chặt và chưa nguội
hẳn.
6.7.10 Trong khi lu lèn nếu thấy
lớp BTNP bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân
để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc
độ lu, tải trọng lu...).
7 Công tác giám sát, kiểm tra
và nghiệm thu lớp bê tông nhựa polime
7.1 Công tác giám sát kiểm tra
được tiến hành thường xuyên trước
khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp BTNP. Các quy
định về công tác kiểm tra nêu dưới đây
là quy định tối thiểu, căn cứ vào tình hình
thực tế tại công trình mà Tư vấn giám sát có
thể tăng tần suất kiểm tra cho phù hợp.
7.2 Kiểm tra hiện trường
trước khi thi công, bao gồm việc kiểm tra các
hạng mục sau:
-
Tình trạng
bề mặt trên đó sẽ rải BTNP, độ
dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;
-
Lớp
nhựa tưới thấm bám hoặc dính bám;
-
Hệ
thống cao độ chuẩn;
-
Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên
lạc, lực lượng thi công, hệ thống
đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.
7.3 Kiểm tra chất lượng
vật liệu
7.3.1 Kiểm tra chấp thuận
vật liệu
-
Với
đá dăm, cát, cát xay, bột khoáng: kiểm tra các chỉ
tiêu quy định ở Khoản 3.1 (Bảng 3), Khoản
3.2 (Bảng 4), Khoản 3.3 (Bảng 5) cho mỗi lần
nhập vật liệu.
-
Với
nhựa đường polime:
kiểm tra tất cả các chỉ tiêu quy định
ở Khoản 3.4 (Bảng 6) cho mỗi lần nhập (theo
quy định của 22
7.3.2
Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp
BTNP: kiểm tra định kỳ theo các quy định
tại Bảng 9.
Bảng 9.
Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất
hỗn hợp bê tông nhựa polime
TT |
Loại vật liệu |
Chỉ tiêu kiểm tra |
Tần suất |
Vị trí lấy mẫu |
Căn cứ |
1 |
Đá dăm |
- Thành phần hạt - Hàm lượng thoi dẹt - Hàm lượng bụi bùn sét |
2 ngày/lần hoặc 200m3 |
Bãi tập kết |
Bảng 3 |
2 |
Cát thiên nhiên, cát xay |
- Thành phần hạt - Chỉ tiêu ES |
2 ngày/lần hoặc 200m3 |
Bãi tập kết |
Bảng 4 |
3 |
Bột khoáng |
- Thành phần hạt - Chỉ số dẻo |
2 ngày/lần hoặc 50 tấn |
Kho chứa |
Bảng 5 |
4 |
Nhựa đường |
- Nhiệt hoá mềm - Độ kim lún |
1 ngày/lần |
Thùng nấu nhựa sơ bộ |
22 |
- Độ đàn
hồi |
2 ngày/lần |
7.4 Kiểm tra tại trạm
trộn: công tác kiểm tra tại trạm trộn hỗn
hợp BTNP gồm các yêu
cầu nêu tại Bảng 10.
Bảng 10.
Kiểm tra tại trạm trộn
TT |
Hạng mục |
Chỉ tiêu/phương pháp |
Tần suất |
Vị trí lấy mẫu |
Căn cứ |
1 |
Vật liệu tại các phễu nóng |
Thành phần hạt |
1 ngày/lần |
Các phễu nóng (hot bin) |
Thành phần hạt của từng
phễu |
2 |
Công thức chế tạo hỗn hợp
BTNP |
-
Thành
phần hạt của hỗn hợp -
Hàm
lượng nhựa -
Độ
ổn định Marshall -
Độ
rỗng bê tông nhựa -
Khối
lượng thể tích mẫu |
1 ngày/lần |
Trên xe tải hoặc phễu nhập
liệu của máy rải |
Các chỉ tiêu của hỗn hợp
đã được phê duyệt |
-
Tỷ
trọng lớn nhất của bê tông nhựa ở
trạng thái rời |
2 ngày/lần |
||||
3 |
Hệ thống cân đong vật liệu |
Kiểm tra các chứng chỉ hiệu
chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt |
1 ngày/lần |
Toàn trạm |
22 |
4 |
Hệ thống nhiệt kế |
Kiểm tra các chứng chỉ hiệu
chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt |
1 ngày/lần |
Toàn trạm |
22 |
5 |
Nhiệt độ nhựa
đường polime |
Nhiệt kế |
1 giờ/lần |
Thùng nấu sơ bộ, thùng trộn |
Bảng 8 |
6 |
Nhiệt độ cốt liệu sau
sấy |
Nhiệt kế |
1 giờ/lần |
Tang sấy |
Mục 5.3.6 |
7 |
Nhiệt độ trộn |
Nhiệt kế |
Mỗi mẻ trộn |
Thùng trộn |
Bảng 8 |
8 |
Thời gian trộn |
Đồng hồ |
Mỗi mẻ trộn |
Phòng điều khiển |
Mục 5.3.8 |
9 |
Nhiệt độ hỗn hợp khi ra
khỏi thùng trộn |
Nhiệt kế |
Mỗi mẻ trộn |
Phòng điều khiển |
Bảng 8 |
7.5 Kiểm tra trong khi thi công: công tác kiểm tra trong khi thi
công gồm các yêu cầu nêu tại Bảng 11.
