Quyết định 06/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 383 : 2006 Vật liệu chịu lửa - vữa Manhêdi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2007/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2007/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 06/2007/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ
06/2007/QĐ-BXD NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 383 : 2006
"VẬT LIỆU CHỊU LỬA
- VỮA MANHÊDI"
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định
này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam :
TCXDVN 383 : 2007 "Vật liệu
chịu lửa - Vữa Manhêdi"
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Liên
TCXDVN |
TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
|
TCXDVN 383:2007
Xuất
bản lần 1
VẬT LIỆU CHỊU LỬA – VỮA
MANHÊDI
Refractories
–Magnesia mortars
Hà nội - 2007
Lời nói đầu
TCXDVN
383:2007 "Vật liệu chịu lửa - Manhêdi" do
Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên
soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Xây
dựng đề nghị và Bộ Xây dựng ban hành theo
Quyết định số..06..ngày 23 tháng
01 năm 2007 .
TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 383:2007 |
Xuất bản lần 1
VẬT
LIỆU CHỊU LỬA -
VỮA MANHÊDI
Refractory
materials - Magnesia mortars
1.
Phạm vi áp dụng :
Tiêu chuẩn này áp dụng cho vữa
manhêdi dùng để xây lót gạch
chịu lửa kiềm tính trong các lò công nghiệp và các thiết
bị nhiệt .
2.
Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 7190 -1: 2002 Vật liệu
chịu lửa – Phương pháp lấy mẫu - Phần
1. Lấy mẫu sản phẩm chịu lửa không định
hình
TCVN 6530 - 4:1999 Vật liệu chịu lửa
– Phương pháp thử - Phần 4: Xác định độ
chịu lửa
3. Phân
loại:
Theo hàm lượng magiê ôxýt (MgO )
vữa manhêdi được phân thành 2 loại :
Loại 1 -
VM 1 : MgO ³ 80%
Loại 2 - VM 2
: 80% > MgO ³ 70%
4. Yêu cầu kỹ thuật:
Vữa manhêdi có các chỉ tiêu
kỹ thuật được quy định tại
bảng 1.
Bảng 1. Các chỉ tiêu kỹ
thuật của vữa chịu lửa manhêdi
Tên chỉ tiêu |
Loại vữa |
|
VM1 |
VM2 |
|
1. Hàm
lượng magiê ôxýt ( MgO),% |
³ 80 |
80
>MgO ³ 70 |
2.
Độ chịu lửa,oC , không nhỏ hơn |
1800 |
|
3. Cỡ hạt,%
Qua sàng 0,5mm
Qua sàng 0,075mm, không nhỏ hơn |
100 50 |
|
4. Hàm
lượng mất khi nung (MKN),% , không lớn hơn |
2 |
|
5.
Độ co (nở) dài, %, sau nung ở 1400oC
lưu 3h |
+1 đến - 5 |
5. Phương pháp thử
5.1. Lấy mẫu
Theo
TCVN 7190 -1 : 2002
5.2. Xác định hàm lượng
magiê ôxýt (MgO)
Theo
phụ lục A
5.3. Xác định độ
chịu lửa
Theo TCVN
6330-4:1999
5.4. Xác định thành phần
cỡ hạt
Theo
phụ lục B
5.5. Xác định hàm lượng
mất khi nung
Theo phụ lục C
5.6. Xác định độ co
(nở) dài sau nung
Theo phụ lục D
6. Bao
gói , ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
6.1. Bao gói
Vữa manhêdi được
đóng trong các bao có lớp
chống ẩm. Khối lượng mỗi bao là 25 kg
hoặc 50 kg
6. 2.Ghi nhãn
a. Trên vỏ bao, ngoài nhãn hiệu
đã đăng ký cần ghi đủ các thông tin sau:
-
Tên loại
vữa , sản xuất theo TCVN . . . .
-
Tên cơ
sở sản xuất
-
Nơi
sản xuất
-
Khối
lượng mỗi bao và số hiệu lô
-
Chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu
-
Ngày sản
xuất
-
Thời
hạn sử dụng .
b. Giấy chứng nhận xuất
xưởng cần có đủ các nội dung sau:
-
Tên cơ
sở sản xuất
-
Tên loại
vữa
-
Kết
quả kiểm định chất lượng ( hàm
lượng MgO, độ chịu lửa, thành phần
cỡ hạt,hàm lượng mất khi nung, độ co
(nở) dài sau nung 1400oC)
-
Khối
lượng xuất và số hiệu lô
-
Ngày, tháng,
năm sản xuất
6.3.
