Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 31/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm - Ngày 12/4/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 31/2004/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 118/2003/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính hướng dẫn: trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì người đầu tiên thụ lý vụ việc sẽ ra quyết định xử phạt... Hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có thể bị phạt: 70 trệu đồng (thẩm quyền phạt ở mức này là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), 20 triệu đồng (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chánh thanh tra Sở Tài chính)... Trong trường hợp, hành vi vi phạm của một tổ chức, cá nhân xảy ra trên nhiều địa phương khác nhau, thì cơ quan phát hiện hành vi vi phạm phải lập biên bản vi phạm hành chính, đình chỉ vi phạm và thông báo cho cơ quan Thanh tra Bộ Tài chính để cùng phối hợp xử lý... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 31/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 31/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31/2004/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2003/NĐ-CP
NGÀY 13/10/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2001/QH10
ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
2/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng điều
chỉnh và phạm vi áp dụng
1.1. Xử phạt vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được áp dụng đối với cá
nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là "cá nhân, tổ chức") có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm mà không phải là tội phạm và theo qui định của pháp luật phải bị
xử phạt hành chính.
1.2. Thông tư này
áp dụng đối với:
a) Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định
tại Chương II, Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 (gọi tắt là Nghị
định số 118/2003/NĐ-CP).
b) Cá nhân, tổ
chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm qui định tại Nghị định 118/2003/NĐ-CP, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định khác.
2. Việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phải tuân theo các quy
định chung về xử phạt vi phạm hành chính nêu tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính ngày 2/7/2002 (gọi tắt là Pháp lệnh), Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (gọi tắt là Nghị định số 134/2003/NĐ-CP) và
các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trong trường
hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính lập hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra,
giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Tiền phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thu được phải nộp vào ngân
sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai
thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT
1. Chỉ những
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 25 Nghị định
số 118/2003/NĐ-CP mới có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, với hình thức và mức phạt trong phạm vi
thẩm quyền quy định. Không được phép tách một vi phạm thành nhiều vi phạm nhỏ
hoặc gộp nhiều vi phạm nhỏ thành một vi phạm lớn hơn nhằm mục đích thay đổi
thẩm quyền xử phạt.
2. Trong quá
trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, các cơ quan
chức năng phải chuyển giao hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm để xem xét, xử phạt theo quy
định tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
3. Trong trường
hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì
người đầu tiên thụ lý vụ việc sẽ ra quyết định xử phạt.
4. Trong trường
hợp, các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của một người thì người đó sẽ
ra một quyết định xử phạt chung, nhưng phải ghi rõ từng hành vi vi phạm, hình
thức và mức xử phạt đối với từng hành vi.
5. Trong trường
hợp, một trong các hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo hình thức và mức xử
phạt không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển toàn bộ hồ
sơ lên cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
6. Thầm quyền xử
phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
Chánh thanh tra sở Tài chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
6.1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70 triệu đồng;
c) áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều 6, điểm a
khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm a khoản 2
Điều 11, khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 của Nghị định
số 118/2003/NĐ-CP.
6.2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20 triệu đồng.
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều 6, điểm a khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2
Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm a khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 15, điểm a
khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
6.3. Chánh thanh
tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20 triệu đồng.
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều 6, điểm a khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2
Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm a khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 15, điểm a
khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
III. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1. Người ra quyết
định xử phạt phải căn cứ vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm được quy
định tại Chương II Nghị định số 118/2003/NĐ-CP để quyết định việc áp dụng hình
thức xử phạt phù hợp.
2. Việc áp dụng
mức phạt tiền, kể cả khi vận dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng,
đều không được thấp hơn hoặc vượt quá khung phạt tiền đã quy định.
3. Mức tiền phạt
cụ thể do người có thẩm quyền xử phạt quyết định trong từng trường hợp căn cứ
vào khung tiền phạt được quy định tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP, tính chất,
mức độ vi phạm và chủ thể thực hiện hành vi vi phạm.
4. Mức tối thiểu
của khung phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính lần đầu, do
lỗi vô ý và có tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh.
5. Việc xác định
mức trung bình của khung tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 24
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
6. Mức tối đa của
khung phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm có nhiều tình tiết tăng
nặng quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh.
7. Chỉ được áp
dụng một trong hai hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
một hành vi vi phạm hành chính.
8. Các hình thức
xử phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức
xử phạt chính.
IV. THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo
các quy định tại Chương IV Nghị định số 134/2003/NĐ-CP. Các mẫu biên bản và
quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Do tính chất đặc
thù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nên:
2.1. Thủ tục xử
phạt đơn giản theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh và Điều 19 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP sẽ không áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Mọi trường
hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đều phải căn
cứ trên biên bản vi phạm hành chính do cơ quan và người có thẩm quyền lập theo
nội dung và hình thức do pháp luật quy định.
2.2. Thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm áp
dụng theo qui định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5, Điều 21 của Nghị
định số 134/2003/NĐ-CP.
3. Việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh.
V. HÀNH VI VI PHẠM
Một số hành vi vi
phạm quy định tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Vi phạm các
quy định về quản lý, sử dụng giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt
văn phòng đại diện (sau đây gọi tắt là "giấy phép") theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
1.1. Không công
bố hoặc công bố sai sự thật nội dung hoạt động theo các quy định của pháp luật
có liên quan là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
không tuân thủ quy định về đăng báo những nội dung chủ yếu của giấy phép theo
quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày
1/8/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Không hoạt
động sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép là việc doanh nghiệp bảo hiểm
không tiến hành bất kỳ hoạt động nào được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật
kinh doanh bảo hiểm; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không tiến hành bất kỳ hoạt
động nào được quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm.
1.3. Chậm công bố
so với thời hạn qui định các nội dung thay đổi theo quy định là việc sau 30
ngày kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi, doanh nghiệp bảo
hiểm vẫn chưa công bố các nội dung thay đổi đã được chấp thuận theo quy định
của pháp luật.
1.4. Kinh doanh
hoặc hoạt động không đúng với nội dung ghi trong giấy phép là việc doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của công ty bảo
hiểm, công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài hoạt động trái hoặc ngoài các nội
dung được quy định trong giấy phép liên quan đến lĩnh vực hoạt động, nghiệp vụ
hoạt động được phép tiến hành, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng và thời
hạn hoạt động.
1.5. Nhận dịch vụ
môi giới bảo hiểm do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không được phép
hoạt động tại Việt Nam cung cấp là việc doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nhận
các dịch vụ môi giới bảo hiểm cho những rủi ro phát sinh tại Việt Nam do doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có trụ sở ở nước ngoài và không được phép hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam cung cấp.
2. Khuyến mại bất
hợp pháp theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
là việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức khuyến mại mà Luật Thương mại và các
văn bản pháp luật khác có qui định cấm, bao gồm:
a) Khuyến mại các
sản phẩm bảo hiểm chưa đăng ký, chưa được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn;
b) Khuyến mại
thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về dịch vụ bảo hiểm để lừa dối khách hàng;
c) Khuyến mại
làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường;
d) Hứa hẹn tặng
phẩm, giải thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
đ) Các hình thức
khuyến mại khác bị cấm theo quy định của pháp luật.
3. Ép buộc giao kết hợp đồng bảo hiểm trái
pháp luật theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP là việc cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sử dụng ảnh hưởng, các biện pháp hành
chính, hoặc những hình thức gây sức ép khác để buộc người có nhu cầu bảo hiểm
phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, hay doanh nghiệp bảo hiểm
phải nhận dịch vụ môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm trái với ý muốn của
họ.
4. Hành vi trục
lợi trong việc tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và
giải quyết khiếu nại bảo hiểm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
là hành vi cố ý lừa dối của tổ chức, cá nhân nhằm thu lợi bất chính khi tham
gia bảo hiểm, yêu cầu, giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, giải
quyết khiếu nại bảo hiểm.