Bảng 11.
Kiểm tra trong khi thi công lớp bê tông nhựa polime
TT |
Hạng mục |
Chỉ tiêu/ phương pháp |
Mật độ kiểm tra |
Vị trí kiểm tra |
Căn cứ |
1 |
Nhiệt độ hỗn hợp trên xe tải |
Nhiệt kế |
Mỗi xe |
Thùng xe |
Bảng 8 |
2 |
Nhiệt độ khi rải hỗn hợp |
Nhiệt kế |
50 mét/điểm |
Ngay sau máy rải |
Bảng 8 |
3 |
Nhiệt độ lu lèn hỗn hợp |
Nhiệt kế |
50 mét/điểm |
Mặt đường |
Bảng 8 |
4 |
Chiều dày lớp BTNP |
Thuốn sắt |
50 mét/điểm |
Mặt đường |
Thiết kế |
5 |
Công tác lu lèn |
Sơ đồ lu, tốc độ lu,
số lượt lu, các quy định khi lu lèn |
Thường xuyên |
Mặt đường |
Mục 6.3.2 và Khoản 6.7 |
6 |
Các mối nối dọc, ngang |
Quan sát bằng mắt |
Mỗi mối nối |
Mặt đường |
Mục 6.6.9 và
Mục 6.6.10 |
7 |
Độ bằng phẳng sau khi lu sơ bộ |
Thước 3 mét |
25 mét/mặt cắt |
Mặt đường |
Khe hở không quá 5 mm |
7.6 Nghiệm
thu lớp BTNP
7.6.1 Kích
thước hình học: theo quy định tại Bảng
12.
Bảng
12. Sai số cho phép của các
đặc trưng hình học
TT |
Hạng mục |
Phương pháp |
Mật độ đo |
Sai số cho
phép |
Quy định về tỷ lệ
điểm đo đạt yêu cầu |
1 |
Bề rộng |
Thước thép |
50 m / mặt cắt |
- 5 cm |
Tổng số chỗ hẹp không quá 5%
chiều dài đường |
2 |
Độ dốc ngang |
Máy thuỷ bình |
50 m / mặt cắt |
|
≥ 95 % tæng sè ®iÓm ®o |
- Đối với lớp dưới |
± 0,005 |
||||
- Đối với lớp trên |
± 0,0025 |
||||
3 |
Chiều dày |
Khoan lõi |
2500 m2 (hoặc 330 m dài
đường 2 làn xe) / 1 tổ 3 mẫu |
|
≥ 95 % tæng sè ®iÓm ®o, 5% cßn l¹i kh«ng vît qu¸
10 mm |
- Đối với lớp dưới |
± 8% chiều dầy |
||||
- Đối với lớp trên |
± 5% chiều dầy |
||||
4 |
Cao độ |
Máy thuỷ bình |
50 m/ điểm |
|
≥ 95 % tæng sè ®iÓm ®o, 5% cßn l¹i sai sè kh«ng
vît qu¸ ±10 mm |
- Đối với lớp dưới |
- 10 mm + 5 mm |
||||
- Đối với lớp trên |
± 5 mm |
7.6.2 Độ bằng phẳng
mặt đường: sử dụng thiết bị
đo
Bảng 13. Tiêu chuẩn nghiệm
thu độ bằng phẳng
TT |
Hạng
mục |
Phương
pháp |
Mật độ đo |
Yêu cầu |
1 |
Độ bằng phẳng |
22 |
Toàn bộ chiều dài, các làn xe |
≤ 2,0 (m/km) |
2 |
Độ bằng phẳng đo bằng thước
3 m (khi mặt đường có chiều dài ≤ 1 Km) |
22 |
50 m / mặt cắt |
85% số khe hở không vượt quá
3mm, phần còn lại không quá 5mm |
7.6.3 Độ nhám mặt
đường: được đo theo phương pháp
rắc cát. Tiêu chuẩn
nghiệm thu quy định tại Bảng 14. Đối
với công trình cần độ nhám cao hơn thì dùng các
biện pháp tạo nhám thích hợp.