Vận chuyển
Vữa được vận
chuyển bằng mọi phương tiện giao thông có mái
che và không lẫn với vật liệu khác .
6.4. Bảo quản
Vữa
manhêdi được bảo quản theo từng lô trong kho
có mái che, xếp cách nền, cách tường và không lẫn
với vật liệu khác .
PHỤ LỤC A
(Quy định)
Phương pháp xác định hàm lượng magiê ôxyt
(MgO)
A1. Quy định chung
A1.1. Cân dùng trong
quá trình phân tích có độ chính xác đến 0,0001 gam.
A1.2. Hoá chất
dùng trong phân tích có độ tinh khiết không thấp
hơn "tinh khiết khi phân tích"
(TKPT). Nước dùng trong quá trình phân tích theo TCVN 4851 :
1989 (ISO 3696:1987).
A1.3. Hoá chất
pha loãng theo tỷ lệ thể tích được
đặt trong ngoặc đơn.
Ví dụ: HCl (1+2)... là dung dịch
gồm 1 thể tích HCl đậm đặc với 2
thể tích nước cất.
A1.4. Khi xác
định độ chuẩn dung dịch, hệ số
nồng độ (K), tỉ số nồng độ (k),
thì lấy giá trị
trung
bình cộng của ba kết quả xác định tiến
hành song song cho từng phép xác định.
A1.5. Các chỉ
tiêu phân tích được tiến hành trên mẫu thử
chuẩn như sau:
Mẫu thử dùng cho phân tích hoá
học được lấy theo các quy định về
lấy và chuẩn bị mẫu theo các tiêu chuẩn
tương ứng về nguyên vật liệu và sản
phẩm chịu lửa.
Mẫu thử đưa tới
phòng phân tích hoá học có khối lượng không ít hơn
300g, kích thước hạt không lớn hơn 5mm.
Trộn đều mẫu thử,
dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 100g,
nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,20mm ;
dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 50g, tiếp
tục nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng
0,10mm. Dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 12-15g
làm mẫu phân tích hoá học, phần còn lại bảo
quản làm mẫu lưu.
Khi gia công mẫu thử, nếu
sử dụng dụng cụ bằng thép, phải dùng nam
châm để loại sắt lẫn vào mẫu, sau đó
mới nghiền mịn mẫu phân tích hoá học bằng
cối mã não, đến lọt qua sàng 0063.
Mẫu để phân tích hoá
học được sấy ở nhiệt độ 105oC
± 5oC, đến khối
lượng không đổi.
A1.6. Việc xây
dựng lại đồ thị chuẩn (cho phương
pháp so màu; quang phổ hấp thụ nguyên
tử...)
tiến hành hai tháng một lần theo cách làm đã nêu trong
tiêu chuẩn này.
A1.7. Mỗi
chỉ tiêu phân tích được tiến hành song song trên
hai lượng cân mẫu thử, một thí nghiệm
trắng (bao gồm các lượng thuốc thử như
đẫ nêu trong tiêu chuẩn, nhưng không
có mẫu
thử) để hiệu chỉnh kết quả.
A1.8. Chênh
lệch giữa hai kết quả phân tích song song không
được lớn hơn giới hạn cho phép (được quy
định riêng cho mỗi phép thử). Nếu lớn
hơn phải tiến hành phân tích lại.
A1.9. Kết
quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết
quả phân tích tiến hành song song.
A2. Phương pháp
thử
A2.1. Nguyên tắc
Chuẩn độ tổng
lượng canxi và magiê trong mẫu bằng dung dịch EDTA
tiêu chuẩn theo chỉ thị eriocrôm T đen (ETOO) ở pH
= 10,6.
Xác định hàm lượng magiê
ôxyt theo hiệu số thể tích EDTA tiêu thụ khi
chuẩn độ tổng lượng canxi và manhê ở pH
= 10,6 và khi chuẩn độ riêng canxi ở pH >12.
A2.2. Hoá chất và thuốc thử.
Kali
pyrosunphat (K2S2O7) hoặc kali
hydrosunphat (KHSO4)
Axit
clohydric (HCl) đậm đặc, d= 1,19
Axit
clohydric (HCl), dung dịch (1+1).
