Quyết định 17/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 17/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Điều kiện về nhà ở cho thuê - Ngày 07/6/2006, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở. Theo đó, điều kiện đối với một phòng ở như sau: Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 9m2, chiều rộng thông thuỷ của phòng tối thiểu không dưới 2,40m, chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,70m, Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3m2 (không tính diện tích khu phụ), Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng, phải đảm bảo cho mỗi người thuê có giường để ngủ, Phải có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 lux) , phải đảm bảo cho mỗi người thuê tối thiểu 01 ổ cắm điện, mỗi phòng ở phải có riêng 1 aptomat... Nhà ở cho người lao động thuê ngoài các quy định nêu trên còn phải đảm bảo các quy định sau: Móng nhà phải được xây dựng bằng vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn nhà, chống thấm lên tường, Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu là 0,3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15 m, Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt, mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải trát phẳng và quét vôi 3 nước hoặc sơn, Về cấp điện: đường dây cấp điện phải đảm bảo an toàn theo quy định của ngành điện, phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại, Về cấp nước sinh hoạt: bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 75 lít/người/ngày đêm... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 17/2006/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 17/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ
17/2006/QĐ-BXD
NGÀY 07 THÁNG 06 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU CỦA NHÀ Ở
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Luật nhà ở
số 56/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
- Nhằm góp phần tạo
điều kiện cho người lao động có
chỗ ở tốt hơn, từng bước chấn
chỉnh, tiến tới thống nhất quản lý nhà
nước về nhà ở cho người lao động
thuê để ở;
- Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý nhà,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy định tạm thời
về điều kiện tối thiểu của nhà ở
cho người lao động thuê để ở".
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Điều
3. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Giao Cục Quản lý nhà chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực
hiện, phát hiện những vướng mắc và
tổng kết để trình Bộ ban hành Tiêu chuẩn xây
dựng của các loại nhà ở cho thuê theo quy
định của Luật nhà ở.
Bộ trưởng
Đã ký
Nguyễn Hồng Quân
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
VỀ
ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU CỦA NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ
Ở
(Ban hành kèm theo
Quyết định số
17/2006/QĐ-BXD ngày 07 tháng 06 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Điều
1. Mục
đích yêu cầu
1. Nhằm
từng bước tạo điều kiện cho
người lao động có chỗ ở tốt hơn,
khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê có
chất lượng thấp kém ảnh hưởng
đến sức khoẻ, năng suất, chất
lượng lao động của người lao
động; gây tác động xấu đến quy hoạch,
cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã
hội.
2. Quy
định quyền và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan trong đầu tư xây
dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho
người lao động thuê để ở.
3. Thúc
đẩy quá trình xã hội hoá hoạt động kinh doanh
cho thuê nhà ở theo quy định của Luật nhà
ở.
Điều
2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy
định này quy định cụ thể các điều
kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao
động làm việc tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, học sinh, sinh viên các
trường đào tạo, dạy nghề (sau đây
gọi chung là người lao động) thuê để
ở.
Điều
3. Đối
tượng áp dụng
1. Đối
tượng áp dụng Quy định này gồm:
Tổ
chức, cá nhân có nhà ở cho các đối tượng quy
định tại Điều 2 của Quy định này
thuê để ở.
Quy
định này không áp dụng đối với nhà ở
cho thuê xây dựng theo quy định của Luật Nhà
ở và nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà trọ.
2. Những
loại nhà ở cho thuê khác nếu chưa có quy định
cụ thể thì các địa phương có thể áp
dụng Quy định này để quản lý hoạt
động cho thuê nhà ở tại địa phương.
Điều
4. Điều
kiện tối thiểu đối với một phòng
ở
1. Diện
tích sử dụng phòng ở không được nhỏ
hơn 9m2; chiều rộng thông thuỷ của phòng tối
thiểu không dưới 2,40m; chiều cao thông thuỷ
của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới
2,70m.
2. Diện
tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê
để ở không nhỏ hơn 3m2 (không tính diện tích
khu phụ).
3. Phòng ở
phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo
yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ
diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10
diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng
lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa đi phải có
chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song
đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng; phải
đảm bảo cho mỗi người thuê có
giường để ngủ.
4. Phải có
đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm
bảo độ rọi tối thiểu 50 lux) ; phải
đảm bảo cho mỗi người thuê tối
thiểu 01 ổ cắm điện; mỗi phòng ở
phải có riêng 1 aptomat.
5. Nếu một phòng ở
được xây dựng khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách
với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp
vệ sinh.
Điều
5. Điều
kiện tối thiểu đối với một nhà ở
Nhà ở cho
người lao động thuê phải tuân thủ các quy
định về phòng ở nêu tại Điều 4
của Quy định này, còn phải đảm bảo các
quy định sau đây:
1. Móng nhà
phải được xây dựng bằng vật liệu
bền chắc, đủ khả năng chịu tải
toàn nhà, chống thấm lên tường.
2. Nền nhà
phải được lát gạch hoặc láng vữa xi
măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn
mặt đường vào nhà tối thiểu là 0,3m và cao
hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15 m.