Bảng 14. Tiêu chuẩn nghiệm
thu độ nhám mặt đường
TT |
Hạng
mục |
Phương
pháp |
Mật
độ đo |
Yêu cầu |
Tỷ
lệ điểm đo đạt yêu cầu |
1 |
Độ nhám mặt đường theo phương
pháp rắc cát |
22 |
100 m / mặt cắt |
≥ 0,5 mm |
≥ 95 % |
7.6.4 Độ chặt lu lèn: Hệ
số độ chặt lu lèn (K) của các lớp BTNP sau
khi thi công không được nhỏ hơn 0,98.
K = gtn / go
trong đó:
-
gtn: Khối lượng thể tích trung bình của BTNP sau
khi thi công ở hiện trường, g/cm3 (xác
định trên mẫu khoan);
-
go: Khối lượng thể tích trung bình của BTNP
ở trạm trộn tương ứng với lý trình
kiểm tra, g/cm3 (xác định trên mẫu đúc
Marshall tại trạm trộn theo quy định tại
Bảng 10 hoặc trên mẫu BTNP lấy từ các lý trình
tương ứng được đúc chế bị
lại).
Mật độ kiểm tra: 2500 m2
mặt đường (hoặc 330 m dài đường 2
làn xe) / 1 tổ 3 mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan
đã xác định chiều dày theo quy định ở
Bảng 12).
7.6.5 Thành phần cấp phối
cốt liệu, hàm lượng nhựa lấy từ
mẫu nguyên dạng ở mặt đường
tương ứng với lý trình kiểm tra phải
thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp BTNP
đã được phê duyệt với sai số nằm
trong quy định ở Bảng 7. Mật độ
kiểm tra: 2500 m2 mặt đường (hoặc
330 m dài đường 2 làn xe) / 1 mẫu.
7.6.6 Độ ổn định
ở 600C kiểm tra trên mẫu khoan (sử
dụng mẫu khoan đã xác định chiều dầy và
độ chặt) phải ≥ 80% giá trị độ
ổn định quy định ở Bảng 2.
Độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan
phải nằm trong giới hạn cho phép từ 3%
đến 6%.
7.6.7 Sự dính
bám giữa lớp BTNP với lớp dưới phải
tốt, được đánh giá bằng mắt bằng
cách nhận xét mẫu khoan.
7.6.8 Chất lượng các mối
nối được đánh giá bằng mắt. Mối
nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ
mặt, không bị khấc, không có khe hở.
7.7 Hồ sơ nghiệm thu bao
gồm những nội dung sau:
-
Kết quả kiểm tra vật liệu đầu vào
và chấp thuận cho phép sử dụng trước khi
thiết kế theo các yêu cầu;
-
Thiết
kế sơ bộ;
-
Thiết
kế hoàn chỉnh;
-
Biểu
đồ quan hệ giữa tốc độ cấp
liệu (tấn/giờ) và tốc độ băng tải
(m/phút) cho đá dăm và cát.
-
Thiết
kế được phê duyệt- công thức chế
tạo hỗn hợp BTNP;
-
Hồ sơ
của công tác rải thử, trong đó có quyết
định của Tư vấn về nhiệt độ
lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên một
điểm…
-
Nhật ký
từng chuyến xe chở hỗn hợp BTNP: khối
lượng hỗn hợp, nhiệt độ của
hỗn hợp khi xả từ thùng trộn vào xe, thời
gian rời trạm trộn, thời gian đến công
trường, nhiệt độ hỗn hợp khi
đổ vào máy rải; thời tiết khi rải, lý trình
rải;
-
Hồ sơ
kết quả kiểm tra theo các yêu cầu quy định
từ Bảng 9 đến Bảng 14 và các yêu cầu quy
định tại Khoản 7.6 .
8 An toàn lao động và
bảo vệ môi trường
8.1 Tại trạm trộn hỗn
hợp BTNP
8.1.1 Phải triệt để tuân
theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo
vệ môi trường, an toàn lao động hiện hành.