Axit
flohydric (HF) đậm đặc, d= 1,12.
Axit
sunfuric (H2SO4) đậm đặc, d= 1,84
Axit
sunfuric (H2SO4)
dung dịch (1+1).
Amoni
clorua(NH4Cl) tinh thể.
Amoni
hydroxyt (NH4OH) đậm đặc, d = 0.88 (25%)
Kali
xianua (KCN), dung dịch 5%. Bảo quản trong bình nhựa
polyetylen
Dung
dịch hydroxyl amin
Chỉ thị Eriocrôm T đen(ETOO),
dung dịch 0.1%
Hoà tan 0.1g chỉ thị ETOO trong
100ml rượu etylic 96%, thêm 3g hydroxylaminhydroclorua, khuấy
đều. Bảo quản trong chai thuỷ tinh tối
mầu.
Dung dịch đệm pH = 10,6
Hoà tan 54g amoni clorua vào 500ml
nước, thêm 350ml amoni hydroxyt đậm đặc, thêm
nước thành 1 lít, khuấy đều.
Dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0.01M
Pha chế từ ống
chuẩn(fixanal) EDTA 0.01M
Chất chỉ thụ fluorexon 1%
Dùng cối chày thuỷ tinh
nghiền mịn 0.1g chỉ thị màu fluorexon với 10g
Kali clorua, bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu.
A2.3. Thiết bị dụng cụ.
Cân phân tích có độ chính xác
0,0001g.
Tủ sấy đạt nhiệt
độ 3000C có bộ phận điều
khiển nhiệt độ tự động.
Lò nung đạt nhiệt
độ 10000C ±500C có bộ phận
điều khiển nhiệt độ tự động.
Chén bạch kim dung tích 30ml
Chày, cối nghiền mẫu
bằng mã não.
Máy
cất nước.
Tủ hút hơi độc.
Bếp điện
Bình
định mức dung tích 25ml, 100ml, 200ml, 250ml, 500ml, 1000ml.
Pipet
dung tích 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 25ml, 50ml.
ống đong dung tích 10ml, 20ml,
25ml, 50ml, 500ml.
Sàng có
kích thước lỗ : 0,063mm; 0,10mm; 0,20mm.
A3. Phân giải mẫu thử
Phưng pháp này áp dụng cho
mẫu chỉ xác định hàm lượng MgO.
Cân 0,1g
mẫu thử trên cân có độ chính xác đến
0,0001g chuyển vào chén bạch kim tẩm ướt
bằng vài giọt nước, thêm tiếp vào chén 0,5ml axit
sunfuric (1+1) và 15ml axit flohydric , làm bay hơi từ từ trên
bếp điện đến khô.
Thêm vào chén
từ 8ml đến 10ml axit flohydric nữa và làm bay hơi
đến khi chén ngừng bốc khói trắng. Nung cặn
còn lại trong chén bạch kim
với khoảng 2-3 g kalipyrosunphat ở nhiệt độ 7500C
±500C đến tan trong. Làm
nguội chén bạch kim và hoà tan khối chảy trong
cốc thuỷ tinh đã có 50ml nước và 10ml axit
clohydric đậm đặc, đun tới tan trong rồi
làm nguội. Chuyển dung dịch thu được vào bình
định mức dung tích 250ml, thêm
nước tới vạch, lắc đều.
Dung dịch
này dùng để xác định thành phần magiê ôxyt có trong
mẫu, được ký hiệu là dung dịch A
A4. Tiến hành thử
A4.1 Lấy 25 ml
dung dịch A (mục A3) cho vào cốc dung tích 250 ml, thêm nước
cất đến khoảng 100 ml. Thêm tiếp vào cốc 20
ml KOH 25%, 2ml KCN 5% và một ít chỉ thị fluorexon 1%.
Đặt cốc lên một
nền đen, dùng dung dịch EDTA 0.01 M chuẩn độ
dung dịch trong cốc đến khi dung dịch chuyển
từ màu xanh huỳnh quang sang màu hồng. Ghi thể tích
dung dịch EDTA 0.01 M tiêu thụ (V1).
Làm song song một thí nghiệm
trắng để hiệu chỉnh lượng canxi có
trong dung dịch và thuốc thử. Ghi thể tích dung
dịch EDTA 0.01 M tiêu thụ (V01).