Đồng loã với ngưưười
thụ hưưưởng bảo hiểm theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 15 Nghị định số
118/2003/NĐ-CP là hành vi cấu kết với người được thụ hưởng bảo hiểm giả mạo
giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật, dựng hiện trường giả hoặc những hành
vi trái pháp luật khác trong quá trình yêu cầu giải quyết, giải quyết bồi
thường bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm.
5. Vi phạm các
qui định về thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
5.1. Hành vi trì
hoãn, lẩn tránh hoặc có thủ đoạn đối phó bao gồm:
a) Không cung cấp
hoặc cố tình kéo dài thời gian cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra, thanh tra.
b) Không bố trí,
bố trí không kịp thời hoặc bố trí người không có trách nhiệm làm việc với các
đoàn kiểm tra, thanh tra.
c) Không cung cấp
đúng với thực tế các thông tin, báo cáo, chứng từ, sổ kế toán và những hồ sơ,
tài liệu khác theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, thanh tra.
d) Các hành vi
trì hoãn, lẩn tránh hoặc thủ đoạn đối phó khác theo qui định của pháp luật.
5.2. Can thiệp
vào việc xử lý của các cơ quan thanh tra, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao
gồm:
a) Cung cấp thông
tin không đúng với cơ quan hành chính cấp trên nhằm gây sức ép với cơ quan có
trách nhiệm xử lý.
b) Cung cấp thông
tin không đúng sự thật cho các phương tiện thông tin đại chúng nhằm gây sức ép
cản trở việc xử lý.
c) Đe đọa hoặc
dùng các hình thức khác để cản trở cơ quan xử lý.
VI. PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG
TRONG VIỆC XỬ PHẠT
1. Trong quá
trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương, nếu phát hiện hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, trước khi ra quyết
định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm trao đổi ý kiến bằng
văn bản với Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản với người có thẩm quyền xử phạt
ý kiến của mình về việc xử phạt.
Căn cứ ý kiến của
Bộ Tài chính người có thẩm quyền xử phạt ở địa phương ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
2. Những hành vi
vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm và trái với
quy định về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác như thuế, chế độ kế toán,
đăng ký kinh doanh v.v. sẽ được xử lý theo các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong những lĩnh vực chuyên ngành có liên quan.
3. Trong trường
hợp, hành vi vi phạm của một tổ chức, cá nhân xảy ra trên nhiều địa phương khác
nhau, thì cơ quan phát hiện hành vi vi phạm phải lập biên bản vi phạm hành
chính, đình chỉ vi phạm và thông báo cho cơ quan Thanh tra Bộ Tài chính để cùng
phối hợp xử lý vi phạm.
4. Quyết định của
Thanh tra Sở Tài chính và Thanh tra Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phải được gửi cho uỷ ban nhân dân địa
phương nơi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện và xử lý để theo dõi và đảm
bảo thi hành.
5. Trong thời hạn
7 ngày làm việc kể từ khi ra quyết định xử phạt, người ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm gửi một bản
sao của quyết định đến Bộ Tài chính để theo dõi và phối hợp giải quyết.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chánh thanh
tra Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong hệ thống thanh
tra tài chính nắm vững và thực hiện nghiêm túc việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Mẫu biên bản vi phạm hành chính
(Ban hành kèm
theo Thông tư số ..../2004/TT-BTC ngày.... tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN Số:......./BB-VPHC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc A1..... ,ngày.... tháng.... năm..... |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
Hôm nay,
hồi........ giờ........ ngày........ tháng........ năm.......
tại................
Chúng tôi gồm 2:
1..............................
Chức vụ: ..............;
2.
............................ Chức vụ: ..............;
3.
............................ Chức vụ: ..............;
Với sự chứng kiến
của: 3
1. Ông/Bà ...............
Nghề nghiệp/chức vụ........ ;
Địa chỉ thường
trú (tạm trú) : ......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số:....... Ngày cấp:........; Nơi
cấp:........;
2............... Nghề nghiệp/chức vụ: ........ Địa
chỉ thường trú:........;
Giấy chứng minh
nhân dân số:.......Ngày cấp:.......; Nơi
cấp:.......;
.............................................................,
Tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính về lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đối với:
Ông (bà)/tổ chức 4:
........ Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt
động): ........;
Địa chỉ:
.............;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.......