8.1.2 Ở các nơi có thể xảy
ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa, nơi chứa
nhiên liệu, máy trộn...) phải có sẵn các dụng
cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô, bình bọt
dập lửa, bể nước và các lối ra phụ.
8.1.3 Nơi nấu nhựa phải cách
xa các công trình xây dựng dễ cháy và các kho tàng khác ít
nhất là 50 m. Những chỗ có nhựa rơi vãi phải
dọn sạch và rắc cát.
8.1.4 Bộ phận lọc bụi
của trạm trộn phải hoạt động
tốt.
8.1.5 Khi vận hành máy ở trạm
trộn cần phải:
-
Kiểm tra các máy móc và thiết bị;
-
Khởi động máy, kiểm tra sự di chuyển
của nhựa trong các ống dẫn, nếu cần thì
phải làm nóng các ống, các van cho nhựa chảy
được.
-
Chỉ khi máy móc chạy thử không tải trong tình
trạng tốt mới đốt đèn khò ở trống
sấy.
8.1.6 Trình tự thao tác khi đốt
đèn khò phải tiến hành tuân theo chỉ dẫn của
trạm trộn. Khi mồi lửa cũng như
điều chỉnh đèn khò phải đứng phía
cạnh buồng đốt, không được
đứng trực diện với đèn khò.
8.1.7 Không được sử
dụng trống rang vật liệu có những hư
hỏng ở buồng đốt, ở đèn khò, cũng
như khi có hiện tượng ngọn lửa len qua các
khe hở của buồng đốt phụt ra ngoài
trời.
8.1.8 Ở các trạm trộn hỗn
hợp bê tông nhựa điều khiển tự
động cần theo các quy định:
-
Trạm điều khiển cách xa máy trộn ít nhất
là 15 m;
-
Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra các
đường dây, các cơ cấu điều khiển,
từng bộ phận máy móc thiết bị trong máy
trộn;
-
Khi khởi động phải triệt để tuân theo
trình tự đã quy định cho mỗi loại trạm
trộn từ khâu cấp vật liệu vào trống
sấy đến khâu tháo hỗn hợp đã trộn xong
vào thùng.
8.1.9 Trong lúc kiểm tra cũng như
sửa chữa kỹ thuật, trong các lò nấu, thùng
chứa, các chỗ ẩm ướt chỉ
được dùng các ngọn đèn điện di
động có điện thế 12 V. Khi kiểm tra và
sửa chữa bên trong trống rang và thùng trộn hỗn
hợp phải để các bộ phận này nguội
hẳn.
8.1.10 Mọi người làm việc
ở trạm trộn hỗn hợp BTNP đều
phải học qua một lớp về an toàn lao
động và kỹ thuật cơ bản của từng
khâu trong dây chuyền công nghệ chế tạo hỗn
hợp bê tông nhựa ở trạm trộn, phải
được trang bị quần áo, kính, găng tay, dày
bảo hộ lao động tuỳ theo từng phần
việc.
8.1.11 Ở trạm trộn phải có y
tế thường trực, đặc biệt là sơ
cứu khi bị bỏng, có trang bị đầy
đủ các dụng cụ và thuốc men mà cơ quan y
tế đã quy định.
8.2 Tại hiện tường thi công
lớp BTNP
8.2.1 Trước khi thi công phải
đặt biển báo "Công trường" ở
đầu và cuối đoạn đường thi công,
bố trí người và biển báo hướng dẫn
đường tránh cho các loại phương tiện giao
thông trên đường; quy định sơ đồ
chạy đến và chạy đi của ô tô vận
chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu vực thi công
nếu làm đêm.
8.2.2 Công nhân phục vụ theo máy
rải, phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần
áo lao động phù hợp với công việc phải
đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.
8.2.3 Trước mỗi ca làm việc
phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết
bị thi công; sửa chữa điều chỉnh
để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ trực ban
ở hiện trường về tình trạng và các hư
hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo
thi công ở hiện trường kịp thời.
8.2.4 Đối với máy rải
hỗn hợp phải chú ý kiểm tra sự làm việc
của băng tải cấp liệu, đốt nóng
tấm là. Trước khi hạ phần treo của máy
rải phải trông chừng không để có người
đứng kề sau máy rải.