A4.2 Lấy 25ml
dung dịch A (mục 3) cho vào cốc dung tích 250ml, thêm nước
đến khoảng 100ml, thêm tiếp vào cốc 20ml dung
dịch đệm pH = 10.6, 2ml KCN 5%, 2ml dung dịch
hydroxylamin và 2-3 giọt chỉ thị eriocrom T đen 0.1%.
Chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê bằng
dung dịch EDTA 0.01 M đến khi dung dịch chuyển
từ màu đỏ nho sang màu xanh nước biển. Ghi
thể tích dung dịch EDTA tiêu thụ (V2).
Làm song song một thí nghiệm
trắng để hiệu chỉnh tổng lượng
canxi và magiê có trong các thuốc thử. Ghi thể tích dung
dịch EDTA tiêu thụ (V02).
A4.3 Tính kết quả
Hàm lượng magiê ôxit tính
bằng phần trăm theo công thức:
% MgO = x100
Trong đó:
V2: Là thể tích dung
dịch tiêu chuẩn EDTA 0.01 M tiêu thụ khi chuẩn
độ tổng lượng canxi và magiê trong dung dịch
mẫu, tính bằng mililit.
V02: là thể tích dung
dịch tiêu chuẩn EDTA 0.01 M tiêu thụ khi chuẩn
độ tổng lượng canxi và magiê trong mẫu
trắng, tính bằng mililit.
V1: Là thể tích dung
dịch tiêu chuẩn EDTA 0.01 M tiêu thị khi chuẩn
độ riêng lượng canxi trong dung dịch mẫu,
tính bằng mililit.
V01: Là thể tích dung
dịch tiêu chuẩn EDTA 0.01 M tiêu thụ khi chuẩn
độ riêng lượng ccanxi trong mẫu trắng, tính
bằng mililit.
m : Là lượng mẫu lấy
để xác định manhê oxit, tính bằng gam.
0.000403 : Là khối lượng
magiê ôxit tương ứng với 1ml dung dịch EDTA 0.01 M,
tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết
quả song song không lớn hơn 0.4% (Giá trị tuyệt
đối)
Phụ lục B
(Quy
định)
Xác định thành phần cỡ hạt
theo phương pháp sàng khí
B1. Nguyên tắc
Xác
định hàm lượng mẫu qua sàng 0,075mm .
B2.
Dụng cụ thiết bị thí nghiệm
Cân kỹ thuật dùng trong
phòng thí nghiệm có độ chính xác tới 0,01g
Tủ sấy có nhiệt độ không nhỏ hơn110oC
Bình hút ẩm
Hộp đựng mẫu
Chổi quét mẫu
(chổi lông nhỏ).
Sàng khí (Hình 1)
1.Cấu
tạo:
Kích
thước và cấu tạo máy sàng khí phụ thuộc vào thiết
kế của nhà sản xuất. Cấu tạo và nguyên lý
sàng khí được thể hiện trong hình 1
|
|
||
|
1. Vỏ máy |
8. Buồng vật liệu |
|
|
2. Buồng hút bụi |
9. Vật liệu thô |
|
|
3. Đai sàng |
10.Vật liệu mịn |
|
|
4. Gạt vật liệu |
11. Khí vào |
|
|
5. Lưới sàng |
12. Khí và hạt mịn |
|
|
6. Nắp đậy |
13. Vị trí thử áp suất |
|
|
7. Vòi hút |
|
|
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý của sàng khí
2.Nguyên lý hoạt động
Không khí
được thổi qua cửa 11 vào trong buồng
vật liệu 8. Tại
buồng vật liệu các hạt nhỏ dưới tác
dụng của khí và áp suất sẽ theo cửa 12 ra ngoài.
Các hạt vật liệu to nằm lại trên sàng ở
buồng vật liệu 8.
B3. Cách tiến hành
Lấy mẫu kiểm tra theo TCVN7190-1: 2002
Làm sạch hộp đựng mẫu và sấy
đến khối lượng không đổi .
Làm sạch sàng và để khô ( sàng 0,5mm và 0,075mm )
Chuẩn bị song song 3
mẫu , mỗi mẫu cân khoảng 300g . Mẫu
được sấy ở nhiệt độ 110oC đến khối lượng không
đổi và để nguội trong bình hút ẩm.
