Quyết định 09/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 388: 2007 Sơn - Phương pháp xác định độ cứng của màng phủ bằng thiết bị con lắc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 09/2007/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2007/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 09/2007/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 09/2007/QĐ-BXD NGÀY 05 THÁNG 03
NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 388:2007
"SƠN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ
CỨNG CỦA MÀNG PHỦ BẰNG THIẾT BỊ CON
LẮC"
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết
định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam:
TCXDVN 388:2007 "Sơn - Phương pháp
xác định độ cứng của màng phủ
bằng thiết bị con lắc"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn
Liên
TCXDVN 388:2007
SƠN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐỘ CỨNG CỦA MÀNG PHỦ
BẰNG THIẾT BỊ CON LẮC
Paínts - Method for Hardness Determination of Coatings by
Pendulum Tests
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định độ cứng của màng
phủ khô bằng dao động con lắc, áp dụng được cho các loại sơn và vecni.
2
Tài liệu viện dẫn
TCVN
2094 : 1993 Sơn - Phương
pháp gia công màng.
TCVN
2096 : 1993 Sơn - Phương
pháp xác định độ khô và thời gian khô .
TCXDVN
352 : 2005 Sơn – Phương
pháp xác định chiều dày màng sơn khô.
3
Nguyên tắc thử
Phương
pháp thử này dựa trên cơ sở xác định tỷ
số giữa thời gian dao động của con lắc
trên bề mặt màng sơn cần thử với thời
gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn.
Tỷ số càng nhỏ thì độ cứng càng thấp và
ngược lại.
4
Thiết bị và dụng cụ thử
4.1 Thiết bị thử
Thiết bị xác định độ
cứng màng sơn gồm các bộ phận sau :
4.1.1 Con lắc : Có
hai loại con lắc K và P
4.1.1.1 Con lắc K ( Konig Pendulum )
Con
lắc K dùng thí nghiệm màng phủ sơn có "độ cứng
tương đối "cao , lớn hơn 0,5.
Con lắc K là một khung thép có hình
tam giác nhọn. Hai viên bi thép được gắn vào thanh
ngang, có đường kính (5 ± 0,005) mm. Khoảng cách 2 viên bi là (30 ± 0,2) mm. Độ cứng Rockwell
(HRC) của viên bi là ( 63+3). Đối
trọng được gắn vuông góc trên thanh ngang dùng để
làm thăng bằng con lắc. Chu kỳ dao động của
con lắc trên tấm kính chuẩn ( không có sơn) là (1,4 ± 0,02 ) s. Thời gian
dao động tắt dần của con lắc từ góc 6º đến 3º là (250 ± 10) s, tương đương
từ 172 đến 185 dao động (xem hình 1).
Tổng khối lượng của con lắc (200 ± 0,2) g. Khoảng cách từ
viên bi tới đầu nhọn của con lắc là (400 ± 0,2) mm.
Kích
thước tính bằng mm
Hình 1 – Con lắc
K
4.1.1.2 Con lắc
P (
Persoz Pendulum)
Con lắc P nên
dùng thí nghiệm cho màng phủ sơn có " độ cứng
tương đối" thấp, nhỏ hơn 0,5.
Con lắc P là một
khung thép có hình chữ nhật , phía dưới nối với
thanh thép có đầu nhọn. Mặt dưới thanh ngang
lắp 2 viên bi thép làm điểm tựa, đường kính
viên bi (8 ± 0,005 ) mm .
Khoảng cách giữa 2 viên bi (50 ± 1) mm. Độ cứng Rockwell (HRC) của viên bi là ( 59±1).Trên
tấm kính chuẩn, chu kỳ dao động của con lắc
là (1 ± 0,05) s.Thời
gian dao động tắt dần của con lắc từ góc
12º đến
4º là (430 ± 10) s.
Tổng khối lượng
của con lắc (500 ± 0,1) g. Trọng tâm của con lắc
đặt cách mặt phẳng điểm tựa (60 ± 0,1) mm, khoảng cách từ viên bi tới đầu mũi
nhọn của con lắc là (400 ± 0,2) mm (xem hình 2)
Kích thước tính bằng mm
Hình 2 – Con lắc P
4.1.2 Thang chia độ
Thang chia độ có
vạch chia độ dùng để đọc dao động
của con lắc từ góc 6º đến 3º ( đối
với con lắc K ) hay từ
góc 12º đến
4º ( đối
với con lắc P ), đặt ở phía trước của
trụ đỡ. Điểm trung tâm của thang chia độ
là điểm nghỉ của con lắc.Thang chia độ
có thể di chuyển theo đường nằm ngang và được
khóa chốt ở vị trí 0. Thang chia độ có thể gắn
thêm một tấm gương để dễ quan sát, có sẵn
vạch chia độ 0º,3º,6º và 0º,4º,12º.