PHỤ
LỤC A
HƯỚNG
DẪN THIẾT KẾ HỖN HỢP BTNP
A.1 Thiết kế hỗn hợp bê
tông nhựa polime - giai đoạn thiết kế sơ
bộ
A.1.1 Thí nghiệm xác định thành
phần hạt của từng loại cốt liệu:
đá dăm, cát xay và bột khoáng (sau khi vật liệu
đã thoả mãn các yêu cầu trong khoản 2 của quy
trình). Tính giá trị thành phần hạt trung bình trên
từng cỡ sàng của cốt liệu thô, cốt
liệu mịn (trên cơ sở 5 kết quả thành
phần hạt) và bột khoáng (trên cơ sở 2 kết
quả thành phần hạt).
A.1.2 Căn cứ vào kết quả
thành phần hạt trung bình trên từng cỡ sàng của
từng loại cốt liệu,
tính toán tỷ lệ phối hợp giữa các
loại cốt liệu để lựa chọn
đường cong cấp phối hỗn hợp cốt
liệu thoả mãn yêu cầu trong Bảng 1 tương
ứng với 1 loại BTNP thiết kế.
A.1.3 Căn cứ tỷ lệ
phối hợp giữa các loại cốt liệu vừa
chọn tại A.1.2, chuẩn bị khoảng 25 kg hỗn
hợp cốt liệu, sấy khô, sàng thành các cỡ
hạt riêng biệt. Phối trộn các cỡ hạt
lại thành 20 phần hỗn hợp riêng biệt, mỗi
phần khoảng 1100 gam để tạo thành 5 tổ
mẫu, mỗi tổ 4 mẫu.
A.1.4 Cho nhựa đường polime
vào trong tủ sấy và gia nhiệt đến nhiệt
độ trộn được quy định theo
hướng dẫn của nhà sản xuất nhựa
đường polime. Cho hỗn hợp cốt liệu vào
một tủ sấy khác và nung nóng đến nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ trộn là 15 oC.
A.1.5 Trộn 5 tổ mẫu hỗn
hợp cốt liệu (mỗi tổ 4 mẫu) với 5 hàm
lượng nhựa đường polime (tính theo tổng
khối lượng hỗn hợp BTNP) thay đổi khác nhau 0,5% chung
quanh hàm lượng nhựa tham khảo, sao cho tỷ
lệ nhựa đường tối ưu gần với
tỷ lệ nhựa đưòng của tổ mẫu thứ 3. Với
mỗi tổ mẫu, 3 mẫu sẽ được
đầm trong khuôn Marshall và 1 mẫu không đầm
sẽ được thí nghiệm xác định tỷ
trọng lớn nhất của hỗn hợp BTNP.
A.1.6 Xác định tỷ trọng
lớn nhất của 5 mẫu hỗn hợp BTNP với 5
tỷ lệ nhựa đường.
A.1.7 Đầm 5 tổ mẫu
(mỗi tổ 3 mẫu) theo phương pháp Marshall với
75 chày/mặt. Nhiệt độ đầm mẫu tuân theo
quy định của nhà sản xuất nhựa
đường polime.
A.1.8 Thí nghiệm xác định
thể tích của các mẫu đầm. Tính khối
lượng thể tích trung bình (g/cm3), độ
rỗng dư trung bình (%), độ rỗng cốt
liệu trung bình (%) cho các tổ mẫu.
A.1.9 Ngâm mẫu đầm trong
nước ở 60 oC trong vòng 30 đến 40 phút
sau đó nén trên máy nén Marshall để xác định
độ ổn định và độ dẻo Marshall.
Tính giá trị độ ổn định trung bình,
độ dẻo trung bình cho các tổ mẫu.
A.1.10 Chọn hàm lượng nhựa
tối ưu theo Marshall: từ kết quả thí nghiệm
của 5 tổ mẫu, thiết lập các đồ
thị quan hệ giữa hàm lượng nhựa
với các chỉ tiêu:
độ ổn định trung bình, độ dẻo
trung bình, độ rỗng dư trung bình, độ
rỗng cốt liệu trung bình. Căn cứ các giá trị
quy định tại Bảng 2, xác định khoảng
hàm lượng nhựa thoả mãn cho từng chỉ tiêu:
độ ổn định ở 600C, độ
dẻo, độ rỗng dư, độ rỗng cốt
liệu. Xác định khoảng hàm lượng nhựa
thoả mãn tất cả các chỉ tiêu trên. Giá trị hàm lượng
nhựa nằm giữa khoảng hàm lượng nhựa
thoả mãn tất cả các chỉ tiêu trên thường
được chọn làm hàm
lượng nhựa tối ưu theo Marshall. Nên chọn hàm
lượng nhựa tối ưu sao cho giá trị
độ rỗng dư khoảng 4%.