Sàng mẫu bằng sàng khí
(Hình1) theo quy trình sau:
Cân 100 g mẫu chính xác đến 0,01g (đã
được sấy
đến khối lượng không đổi) cho vào sàng 0,5mm, đậy nắp
sàng lại và tăng áp lực bơm hút bụi tới 3000
MPa, cho máy chạy sàng vật liệu trong 3 phút. Sau 3 phút
lấy sàng ra, kiểm tra 100% lượng mẫu đã qua
sàng 0,5mm.
Tiếp tục cân 100g mẫu (mo) cho vào sàng
0,075mm quy trình sàng lặp lại như trên.
Sau 3 phút
dừng máy lấy sàng ra, cân lượng mẫu (m1)
còn lại trên sàng .
B4. Tính kết quả
Phần trăm lượng
mẫu qua sàng tính theo công
thức.
mo
- m1
X = ---------
x 100
m0
Trong đó:
X: là lượmg mẫu qua sàng, tính theo phần trăm,
%
m1 : là lượng mẫu còn lại trên sàng, tính
theo gam, g
m0: là lượng mẫu ban đầu
trước khi sàng, tính theo gam, g
Kết quả thử là trung bình của ba lần xác
định song song, lấy chính xác tới 1%.
Phụ lục C
(Quy định)
Xác định hàm lượng mất khi
nung
C1.
Dụng cụ và thiết bị.
Chén sứ 30ml
Bình hút ẩm
Lò nung nhiệt độ 1000± 50oC
Cân phân tích chính xác đến 0,0001g
C2.
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu kiểm tra theo
TCVN7190-1:2002
Mẫu đưa tới phòng phân
tích có khối lượng không ít hơn 300g.
Trộn
đều mẫu thử, dùng phương pháp chia tư
lấy khoảng 100g, tiếp tục dùng phương pháp
chia tư lấy khoảng 50g. dùng phương pháp chia
tư lấy khoảng 10g làm mẫu phân tích .
Mẫu
để phân tích được đem nghiền trên
cối mã não đến cỡ hạt 0,063mm . Mẫu được
sấy ở nhiệt độ 105± 5oC đến khối lượng không
đổi và để nguội trong bình hút ẩm.
C3.
Tiến hành thử
Cân chén
sứ đã được nung ở nhiệt
độ 1000± 50oC đến khối lượng không
đổi . Cân 1g mẫu vữa đã được
chuẩn bị theo mục C2 cho vào chén sứ và nung trong lò nung ở nhiệt
độ 1000± 50oC
khoảng 1- 1.5 giờ, lấy mẫu ra để
nguội đến nhiệt độ phòng. Cân, nung lại
nhiệt độ trên trong 15 phút và lặp lại
đến khi khối lượng không đổi.
C4. Tính kết quả
Hàm lượng mất khi nung (
MKN), tính bằng % theo công thức:
m1 -
m2
MKN =
------------------ x 100
m
Trong đó:
m1 – Khối lượng
mẫu và chén trước khi nung, tính bằng gam
m2 – Khối lượng
mẫu và chén sau khi nung, tính
bằng gam
m – Khối lượng mẫu
lấy phân tích, tính bằng gam
Chênh lệch giữa hai kết quả
xác định song song không lớn hơn 0,01%
Phụ lục D
(Quy định)
Phương
pháp xác định độ co(nở) dài của vữa
D1. Nguyên tắc
Độ co (nở) dài của
vữa được xác định bằng độ co
( nở) dài của vữa sau
nung ở nhiệt độ 1400oC .
D2. Thiết bị,
dụng cụ
Cân kỹ thuật trong phòng thí nghiệm có độ
chính xác đến 0.1 g;
Khuôn mẫu: Bằng thép có
kích thước 40 mm x40 mm x 160 mm, bề mặt tiếp xúc
giữa khuôn và mẫu thử phải nhẵn, chặt ,
kín;
Thước cặp có vạch chia đến 0,05mm;
Tủ sấy: Có nhiệt
độ làm việc không nhỏ hơn 110oC và
phải có bộ phận điều chỉnh nhiệt
độ;
Tấm sấy: Bằng kim loại có thể sấy
đồng thời được 3 viên mẫu thử và phải có các lỗ thông
đường kính 10mm phân bố đều đặn,
khoảng cách tâm của các lỗ là 15mm ;
Lò nung : Phải đạt
tới nhiệt độ và tốc độ nâng nhiệt
theo yêu cầu ở D 3.3 ;
Que
đảo : Bằng gỗ, bán kính cong của đầu
que khoảng 10mm.