3.
Tường bao che và tường ngăn các phòng phải
được làm bằng vật liệu bền chắc
đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt;
mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì
phải trát phẳng và quét vôi 3 nước hoặc
sơn.
4. Mái nhà không
được lợp bằng vật liệu dễ cháy và
phải đảm bảo không bị thấm giột.
Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibrô xi
măng phải có trần chống nóng, chống ồn.
5. Nhà phải
có kết cấu vững chắc, chống được
gió bão.
6. Mỗi
phòng ở phải có lối ra vào và cửa sổ riêng
biệt.
7. Về
cấp điện: Đường dây cấp điện
phải đảm bảo an toàn theo quy định của
ngành điện; phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà
đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại.
8. Về
cấp nước sinh hoạt: Bảo đảm cung
cấp nước sạch tối thiểu 75 l/ng/ngày
đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan
phải có bể lọc đảm bảo Tiêu chuẩn
vệ sinh nước ăn uống số 1329/2002/BYT/QĐ
của Bộ Y tế.
9. Về thoát
nước: Phải có đường ống thoát
nước kết nối với hệ thống thoát
nước chung của khu vực. Trường hợp dùng
mương, rãnh thoát nước phải có nắp
đậy.
10. Về
phòng chống cháy nổ: Phải có bể chứa
nước phục vụ cứu hoả và các thiết
bị phòng chống cháy nổ theo quy định.
11. Về
vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở cho thuê phải
có chỗ nấu ặn, chỗ giặt và chỗ phơi
quần áo; chỗ phơi quần áo với diện tích bình
quân tối thiểu 0,4 m2/người; trường hợp
sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ
vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm).
Mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10
người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua
bể tự hoại được xây dựng theo đúng
quy cách.
12. Phải có
chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác
thải phải được thu gom hàng ngày để
không làm ô nhiễm môi trường.
Điều
6. Điều
kiện tối thiểu đối với khu nhà ở
1. Khu
đất xây dựng nhà ở để cho người
lao động thuê để ở phải đảm
bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi
phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ
lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích
lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công
trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy
cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô
nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa
trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh
chấp về đất đai.
2. Bố trí
mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục xây
dựng khác trong khu đất phải đảm bảo
cho việc đi lại thuận lợi, vệ sinh môi trường
và hạn chế tối đa khả năng lan từ nhà
nọ sang nhà kia khi có các sự cố (như cháy nổ, nhà
đổ...).
3. Mật
độ xây dựng không được vượt quá
70%.
4. Chiều
rộng thông thuỷ của đường tối
thiểu 3,5m, không có vật cản trên đường và
phải bảo đảm yêu cầu cho các thiết bị
cứu hoả hoạt động khi có sự cố.
5. Khoảng cách
giữa hai mép mái mặt trước của 2 dãy nhà song song
đối diện không nhỏ hơn 2,70m, khoảng cách
từ mép mái mặt trước của nhà đến mép
mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một
bức tường đối diện không nhỏ hơn
2,4m, khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song
không nhỏ hơn 2, 0m.
6. Trong khu nhà
cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc số
người thuê lớn hơn 30 người,phải
bảo đảm có diện tích cây xanh hoặc khoảng
trống tối thiểu 2m2/người.
7. Mỗi khu
nhà ở phải có bản nội quy sử dụng treo
ở nơi dễ thấy.
Điều
7. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân
1. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê
1.1. Kể
từ ngày Quy định này có hiệu lực, các tổ
chức, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới
nhà ở cho người lao động thuê để ở
phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu
quy định tại Quy định này. Đối với
các khu vực phải có giấy phép xây dựng, việc xây
dựng nhà ở cho người lao động thuê chỉ được
thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép xây dựng.
Đối
với những trường hợp xây dựng mới
thuộc khu vực được miễn giấy phép xây
dựng, có từ 3 phòng trở lên hoặc để cho trên
15 người thuê, hoặc có trên 50m2 diện tích sàn xây
dựng thì trước khi xây dựng, chủ đầu
tư xây dựng nhà ở cho thuê phải có bản vẽ
sơ đồ thể hiện tổng mặt bằng xây
dựng bảo đảm các điều kiện tối
thiểu theo Quy định này và phải được
sự chấp thuận
bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân Xã,
Phường sở tại.
1.2. Các tổ
chức, cá nhân đang có nhà ở cho người lao
động thuê để ở từ trước ngày Quy
định này có hiệu lực phải kiểm tra,
đối chiếu với các quy định tại Quy
định này, nếu chưa đảm bảo các
điều kiện quy định phải có kế
hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm
các điều kiện tối thiểu theo Quy định
này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho
người đang thuê biết trước ít nhất 30
ngày và có giải pháp di chuyển những người
đang thuê tới chỗ ở khác.
Trường
hợp bên cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc có trên 30
người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà
phải phân đợt cải tạo, sửa chữa để
đảm bảo số người phải di chuyển
ít nhất, trong thời gian ngắn nhất.