4.1.3 Đồng hồ đếm tự động
Dùng đo thời gian
dao động tắt dần của con lắc, được
nối với thang đo bằng dây dẫn có bộ phận
cảm biến ghi nhãn K hoặc P.
4.1.4 Khung thiết bị và trụ đỡ (Bệ đỡ)
- Trụ đỡ làm bằng thép dùng
để đỡ mẫu thử và con lắc, gồm một
thanh thẳng đứng gắn với mặt phẳng ngang có kích thước 95 mm x 110 mm , dầy 10 mm. Trụ đỡ
đồng thời là điểm
tựa giữ con lắc trên mặt
phẳng và con lắc không bị rung khi dao động tự do trên mẫu thử.
- Các bộ phận của thiết
bị thử được đặt trong khung hình hộp,
có đế bằng gang và xung quanh là các tấm nhựa
trong suốt gắn với nhau bằng các ốc vít, có lắp
2 cửa nhỏ hình tròn để đặt mẫu thử
và con lắc.
Thiết bị thử
được đặt trong phòng thí nghiệm được
chỉnh thăng bằng, tránh xa các nguồn chấn động
và gió lùa.
4.1.5 Tấm kính chuẩn
Đồng bộ
theo máy, là tấm kính phẳng, bóng , có kích thước 100 mm
x 100 mm , dầy 5 mm. Dùng để hiệu chuẩn thiết
bị.
4.2 Dụng cụ gia công màng phủ
Gồm súng phun sơn,
chổi quét sơn hoặc lô lăn sơn…
5 Chuẩn bị mẫu và điều
kiện thử
5.1 Chuẩn bị 2 tấm kính có
kích thước 100 mm x100 mm x 5 mm.
5.2 Chuẩn bị vật liệu
sơn và dụng cụ gia công màng phủ .
5.3 Tiến hành gia công màng phủ một lớp hay nhiều lớp
theo quy định của từng loại sơn.
Quy trình gia công tuân theo TCVN 2094: 1993.
5.4
Để mẫu sơn đạt
độ khô cấp II theo TCVN
2096 : 1993.
5.5
Chiều dày màng sơn khô xác định
theo TCXDVN 352: 2005.
Trước khi thử,
mẫu thử được đặt ở trong phòng có
nhiệt độ ( 27± 2 )ºC và độ ẩm tương đối ( 70 ± 5) % từ 16 h đến 24 h.
6 Tiến hành thử
6.1
Hiệu chuẩn thiết bị
Tiến hành hiệu
chuẩn thiết bị theo phụ lục A đối với
con lắc K và theo phụ lục
B đối với con lắc P.
6.2 Tiến
hành đo
6.2.1
Đặt mẫu thử lên bệ
đỡ, bề mặt màng phủ ở trên. Kẹp chặt
mẫu thử bằng dụng cụ tay nâng ở ngoài bệ
đỡ.
6.2.2
Đặt nhẹ con lắc lên trên
bề mặt tấm mẫu đã sơn sao cho hai viên bi tiếp
xúc với bề mặt màng sơn. Chệch hướng
con lắc đến góc 6º ( đối với con lắc K )
hoặc góc 12º (đối
với con lắc P ) bằng bộ
phận điều khiển bên ngoài.
6.2.3
Cố định con lắc bằng
khóa ghim ở đầu dây mềm
nối ở ngoài thiết bị, nhẹ nhàng rời
tay khỏi bộ phận điều
khiển con lắc, mở khóa ghim chốt đồng thời
bật công tắc đồng hồ đo.
6.2.4
Ghi thời
gian dao động của con lắc từ góc 6º đến 3º đối với con lắc K hay
từ góc 12º đến 4º đối với con lắc P.
6.3 Biểu
thị kết quả :
Tiến hành xác định
trên 3 vị trí khác nhau của mỗi mẫu thử. Ghi kết quả của mỗi lần
thử và trung bình của cả 3 lần thử.
Độ cứng
(X) của màng sơn được
tính theo công thức: X =
Trong đó : t là
thời gian dao động tắt dần của con lắc
trên mẫu thử, tính bằng giây.
t1 là thời gian dao động của
con lắc trên mẫu kính chuẩn, tính bằng giây.
Kết quả thử lấy đến
2 số sau dấu phảy.
Chênh lệch kết quả trung bình
giữa hai mẫu thử không quá 3% đối với con lắc
P và 8% đối với con lắc K. Nếu sai số phảI
tiến hành làm lại.
7 Báo cáo kết quả
Trong báo cáo kết quả
cần có những thông tin sau :
a)
Kí hiệu mẫu, ngày, tháng, năm
lấy mẫu thử ;
b)
Những thông tin cần thiết
cho sản phẩm cần thử.
c)
Tiêu chuẩn thử nghiệm (số
hiệu tiêu chuẩn này);
d)
Loại con lắc dùng để thử
( con lắc K hoặc P );
e)
Tên đơn vị thử nghiệm;
Ngày tháng năm thử nghiệm;
f)
Chiều dày màng sơn khô, theo mục
5.5;
g)
Kết quả thử nghiệm xác
định độ cứng màng sơn theo mục 6.3;
Phụ lục A
(Tham khảo)
Hiệu chuẩn con lắc K
A.1 Kiểm tra độ phẳng của
con lắc và bệ đỡ mẫu :
A 1.1 Đặt tấm kính chuẩn lên bệ đỡ mẫu
và nhẹ nhàng nâng con lắc K lên trên bề mặt tấm kính.