Cấp ngày........ tại ........;
Đã có các hành vi
vi phạm hành chính như sau 5: .............;
Các hành vi trên
đã vi phạm vào Điều........ khoản........
điểm........ của Nghị định số 118/2003/NĐ-CPngày 13/10/2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Người bị thiệt
hại/tổ chức bị thiệt hại (nếu có):
Họ
tên:....................;
Địa chỉ:
....................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........;
Cấp ngày........ tại ........
.
Ý kiến trình bày của
người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
Ý kiến trình bày của
người làm chứng:
Ý kiến trình bày của người/đại
diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có):
Người có thẩm
quyền xử phạt đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
........
Chúng tôi tạm giữ
những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển
về:........ để cấp có thẩm quyền giải quyết.
STT |
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ |
Số lượng |
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng 6 |
Ghi chú 7 |
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu Ông
(bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại 8...... lúc...... giờ......
ngày....... tháng...... năm để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản được lập
thành........ bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi
phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ........ 9
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có) 10:
Biên bản này này
gồm.... trang, được những người có mặt
cùng ký xác nhận vào từng trang.
NGƯỜI VI PHẠM (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (NẾU CÓ) (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (NẾU CÓ) (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH (Ký, ghi rõ họ tên) |
Lý do người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 11:
...............................................................................
Lý do người bị
thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản 12:......
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(Ban hành kèm
theo Thông tư số....../2004/TT-BTC ngày.... tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN Số:......./QĐ-XPHC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc A13..... ,ngày.... tháng.... năm..... |
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ
Điều........... Nghị định số 118/2003/NĐ-CPngày 13/10/2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Biên bản
vi phạm hành chính do 14........ lập hồi...... giờ....... ngày......
tháng..... năm........tại .........;
Tôi, ...........15; Chức vụ:......................;
Đơn
vị...................... ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức16: ..........;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động): ...........;
Địa chỉ:
......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày
........... tại......................;
Với các hình thức sau:
1. Hình thức xử
phạt chính:
Cảnh cáo/phạt
tiền với mức phạt là:............. đồng. (Viết bằng chữ: ...................).
2. Hình thức phạt
bổ sung (nếu có):
1. Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:........... .
2. Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm:...... .
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có):
Lý do:
- Đã có hành vi
vi phạm hành chính: 17...........
Quy định tại
điểm......... khoản........ Điều......... của Nghị định số 118/2003/NĐ-CPngày
13/10/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm.
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ......................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức........ phải nghiêm
chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được
giao Quyết định xử phạt là ngày ......... tháng......... năm........ trừ trường
hợp được hoãn chấp hành hoặc...........18.
Quá thời hạn này,
nếu Ông (bà)/tổ chức......... cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị
cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy
định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số:........ của Kho bạc Nhà
nước...........19 trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết
định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức
........... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày....... tháng........ năm.........20.
Trong thời hạn ba
ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ
chức:........... để chấp hành;
2. Kho
bạc.......................... để thu tiền phạt;
3.......................
.
Quyết định này
gồm.......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
1. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
2. Ghi rõ họ tên,
chức vụ người lập biên bản.
3. Họ và tên
người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
4. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
5. Ghi cụ thể
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
6. Nếu là phương
tiện ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ.
7. Ghi rõ tang
vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm
phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có
sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền
khống, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của Ông (bà)....
8. Ghi rõ địa chỉ
trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.
9. Ghi cụ thể
những người, tổ chức được giao biên bản.
10. Những người
có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý
kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
11,17. Người lập
biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.
13. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
14. Ghi họ tên,
chức vụ người lập biên bản.
15. Họ tên người
ra quyết định xử phạt.
16. Nếu là tổ
chức ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
17. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
18. Ghi rõ lý do.
19. Ghi rõ tên,
địa chỉ Kho bạc.
20. Ngày ký Quyết
định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử
phạt quyết định.