D3. Cách tiến hành
D3.1
Chuẩn bị mẫu thử
Lấy mẫu thử theo
TCVN 7190.1:2002. Khối lượng
2kg;
Trộn đều mẫu
với lượng nước vừa đủ
dẻo để đóng khuôn ;
Cho vữa vào khuôn tạo hình, dùng que
đảo trộn đảo mẫu và dùng dao gạt
phẳng mặt mẫu;
Đặt một tờ giấy mỏng lên mặt
mẫu, đặt nhẹ tấm sấy lên trên tờ
giấy, lật ngược khuôn và tấm sấy
để tấm sấy trở thành đáy và nhẹ nhàng
nhấc tấm khuôn ra. Khi tháo khuôn không được làm
cho mẫu thử bị biến dạng ;
Sau khi tháo khuôn, ngay lập tức dùng hai đầu
nhọn của thước cặp ấn nhẹ lên
đường tâm theo chiều dài
mặt viên mẫu với độ sâu của lỗ
là 2mm, khoảng cách Lo giữa 2 điểm đánh dấu
là 140 mm .
Để mẫu khô tự nhiên trong không khí 24 giờ.
D3.2. Sấy mẫu thử
Đặt mẫu
thử vào tủ sấy, tăng nhiệt độ lên 650
C ± 50C, lưu
nhiệt khoảng 5 giờ đến 6 giờ ;
Nâng nhiệt
độ tủ sấy lên 1100 C ± 50C,
lưu nhiệt khoảng 3 giờ đến 5 giờ;
Lấy mẫu
thử ra cân và cứ cách 1 giờ cân mẫu một lần
cho đến khi sai lệch của hai lần cân kế
tiếp nhau không quá 0,2% ;
Làm nguội mẫu
thử trong tủ sấy đến nhiệt độ môi
trường và đo khoảng cách L1 của hai
điểm đã đánh dấu trên mẫu thử.
D3.3. Nung mẫu thử
Rải trên
bề mặt lò một lớp sạn chịu lửa có
kích thước hạt 0,5 mm và không có phản ứng
với mẫu thử;
Đặt mẫu thử vào lò nung, khoảng cách
giữa các mẫu thử và giữa mẫu thử với thành lò không được
nhỏ hơn 20 mm;
Nâng nhiệt độ lò đến 1000oC
với tốc độ 5 -100C/phút, từ 1000oC
đến 1400oC
tốc độ nâng nhiệt là 5oC / phút
(lưu ở nhiệt độ 1400oC 3 giờ).
Làm nguội mẫu thử trong lò đến nhiệt
độ môi trường;
Đo khoảng cách L2 giữa hai điểm
đã đánh dấu trên bề mặt của mẫu
thử.
D3. 4. Tính kết
quả
D3. 4.
1. Độ co(nở) dài của mẫu sau sấy ( D Ls ) và sau nung (D Ln )
được tính theo công
thức (1) và (2) như sau :
DLs
= |
L1 - Lo |
X 100 (1) |
Lo |
DLn
= |
L2 – L0 |
X 100 (2) |
L0 |
Trong đó :
DLs :
Độ co (nở) dài của mẫu sau sấy , %
D Ln : Độ co (nở) dài
của mẫu sau nung , %
Lo : Khoảng cách giữa hai
điểm sau khi tháo khuôn là 140 mm .
L1 : Khoảng cách giữa hai điểm
sau khi sấy, mm.
L2 :
Khoảng cách giữa hai điểm sau khi nung , mm .
D3.4.2. Độ co (nở) dài sau sấy và sau nung được tính bằng
trung bình cộng kết quả của ba viên mẫu thử
.
Độ co (
giảm chiều dài ) được biểu thị
bằng giá trị âm ( - ) ,
độ nở ( tăng chiều dài ) được
biểu thị bằng giá
trị dương (+) viết trước kết quả
thử.
Trong quá trình thử, nếu
viên mẫu có vết nứt bằng hoặc lớn hơn
0,5 mm thì phải tiến hành thử lại.