A.1.11 Chuẩn bị 2 mẫu hỗn
hợp bê tông nhựa với thành phần hạt như
khoản A.1.2, với hàm lượng tối ưu theo
khoản A.1.10. Đúc 2 mẫu Marshall để xác
định độ ổn định còn lại. Nếu
kết quả thí nghiệm độ ổn định còn
lại thoả mãn yêu cầu quy định tại Bảng
2 thì hàm lượng nhựa tối ưu đã chọn theo
khoản A.1.10 là hợp lý, và chuyển sang giai đoạn
thiết kế hoàn chỉnh.
A.2 Thiết kế hỗn
hợp bê tông nhựa polime -
giai đoạn thiết kế hoàn chỉnh
A.2.1 Đưa băng tải cấp
đá dăm và cát xay nguội của trạm trộn vào
vận hành. Thiết lập đường cong quan hệ
giữa tốc độ cấp liệu (tấn/giờ)
và tốc độ băng tải (mét/phút) cho đá dăm
và cát xay. Xác định giá trị độ ẩm của
vật liệu để đưa vào hiệu chỉnh cho
chính xác. Khi thiết lập đường cong quan hệ,
phải có ít nhất 3 giá trị ứng với các tốc
độ băng tải bằng: 20 %, 50 % và 70 % của
tốc độ tối đa. Phải điều
chỉnh sao cho kích thước của cửa phễu
bằng hoặc lớn hơn 3 lần kích thước
hạt lớn nhất của cốt liệu.
A.2.2 Đưa toàn bộ trạm
trộn vào vận hành thử tương tự như khi
sản xuất đại trà nhưng chỉ khác là không
trộn cốt liệu với nhựa và bột đá.
Căn cứ vào kết quả tại khoản A.2.1, tính
toán tốc độ băng tải cho cốt liệu thô,
cốt liệu mịn để đạt
được tỷ lệ cốt liệu thô, cốt
liệu mịn đã xác định ở khoản A.1.2.
A.2.3 Khi
trạm trộn đã ở trong trạng thái hoạt
động ổn định, lấy mẫu cốt
liệu từ các phễu dự trữ cốt liệu
nóng, lấy mẫu bột đá, phân tích thành phần
hạt, tính toán tỷ lệ phối hợp giữa các
loại cốt liệu sao cho đường cong cấp
phối hỗn hợp cốt liệu tương tự
như khoản A.1.2. Tiến hành thiết kế mẫu theo
Marshall. Trình tự tiến hành thí nghiệm xác định
đường cong cấp phối và hàm lượng
nhựa tối ưu theo Marshall theo quy định từ
khoản A.1.1 đến khoản A.1.10.
A.2.4
Chuẩn bị 4 mẫu hỗn hợp bê tông nhựa
với thành phần hạt và hàm lượng nhựa
tối ưu chọn theo
khoản A.2.3, đúc 2 mẫu Marshall để xác
định độ ổn định còn lại, 2
mẫu để thí nghiệm độ chảy nhựa.
Nếu kết quả thí nghiệm độ ổn
định còn lại và độ chảy nhựa thoả
mãn yêu cầu quy định ở Bảng 6 thì hàm
lượng nhựa tối ưu đã chọn tại
khoản A.2.3 là hợp lý, có thể chuyển sang giai
đoạn sản xuất thử và rải thử.
PHỤ
LỤC B
CHUYỂN
ĐỔI KÍCH CỠ SÀNG THÍ NGHIỆM
VỀ KÍCH
CỠ THỰC TẾ CỦA SÀNG RUNG TẠI TRẠM
TRỘN (Khuyến nghị của The
Asphalt Institute MS-3)
Kích cỡ sàng thí nghiệm (mm) |
Kích cỡ sàng rung của trạm trộn
(mm) |
2,36 |
2,5 |
4,75 |
6 |
9,5 |
11 |
12,5 |
14 |
19.0 |
22 |
25,0 |
29 |
PHỤ
LỤC C
QUY TRÌNH THÍ
NGHIỆM
XÁC
ĐỊNH ĐỘ RỖNG CỦA CỐT LIỆU
MỊN Ở TRẠNG THÁI RỜI
Tham
khảo AASHTO T 304-96 (2000)
C.1 Mục đích, phạm
vi áp dụng
C.1.1 Quy trình thí nghiệm này quy
định trình tự tiến hành xác định
độ rỗng của cốt liệu mịn (cát) ở
trạng thái rời.