Kẹp chặt tấm mẫu bằng tay nâng ở ngoàI thiết
bị , để cho con lắc dao động tự do.
A 1.2 Chỉnh độ bằng
phẳng của bệ đỡ mẫu bằng các ốc
vít ở nền bệ máy và dụng cụ giọt nước.
A 1.3 Lau sạch tấm kính
mẫu bằng khăn lau mềm, được làm ẩm
bằng dung môi phù hợp.
A 1.4 Lau sạch 2 viên bi làm
điểm tựa bằng khăn lau mềm, làm ẩm bằng dung môi phù hợp. Đặt
nhẹ nhàng con lắc lên trên mẫu tấm kính chuẩn.
A 1.5 Kiểm tra vị trí
của đầu nhọn con lắc trùng với vị trí
0 của thang đo.
A. 2 Kiểm tra thời gian dao động
của con lắc trên tấm kính
chuẩn :
A 2.1 Chệch hướng
con lắc đến góc 6º bằng dụng cụ
nối ở ngoài bệ đỡ mẫu, rời tay khỏi
con lắc đồng thời bật công tắc thiết bị
đếm dao động.
A 2.2 Xác định thời gian cho 100 dao động của
con lắc là (140 ± 2) s.
A 2.3 Nếu thời gian ít
hơn, hạ bớt đối trọng xuống. Tiếp
tục điều chỉnh cho đến khi thu được
thời gian dao động của con lắc phù hợp quy định
trên.
A.3 Kiểm tra thời gian dao động
tắt dần của con lắc trên tấm kính chuẩn :
A 3.1 Chệch hướng
con lắc đến góc 6º, rời tay khỏi nó
đồng thời bật công tắc thiết bị đếm dao động hay đồng
hồ bấm giây.
A 3.2 Thời gian xác định
cho dao động tắt dần của con lắc từ góc 6º đến 3º là ( 250 ± 10 ) s. Tương đương
từ 172 đến 185 dao động.
Phụ lục
B
(Tham khảo)
Hiệu chuẩn con lắc P
B 1 Kiểm tra độ phẳng của
bệ đỡ mẫu và con lắc :
B 1.1 Đặt mẫu tấm
kính bóng lên trên bệ đỡ mẫu và nhẹ nhàng đặt
con lắc P lên trên tấm kính mẫu. Cho con lắc dao động
tự do.
B 1.2 Chỉnh độ bằng
phẳng của bệ mẫu bằng các ốc vít ở nền
bệ máy và dụng cụ giọt nước.
B 1.3 Lau sạch tấm kính
mẫu bằng khăn lau mềm , được làm ẩm
bằng dung môi phù hợp.
B 1.4 Lau sạch 2 viên bi làm
điểm tựa bằng khăn lau mềm, được
làm ẩm bằng dung môi phù hợp.
B 1.5 Nhẹ nhàng đặt
con lắc lên trên mẫu tấm kính chuẩn. Kiểm tra vị
trí đầu nhọn của con lắc phải trùng khít vị
trí 0 của thang đo.
B 2 Kiểm tra thời gian dao động
của con lắc trên tấm kính chuẩn :
B 2.1 Chệch hướng
con lắc P đến góc 12º bằng dụng cụ nối ở ngoài bệ máy, rời
tay khỏi con lắc đồng thời bật công tắc
thiết bị đếm dao động .
B 2.2 Xác định thời
gian cho 100 dao động của con lắc là ( 100 ± 1) s.
B 2.3 Nếu không đạt
được giá trị này, lau lại tấm kính chuẩn và 2 viên bi của con lắc. Kiểm
tra lại độ phẳng của bệ đỡ mẫu
và lặp lại thí nghiệm ở mục B 2.2. Nếu giá
trị không chấp nhận được cần phải
chỉnh lại thang đo của thiết bị , bộ
phận tế bào quang điện và đầu nhọn của
con lắc.
B 3 Kiểm tra dao động tắt
dần của con lắc trên tấm kính chuẩn:
B 3.1 Chệch hướng
con lắc đến góc 12º, rời tay khỏi nó đồng thời bật công tắc
của thiết bị đếm
dao động.
B 3.2 Xác định thời
gian cho dao động của con lắc từ góc 12º đến 4º là ( 430 ± 10 ) s. Tương đương
(430 ± 10 ) dao động
con lắc.
B 3.3 Nếu giá trị này
không đạt được, lặp lại thí nghiệm
và kiểm tra lại thiết bị theo mục B 2.3.