1.3. Thời
gian hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa lại
nhà ở để bảo đảm các điều
kiện theo Quy định này chậm nhất là ngày 31 tháng
12 năm 2007. Sau ngày 31 tháng 12 năm 2007, những nhà ở
không đảm bảo các điều kiện tối
thiểu tại Quy định này mà không cải tạo, xây
dựng lại thì không được phép cho người
lao động thuê để ở.
1.4. Các tổ
chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở phải thực hiện việc
bảo trì, sửa chữa thường xuyên nhà ở cho
thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn,
sạch đẹp.
1.5. Các tổ
chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở phải thực hiện việc ký
kết hợp đồng cho thuê nhà ở; nội quy
sử dụng nhà ở phải phổ biến cho
người thuê biết trước khi ký hợp
đồng thuê nhà.
2. Trách
nhiệm của người thuê nhà ở
Người
thuê nhà để ở có trách nhiệm sau đây:
2.1. Tuân
thủ Hợp đồng thuê nhà ở và các nội quy
sử dụng nhà ở.
2.2. Thực
hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, các
thủ tục khác theo quy định của pháp luật và
có trách nhiệm xây dựng nếp sống văn minh khu
vực ở.
3. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
3.1. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành Quy chế quản lý nhà ở cho
người lao động thuê để ở trên
địa bàn phù hợp với Quy định này và
điều kiện thực tế của địa
phương.
3.2. Phân giao
trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở cho
người lao động thuê để ở giữa các
ban ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn.
3.3. Chỉ
đạo Sở Xây dựng phối hợp với các
Sở, Ban, Ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc hướng
dẫn, kiểm tra các tổ chức cá nhân có nhà ở cho
người lao động thuê để ở và những
người thuê nhà ở trong việc chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về nhà ở cho thuê.
3.4. Xây
dựng chương trình phát triển nhà, quy hoạch và
kế hoạch phát triển nhà ở xã hội theo quy
định của Luật nhà ở; có chính sách khuyến
khích các tổ chức cá nhân, đầu tư xây dựng
nhà ở theo Dự án để cho thuê; khuyến khích các
chủ doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp của mình thuê để ở.
4. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về
nhà ở của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
4.1. Sở Xây
dựng hoặc cơ quan được Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao
chức năng quản lý nhà nước về nhà ở của
địa phương căn cứ vào những nội
dung quy định tại Quy định này và điều
kiện thực tế của địa phương,
nghiên cứu, soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành "Quy chế quản lý nhà ở cho người
lao động thuê để ở" bảo đảm
phù hợp thực tế và không trái với những quy
định của Quy định này.
4.2.
Hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
thường xuyên việc kiểm tra và xử lý những
trường hợp vi phạm Quy định trên từng địa
bàn cụ thể.
4.3. Phối
hợp với các ban ngành chức năng trong công tác
kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan
đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho
người lao động thuê để ở theo các quy
định tại bản Quy định này và "Quy
chế quản lý nhà ở cho người lao động
thuê để ở " do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
5. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
5.1. Uỷ ban
nhân dân các Huyện, Quận hướng dẫn, phổ
biến và kiểm tra việc thực hiện Quy
định này và "Quy chế quản lý nhà ở cho
người lao động thuê để ở " do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, đồng thời
chỉ đạo các uỷ ban nhân dân xã, phường
đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở cho người lao động thuê để
ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của Quy định này.
5.2. Báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 6 tháng một lần về
tình hình nhà ở cho người lao động thuê
để ở trên địa bàn.
5.3. Phối
hợp với các Sở, các ban ngành chức năng và
uỷ ban nhân dân cấp xã trong công tác kiểm tra và xử lý
vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử
dụng nhà ở cho người lao động thuê
để ở theo các quy định của Quy
định này và "Quy chế quản lý nhà ở cho
người lao động thuê để ở "
của địa phương.
6. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp Xã
6.1. Uỷ ban
nhân dân các xã, phường có trách nhiệm tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến Quy định này và
"Quy chế quản lý nhà ở cho người lao
động thuê để ở" do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành; đôn đốc kiểm
tra các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở tại địa phương mình trong
việc thực hiện các quy định của nhà
nước về việc cho thuê nhà ở.
6.2. Báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp Huyện 6 tháng một lần
về tình hình nhà ở cho người lao động thuê
để ở trên địa bàn, đồng thời
phối hợp với các cơ quan chức năng thực
hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền.
Điều
8. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước về nhà ở
tại địa phương triển khai thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng
để giải đáp hoặc điều chỉnh
bổ sung cho phù hợp.
2. Giao Cục
Quản lý nhà chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan ở Trung ương cũng
như ở các địa phương hướng
dẫn, triển khai thực hiện Quy định này;
định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện, phát
hiện những vướng mắc, phát sinh để
kịp thời đề xuất việc bổ sung,
sửa đổi Quy định này cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Bộ trưởng
Đã ký
Nguyễn Hồng Quân