C.1.2 Độ rỗng của cốt
liệu mịn thí nghiệm theo quy trình này rất hữu
ích cho công tác thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa,
nhằm dự đoán ảnh hưởng của cốt
liệu mịn đến độ ổn định,
độ rỗng cốt liệu của hỗn hợp bê
tông nhựa.
C.1.3 Độ rỗng xác định
theo phương pháp này là một chỉ số đánh giá
mức độ góc cạnh, hình dạng hạt và
độ nhám bề mặt của cốt liệu mịn.
Nếu mẫu cốt liệu mịn bao gồm các hạt
góc cạnh, ít tròn nhẵn, bề mặt hạt thô ráp thì
sẽ có độ rỗng lớn; và ngược lại,
nếu mẫu cốt liệu có các hạt tròn cạnh
hoặc bề mặt nhẵn thì sẽ có độ
rỗng nhỏ.
C.2 Tóm tắt phương
pháp thí nghiệm
C.2.1 Mẫu cốt liệu mịn
đựng trong phễu được chảy xuống
một ống đong có thể tích 100 ml với chiều
cao rơi quy định. Gạt bỏ phần cốt
liệu thừa trên miệng ống đong, sau đó xác
định khối lượng cốt liệu có trong
ống đong bằng cách cân. Độ rỗng cốt
liệu mịn sẽ được tính bằng cách
lấy thể tích ống đong trừ đi thể tích
tuyệt đối của cốt liệu. Thể tích
tuyệt đối của cốt liệu mịn sẽ
được tính trên cơ sở khối lượng
cốt liệu trong ống đong và tỷ trọng
khối của cốt liệu mịn. Độ rỗng
cốt liệu mịn là giá trị trung bình của 2
lần thí nghiệm.
C.2.2 Mẫu cốt liệu mịn dùng
để thí nghiệm độ rỗng là mẫu có thành phần cấp
phối chuẩn và khối lượng quy định.
Mẫu được phân tích thành nhiều cỡ hạt
khác nhau có kích cỡ quy định, sau đó lại
được trộn với nhau theo một tỷ lệ
nhất định để tạo thành mẫu thí
nghiệm.
C.3 Yêu cầu về
dụng cụ thí nghiệm
C.3.1 Ống đong: được làm
bằng thép hoặc bằng đồng, có thể tích
khoảng 100 ml, đường kính trong khoảng 39 mm và
chiều cao khoảng 86 mm. Đáy ống dày ít nhất là 6
mm, mặt dưới của đáy ống có 1 chỗ lõm
ở giữa tâm dùng để định vị ống
trong giá đỡ (xem Hình 1).
C.3.2 Phễu: được làm
bằng thép hoặc đồng, bề mặt trong của
phễu phải phẳng. Phễu cao ít nhất 38 mm, thành
phễu có góc nghiêng 60 ± 4o so với trục của
phễu. Kích thước lỗ ở đáy phễu là 12,7
± 0,6 mm. Phía trên phễu được gắn với 1 vành
kim loại có thể tích ít nhất là 200 ml (xem Hình 2).
C.3.3 Giá đỡ: bằng kim loại,
có 3 chân hoặc 4 chân, có khả năng để giữ
phễu chứa cốt liệu ổn định trên giá.
Trục của phễu trùng với trục của ống
đong với sai số về góc (của 2
đường trục) phải nhỏ hơn 4o
và sai số về khoảng cách nhỏ hơn 2 mm.
C.3.4 Tấm kính: có kích thước 60
mm x 60 mm và có chiều dày 4 mm dùng để hiệu chuẩn
ống đong.
C.3.5 Khay: làm bằng kim loại,
đủ bền và phẳng để đựng toàn
bộ giá đỡ khi thí nghiệm, dùng để thu
hồi mẫu cốt liệu chảy tràn trên ống
đong khi rót và khi gạt phẳng ống đong.
C.3.6 Dao gạt bằng thép, có chiều
dài khoảng 100 mm, chiều rộng ít nhất 20 mm và
phải có 1 cạnh thẳng dùng để gạt phần
mẫu thừa trên ống đong.
C.3.7 Cân : có khả năng cân
được khối lượng của ống đong
chứa đầy mẫu cốt liệu mịn với
độ chính xác ± 0,1 g.
C.4 Hiệu chuẩn ống
đong
C.4.1 Bôi một lớp mỡ bôi
trơn mỏng lên miệng của ống đong. Cân xác
định khối lượng của ống đong
(đã bôi mỡ) và tấm kính. Đổ đầy
ống đong bằng nước đã khử ion và đã
đun sôi, có nhiệt độ từ 18 đến 24oC.
Ghi lại nhiệt độ của nước. Lấy
tấm kính đặt lên miệng ống đong nhưng
chú ý không tạo ra bọt khí dưới mặt kính. Lau khô
phía ngoài ống đong, cân xác định khối
lượng của ống đong đã đổ
đầy nước và tấm kính. Lau sạch mỡ bôi
trơn trên miệng ống đong.
C.4.2 Thể tích của ống đong
được tính chính xác đến 0,1 ml theo công thức
sau:
V = |
1000 x |
M |
(1) |
D |
trong đó:
V |
Thể
tích của ống đong, ml; |
M |
Khối
lượng của nước, g; |
D |
Khối
lượng thể tích của nước tại
nhiệt độ thí nghiệm, kg/m3 |
C.4.3 Nếu như kết quả hiệu chuẩn cho
thấy thể tích của ống đong lớn hơn 100
ml thì mài mặt cho ống đong ngắn lại để
đưa thể tích ống đong về đúng bằng
100 ml.
C.5 Chuẩn bị mẫu
C.5.1
Rửa mẫu qua sàng 0,15 mm, sau đó sấy khô
rồi sàng mẫu thành các nhóm hạt riệng biệt có
kích cỡ theo quy định ở Bảng 1. Để riêng mỗi nhóm hạt
trong một khay.
C.5.2 Cân các nhóm hạt theo khối lượng quy định
tại Bảng 1 với sai số ± 0,2 g. Trộn các nhóm hạt
để được 1 mẫu có khối lượng
190 g.
Bảng 1
Nhóm hạt |
Khối lượng (g) |
-
Lọt sàng 2,36 mm, trên sàng 1,18 mm |
44 |
-
Lọt sàng 1,18 mm, trên sàng 0,6 mm |
57 |
-
Lọt sàng 0,6 mm, trên sàng 0,3 mm |
72 |
-
Lọt sàng 0,3 mm, trên sàng 0,15 mm |
17 |
Tổng khối lượng mẫu thí nghiệm |
190 |
C.6 Trình tự thí nghiệm
C.6.1
Lấy dao trộn đều mẫu đã chuẩn
bị. Lắp phễu và ống đong vào đúng vị
trí trên giá đỡ. Lấy ngón tay bịt lỗ ở
đáy phễu. Đổ mẫu vào phễu, lấy dao làm
phẳng mẫu trong bình. Bỏ tay khỏi lỗ ở
đáy phễu cho cốt liệu chảy tự do từ
phễu xuống ống đong.
C.6.2 Sau
khi mẫu đã chảy hết, lấy cạnh thẳng
của dao gạt phần cốt liệu thừa trên
miệng ống đong. Tránh không được tạo ra
rung động hoặc tác động mạnh vào ống
để làm cho cốt liệu trong ống đong bị
chặt lại. Lấy chổi lông quét các hạt cốt
liệu còn bám phía ngoài ống đong. Cân xác định
khối lượng của ống đong và cốt
liệu chính xác đến 0,1 g.
C.6.3
Đổ mẫu trong ống đong vào phần
mẫu trong khay, trộn đều mẫu và lặp
lại các thao tác mô tả tại Khoản 6.1 và Khoản 6.2
để làm thí nghiệm lần 2.
C.6.4 Ghi
lại khối lượng của ống đong và
khối lượng ống đong chứa đầy
mẫu cho mỗi lần thí nghiệm, chính xác đến ±
0,1 g.
C.7 Tính toán, báo cáo
C.7.1
Độ rỗng của cốt liệu mịn ở trạng thái rời cho
mỗi lần thí nghiệm theo công thức sau:
U = |
V – (F/G) |
x 1000 |
(2) |
V |
trong đó:
U |
Độ
rỗng của cốt liệu mịn ở trạng thái
rời, %. |
V |
Thể
tích của ống đong, ml; |
F |
Khối
lượng của của cốt liệu trong ống
đong, g; |
G |
Tỷ
trọng khối của cốt liệu mịn (ASTM C 128). |
C.7.2 Báo
cáo: Độ rỗng cốt liệu mịn ở trạng
thái rời của mẫu cốt liệu là giá trị trung
bình của độ rỗng cốt liệu mịn
của 2 lần thí nghiệm, chính xác đến 0,1%.
Hình 1. Ống đong chuẩn, dung tích 100 ml
Hình 2. Bộ dụng cụ thí nghiệm