Công văn 1256/TTg-CN 2023 đẩy nhanh tiến độ quy hoạch thời kỳ 2021-2030

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1256/TTg-CN

Công văn 1256/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1256/TTg-CNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Hồng Hà
Ngày ban hành:29/11/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_____________

Số: 1256/TTg-CN

V/v đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2023

Kính gửi:

- Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 và Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 của Quốc hội, các bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tập trung chỉ đạo triển khai lập, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Đến nay đã có 108/111 quy hoạch đã thẩm định xong, nhiều quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt (bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia1, quy hoạch sử dụng đất quốc gia2, 17 quy hoạch ngành quốc gia3, 01 quy hoạch vùng4 và 26 quy hoạch tỉnh5); tuy nhiên, vẫn còn nhiều quy hoạch chưa được phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch đề ra (trong đó có nhiều quy hoạch đã thẩm định xong đang hoàn thiện để trình phê duyệt).

Để đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, hoàn thiện trình phê duyệt quy hoạch theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 185/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, chỉ đạo quyết liệt và triển khai có hiệu quả một số nội dung sau đây:

1. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, hoàn thiện trình phê duyệt các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

a) Các bộ tập trung chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch cấp quốc gia

- Đối với các quy hoạch cấp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch theo quy định, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; xây dựng, trình ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định; rà soát, chỉnh lý hồ sơ, bảo đảm thống nhất với quyết định được phê duyệt để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại Điều 42 Luật Quy hoạch và quy định tại Điều 41 Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, bảo đảm hoàn thành trong tháng 12 năm 2023.

- Đối với 12 quy hoạch cấp quốc gia6 đã được thẩm định, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ quy hoạch theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 05 tháng 12 năm 2023.

- Đối với 05 quy hoạch cấp quốc gia7 đã trình thẩm định, khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định để hoàn thiện các thủ tục trình phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.

b) Đối với quy hoạch vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và các cơ quan có liên quan hoàn thiện nội dung quy hoạch các vùng theo quy định tại Điều 26 Luật Quy hoạch và Điều 27 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ trên cơ sở tích hợp nội dung của các quy hoạch cấp quốc gia đã được phê duyệt hoặc được thẩm định, trình Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng để tổ chức thẩm định. Tập trung hoàn thiện hồ sơ quy hoạch các vùng theo Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch tỉnh

- Đối với 26 quy hoạch tỉnh8 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; rà soát, chỉnh lý hồ sơ, bảo đảm thống nhất với quyết định được phê duyệt để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại Điều 42 Luật Quy hoạch và quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ, bảo đảm hoàn thành trước ngày 05 tháng 12 năm 2023.

- Đối với 10 quy hoạch tỉnh9 đã trình phê duyệt, khẩn trương phối hợp chặt chẽ, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu để đủ điều kiện trình phê duyệt trước ngày 05 tháng 12 nam 2023.

- Đối với 23 quy hoạch tỉnh10 đã được thẩm định, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ quy hoạch theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 05 tháng 12 năm 2023.

- Đối với 01 quy hoạch tỉnh11 đã trình thẩm định, khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định để hoàn thiện các thủ tục và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.

- Đối với 03 quy hoạch tỉnh12 chưa trình thẩm định, cần tập trung nguồn lực để sớm hoàn thiện hồ sơ, gửi xin ý kiến và trình thẩm định theo quy định, phấn đấu trình phê duyệt trong tháng 12 năm 2023.

2. Về tăng cường trách nhiệm và phối hợp triển khai công tác quy hoạch

a) Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ

- Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc tổ chức lập, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ để trình phê duyệt các quy hoạch theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật về quy hoạch; cam kết chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, chất lượng quy hoạch.

- Tập trung chỉ đạo việc tham gia ý kiến tham vấn, ý kiến thẩm định và ý kiến rà soát đối với quy hoạch theo đúng thời hạn. Hoàn thành việc tham gia ý kiến thẩm định đối với các quy hoạch vùng chậm nhất đến hết ngày 05 tháng 12 năm 2023.

- Tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để bảo đảm sự đồng bộ của các cấp quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia. Chủ động cung cấp và thường xuyên cập nhật các dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để tích hợp dùng chung trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.

- Chịu trách nhiệm việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn nhiệm vụ quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

b) Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc tổ chức lập, trình thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật về quy hoạch; cam kết chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, chất lượng quy hoạch.

- Tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, trong quá trình lập, tham gia ý kiến đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, bảo đảm sự đồng bộ của các cấp quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia.

- Chịu trách nhiệm việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn nhiệm vụ quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: TH, KTTH, PL, NN, NC, KGVX, QHĐP;

- Lưu: VT, CN (2b). Hop

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Trần Hồng Hà

__________________

1 Phê duyệt tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023.

2 Phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021.

3 Quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia; Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển quốc gia; Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; Quy hoạch tài nguyên nước; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia; Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất an ninh.

4 Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

5 Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Long An, Sóc Trăng, Nghệ An, Yên Bái, Trà Vinh, TP. Đà Nẵng, Bắc Kạn, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hà Giang, An Giang, Cà Mau, Bến Tre, Quảng Ngãi, Bình Phước, Cao Bằng, TP. Hải Phòng.

6 Quy hoạch lâm nghiệp; Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng; Quy hoạch bảo vệ môi trường; Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn; Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

7 Quy hoạch hệ thống du lịch; Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

8 Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Long An, Sóc Trăng, Nghệ An, Yên Bái, Trà Vinh, TP. Đà Nẵng, Bắc Kạn, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hà Giang, An Giang, Cà Mau, Bến Tre, Quảng Ngãi, Bình Phước, Cao Bằng, TP. Hải Phòng.

9 Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Phú Thọ, Bạc Liêu, Hòa Bình, Cần Thơ, Lai Châu, Hải Dương, Hậu Giang, Hà Nam.

10 Đồng Tháp, Đắk Nông, Ninh Bình, Vĩnh Long, Tây Ninh, Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Tiền Giang, Nam Định, Bình Định, Quảng Trị, Gia Lai, Sơn La, Thái Bình, Hưng Yên, Phú Yên, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Lạng Sơn, Điện Biên, Quảng Nam.

11 Đồng Nai.

12 Bình Dương, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi