Thông tư 13/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số vấn đề quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2009/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2009/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Thương mại-Quảng cáo, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 13/2009/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 13/2009/TT-BNN
NGÀY 12 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN
THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 59/2008/TT-BTC
ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng
giả;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính và Ban chỉ đạo chống buôn lậu Trung ương,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số vấn đề về quản lý, sử
dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của lực
lượng Kiểm lâm như sau:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này áp dụng trong hoạt động chống buôn lậu, gian
lận thương mại đối với lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
của lực lượng Kiểm lâm.
2. Thông tư này hướng dẫn việc xác định hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản; tỷ lệ trích nộp và việc quản lý, sử dụng khoản chi hỗ trợ công tác chỉ
đạo, điều hành của cơ quan cấp trên theo quy định tại Thông tư 59/2008/TT-BTC.
Điều 2. Các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng.
1. Hành vi vi phạm hành chính quy định về quản lý bảo vệ
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB, IIB quy định tại Nghị định
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và hành vi vi phạm hành chính đối với động vật nhập
khẩu trái phép vào Việt Nam theo quy định tại Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày
10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy
nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 của Nghị định
159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23 của Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
Điều 3. Tỷ lệ trích nộp chi hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên.
1. Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Hạt Kiểm lâm các Vườn Quốc gia trực thuộc Cục Kiểm lâm trích 5% trong
tổng số chi của đơn vị mình cho các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2, Mục
II của Thông tư 59/2008/TT-BTC ngày 4/7/2008 của Bộ Tài chính để hỗ trợ Cục
Kiểm lâm trong công tác chỉ đạo, điều hành chống buôn lậu, gian lận thương mại
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm các khu rừng đặc dụng,
Hạt Kiểm lâm các khu rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý trích 5% trong tổng
số chi của đơn vị mình cho các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2, Mục II
của Thông tư 59/2008/TT-BTC ngày 4/7/2008 của Bộ Tài chính để hỗ trợ Chi cục
Kiểm lâm trong công tác chỉ đạo, điều hành chống buôn lậu, gian lận thương mại
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 4. Các nội dung chi hỗ trợ chỉ đạo, điều hành của cơ
quan cấp trên.
1. Chi bổ sung công tác phí cho các đoàn kiểm tra, thanh tra
công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Chi hỗ trợ để mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương
tiện, công cụ hoạt động phục vụ công tác đặc thù chống buôn lậu và gian lận
thương mại.
3. Chi cho công tác tuyên truyền chống buôn lậu, gian lận
thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
4. Chi thăm hỏi động viên các đơn vị Kiểm lâm vùng sâu, vùng
xa. Chi hỗ trợ gia đình Kiểm lâm bị hy sinh, Kiểm lâm bị thương trong khi thi
hành nhiệm vụ.
5. Chi hỗ trợ kinh phí cho các hội nghị, hội thảo chuyên đề,
sơ kết, tổng kết công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6. Chi bổ sung bồi dưỡng làm đêm thêm giờ, chi hỗ trợ công
tác phí chống buôn lậu, gian lận thương mại theo quy định hiện hành.
7. Khoản chi hỗ trợ chỉ đạo điều hành trên được chuyển vào
tài khoản của Cục Kiểm lâm hoặc của Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương mở tại kho bạc nhà nước. Số dư cuối năm tại tài khoản này được
chuyển sang năm sau sử dụng. Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản hỗ trợ này theo
đúng các nội dung chi tại điều này và pháp luật về Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị