- Tổng quan
- Nội dung
- Tải về
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
| Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Loại dự thảo: | Nghị định |
| Cơ quan chủ trì dự thảo: | Đang cập nhật | Trạng thái: | Chưa thông qua |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
| CHÍNH PHỦ
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _________________ |
| Số: /2025/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
DỰ THẢO 1
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
_________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tên của Nghị định như sau:
“Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử”.
2. Sửa đổi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” ở trong tất cả các điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ thành cụm từ “Bộ Khoa học và Công nghệ”.
3. Sửa đổi, bổ sung thêm một số điểm, khoản Điều 2 như sau:
a) Sửa điểm a khoản 2 như sau:
“a) Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử;”
b) Sửa điểm l khoản 2 như sau:
“l) Nhà đăng ký tên miền, Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD) tại Việt Nam;”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4a như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền và Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD) tại Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính thực hiện tạm giữ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền quốc tế cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.”
b) Bổ sung thêm một khoản 4 sau khoản 3 như sau:
“4. Ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt đã được thi hành, việc tạm giữ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền quốc tế quy định tại Khoản 3 Điều này phải được chấm dứt”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 15 như sau:
“3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông của đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép.
6. Tịch thu Giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C).
Trường hợp không thể xác định được chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì có thể coi toàn bộ số tiền thu được từ hành vi vi phạm là số lợi bất hợp pháp.
b) Buộc tháo gỡ mạng viễn thông đã thiết lập không có giấy phép quy định tại khoản 3 và khoản 4.”
6. Bổ sung vào Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
c) Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b) Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c) Ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không từ chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
c) Không ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy định;
b) Thông báo không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;
c) Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch vụ, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách thức hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
d) Không thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
đ) Thông báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ” nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
e) Gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách hàng;
g) Gửi tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc không đúng thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;
h) Cung cấp dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;
i) Hoàn trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm điều cấm;
b) Không bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký, đang sử dụng;
c) Không thông báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn thông di động mà không có sự đồng ý của người sử dụng bằng tin nhắn ngắn;
đ) Thu phí khi người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp hoặc các hình thức khác;
e) Thu phí đối với các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký;
g) Không gửi thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn hoặc nội dung thông báo không đầy đủ thông tin tới người sử dụng về dịch vụ nội dung đang sử dụng;
h) Không gửi tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin nhắn yêu cầu hủy dịch vụ nội dung thông tin của thuê bao;
i) Không hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d khoản 4, các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi mã, số cung cấp dịch vụ do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d khoản 4, các khoản 5 và khoản 6 Điều này.”
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1 như sau:
“c) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
d) Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 như sau:
“a) Không thực hiện thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp theo quy định.
b) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 4 như sau:
“a) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thay đổi vị trí lắp đặt tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam;
b) Không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chính thức thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tỷ lệ sở hữu dung lượng của các thành viên tuyến cáp hoặc thay đổi trạm cập bờ trên toàn tuyến cáp ngoài vùng biển Việt Nam.”
8. Bổ sung Điều 16a như sau:
“Điều 16a. Vi phạm các quy định về đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc chưa hoàn thành việc thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định về đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn thành việc thực hiện lại thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp hoặc thay đổi các thông tin về hạ tầng trung tâm dữ liệu do doanh nghiệp tự thiết lập hoặc đi thuê so với thông tin đã kê khai trong đơn đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông.
b) Không thông báo khi thay đổi tên tổ chức, doanh nghiệp; hoặc thay đổi thông tin về đầu mối liên hệ đối với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 của Điều 17 như sau:
“Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C);
Trường hợp không thể xác định được chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì có thể coi toàn bộ số tiền thu được từ hành vi vi phạm là số lợi bất hợp pháp.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 của Điều 18 như sau:
“Tịch thu Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 của Điều 19 như sau:
“2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ, vị trí lắp đặt tuyến cáp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản của Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 như sau:
“a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc từ chối, ngừng cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật.”
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C);
Trường hợp không thể xác định được chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì có thể coi toàn bộ số tiền thu được từ hành vi vi phạm là số lợi bất hợp pháp.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C);
Trường hợp không thể xác định được chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì có thể coi toàn bộ số tiền thu được từ hành vi vi phạm là số lợi bất hợp pháp.”
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Không báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 như sau:
“a) Không cơ cấu lại vốn góp, cổ phần đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Thực hiện không đúng thời hạn cơ cấu lại vốn góp, cổ phần đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
- Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 như sau:
“a) Nắm vốn góp, cổ phần không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường không thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông khi có yêu cầu từ doanh nghiệp viễn thông khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường không thực hiện hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp cung cấp.”
16. Hủy bỏ điều 24.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Không triển khai phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng đối với trường hợp doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh.”
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C);
Trường hợp không thể xác định được chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì có thể coi toàn bộ số tiền thu được từ hành vi vi phạm là số lợi bất hợp pháp.”
18. Bổ sung Điều 25a như sau:
“Điều 25a: Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi chủ sở hữu trung tâm dữ liệu có hoạt động cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu cho công cộng nhưng không bảo đảm khả năng kết nối để các doanh nghiệp viễn thông có thể cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ trong trung tâm dữ liệu.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi theo dõi, giám sát thông tin của người sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ đầy đủ thông tin của người sử dụng dịch vụ theo quy định.”
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định.”
b) Hủy bỏ khoản 2.
20. Bổ sung Điều 26a như sau:
“Điều 26a: Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ để phục vụ việc cung cấp dịch vụ mà không được người sử dụng đồng ý trước khi thực hiện.
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ trước khi cung cấp dịch vụ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ đầy đủ thông tin của người sử dụng dịch vụ theo quy định.”
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:
a) Từ chối chuyển mạng không đúng quy định;
b) Không thực hiện đúng Quy trình phối hợp thực hiện chuyển mạng;
c) Làm phát sinh cước ngoài cước dịch vụ chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số;
d) Không thông báo bằng hình thức nhắn tin (SMS) cho thuê bao đăng ký chuyển mạng khi từ chối chuyển mạng, nội dung tin nhắn gồm: lý do từ chối; bằng chứng từ chối; nội dung hướng dẫn thuê bao hoàn tất điều kiện chuyển mạng.
đ) Chuyển mạng giữ nguyên số khi không đáp ứng điều kiện chuyển mạng.
e) Chuyển mạng giữ nguyên số sang các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ khác khi chưa hòa mạng và sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao trúng đấu giá tối thiểu 06 tháng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ chuyển mạng tại doanh nghiệp và đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng hoạt động ổn định, thông suốt để thực hiện việc chuyển mạng;
b) Không cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông;
c) Không đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
d) Không cung cấp dịch vụ chuyển mạng hoặc không cung cấp dịch vụ chuyển mạng cùng thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất;
đ) Không ban hành, công khai giá dịch vụ và các điều khoản sử dụng, điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng;
e) Không cung cấp công cụ để thuê bao tự tra cứu khả năng chuyển mạng của mình;
g) Không đảm bảo cho thuê bao đăng ký chuyển mạng qua hình thức trực tuyến;
h) Không cung cấp đầy đủ thông tin, bằng chứng từ chối chuyển mạng cho doanh nghiệp chuyển đến và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu hoặc trong trường hợp đối soát.”
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc thông báo cho các bên có liên quan hoặc công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Không gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động hoặc ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Khoa học và Công nghệ chấp thuận bằng văn bản.”
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xác định đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.”
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Vi phạm các quy định về dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đưa thông tin thuê bao vào Danh bạ điện thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp có tính phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.”
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông khẩn cấp và báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định
1. Không bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số dịch vụ khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông.
2. Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số dịch vụ khẩn cấp.”
26. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
“a) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có quyết định chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông của Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);”
27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao di động mặt đất từ 10 tháng đến 12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 200 SIM:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không cập nhật lại thông tin thuê bao của mình theo quy định khi có thay đổi giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng hoặc khi tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình, phát hiện thông tin thuê bao của mình không đúng hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất về thông tin thuê bao không đúng quy định;
c) Không đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;
d) Không làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM:
a) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc khi chưa hoàn thành việc đăng ký, xác thực, lưu giữ thông tin thuê bao di động mặt đất đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Không thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động trả trước thứ tư trở lên.
c) Đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến cho thuê bao đã có hơn 03 số thuê bao trên 01 giấy tờ hoặc khi ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định;
d) Không thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu đối với thuê bao thứ tư trở lên hoặc thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu đối với thuê bao thứ tư trở lên ngoài điểm có địa chỉ xác định do chính doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất thiết lập.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm đăng ký thông tin thuê bao di động hoặc ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến của doanh nghiệp viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số điểm đăng ký thông tin thuê bao di động vi phạm từ 01 đến 02 điểm (với điểm đăng ký thông tin thuê bao di động) hoặc từ 01- 10 SIM (với ứng ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến của doanh nghiệp viễn thông):
a) Không từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân, tổ chức vi phạm một trong các nội dung sau: xuất trình giấy tờ không đúng loại giấy tờ được sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất theo quy định hoặc giấy tờ không đúng là của cá nhân, tổ chức đang thực hiện đăng ký hoặc xuất trình giấy tờ không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin hoặc thông tin trên giấy tờ không xác thực, đảm bảo trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định;
b) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của người được ủy quyền;
c) Thực hiện đăng ký thông tin thuê bao không đúng với các hình thức đăng ký theo quy định;
d) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau: hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm đăng ký thông tin thuê bao ủy quyền);
đ) Không có đầy đủ trang thiết bị để nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
e) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp;
g) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người dưới 14 tuổi, người được giám hộ nhưng không phải do cha, mẹ hoặc người được giám hộ thực hiện;
h) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và đăng ký thông tin thuê bao dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất không thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người không phải là đại diện theo pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của tổ chức;
i) Không lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của điểm đăng ký thông tin thuê bao hoặc không truyền đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp viễn thông;
k) Không cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra;
l) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và đã được cấp các giấy tờ tùy thân quy định nhưng chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thể hiện bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng khác kiểm chứng được.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký thông tin thuê bao cho SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao;
b) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, cung cấp sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoặc chưa hoàn thành việc đăng ký, xác thực thông tin thuê bao giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không đúng quy định hoặc khi không được ủy quyền.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cá nhân để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất;
b) Chấp nhận thông tin thuê bao di động mặt đất do điểm không được ủy quyền đăng ký đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất cung cấp;
c) Không thực hiện hoặc thưc hiện không đầy đủ trách nhiệm trong việc xử lý thuê bao di động mặt đất có thông tin thuê bao không đúng quy định;
d) Không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu tại điểm có địa chỉ xác định do chính doanh nghiệp viễn thông di động thiết lập trong trường hợp cá nhân sử dụng nhiều hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một mạng viễn thông di động;
đ) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không cung cấp phương thức để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ thực hiện việc tự kiểm tra;
g) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp;
h) Không đăng tải hoặc đăng tải không chính xác trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin tối thiểu;
i) Không kiểm tra, giám sát đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc tổ chức (với loại hình SIM M2M); cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi chưa đủ 6 tuổi hoặc chưa được cấp các giấy tờ tùy thân hoặc những người thuộc quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia đình mình.”
g) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 10 như sau:
“đ) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực giấy tờ tuỳ thân;”
h) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 11 như sau:
“11. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di động do không bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
i) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 12 như sau:
“12. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp đến thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.”
28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc không chính xác về giá dịch vụ viễn thông và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;
b) Không cung cấp miễn phí một lần thông tin chi tiết tiền sử dụng dịch vụ viễn thông khi người sử dụng có yêu cầu;
c) Không cung cấp các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ người sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy vấn thông tin thời gian thực về việc trừ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Không lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khấu trừ không đúng số tiền mà người sử dụng dịch vụ viễn thông phải thanh toán theo giá dịch vụ viễn thông quy định đối với dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.”
29. Sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 42 như sau:
“3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng-ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng, hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
b) Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống Trạm trung chuyển Internet quốc gia (viết tắt là VNIX);
d) Cản trở trái pháp luật các thành viên kết nối VNIX, khách hàng của các thành viên kết nối VNIX trao đổi lưu lượng Internet qua VNIX;
đ) Không phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định;
e) Không phối hợp, kết nối, định tuyến qua VNIX để bảo đảm an toàn và hoạt động liên tục của mạng Internet Việt Nam theo điều phối của Bộ Khoa học và Công nghệ trong trường hợp xảy ra sự cố;
g) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn việc truy cập vào các trang thông tin điện tử, các ứng dụng kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền xuyên biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 43 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 Điều này, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C);
Trường hợp không thể xác định chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ (C) được tính theo công thức sau:
| C | = | Số lượng mã, số vi pham | x | Phí sử dụng mã, số theo quy định của pháp luật | x | Số tháng vi phạm |
| 12 | ||||||
Số tháng vi phạm được xác định từ thời điểm sử dụng kho số viễn thông đến thời điểm phát hiện vi phạm hành chính.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo thiếu hoặc không chính xác thông tin của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Không cập nhật khi có thay đổi thông tin đăng ký, sử dụng tên miền theo quy định;
c) Không cung cấp thông tin về tên miền hoặc không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc cổng thông tin điện tử và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các đối tượng không phải là đơn vị thành viên, cá nhân đang làm việc trong cơ quan, tổ chức trực thuộc tổ chức của mình hoặc cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung thực;
d) Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam, Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD) tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Khoa học và Công nghệ và cập nhật thông tin khi có sự thay đổi theo quy định;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam, Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới tại Việt Nam báo cáo, cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác tên miền quốc tế mà mình đang quản lý về Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền tại trang thông tin điện tử của mình;
d) Không hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
đ) Cung cấp dịch vụ đăng ký duy trì tên miền cho chủ thể đăng ký sử dụng tên miền không đáp ứng quy định về đăng ký, sử dụng tên miền;
e) Cung cấp dịch vụ đăng ký duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam khi chưa được xác nhận bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ;
g) Không thông báo bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ khi chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) và hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ của mình;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Cản trở trái pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” ;
d) Lưu trữ không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin hồ sơ đăng ký tên miền hoặc hồ sơ thay đổi thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền; hoặc sao lưu hồ sơ dữ liệu tên miền không đầy đủ, không chính xác theo quy định pháp luật;
đ) Cung cấp thông tin không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin đăng ký, sử dụng tên miền; hoặc không sao lưu hồ sơ dữ liệu tên miền theo quy định pháp luật;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam, Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD) tại Việt Nam không báo cáo danh sách, không cập nhật thông tin tên miền quốc tế mà mình đang quản lý;
c) Không báo cáo, không cung cấp thông tin hoặc không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
d) Không thực hiện ngừng hoạt động hoặc thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tên miền vi phạm;
đ) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền;
e) Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” ở trong nước không sử dụng tối thiểu 02 cụm máy chủ tên miền tại Việt Nam để quản lý dữ liệu và trả lời truy vấn tên miền khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
g) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam, Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới tại Việt Nam không thiết lập tối thiểu 02 cụm máy chủ tên miền tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ đăng ký duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam;
h) Chuyển giao không đầy đủ hoặc không chính xác hồ sơ, dữ liệu, thông tin tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định khi chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không thực hiện việc báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
đ) Phát triển kênh phân phối cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” mà không có hợp đồng với tổ chức, doanh nghiệp tham gia kênh phân phối;
e) Không chuyển giao hồ sơ, dữ liệu, thông tin tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định khi chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.”
33. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện định tuyến hoặc sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng không đúng theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 (địa chỉ Internet mới);
c) Không cập nhật hoặc cập nhật không chính xác khi có thay đổi thông tin tổ chức đăng ký sử dụng địa chỉ IP, ASN;
d) Không thực hiện khai báo cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và ASN đã được phân bổ, cấp theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ;
đ) Không cung cấp thông tin, không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ để đưa vùng địa chỉ IP hoặc ASN vào danh mục quản lý bởi Bộ Khoa học và Công nghệ khi đăng ký, nhận địa chỉ IP và ASN từ các tổ chức quốc tế;
b) Không hoàn trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng;
c) Không thực hiện việc định tuyến hoặc dừng định tuyến địa chỉ IP, ASN kể từ khi nhận được yêu cầu từ Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Thông tin đăng ký sử dụng địa chỉ IP, ASN không chính xác, không trung thực.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Định tuyến hoặc sử dụng vùng địa chỉ IP, ASN của tổ chức khác mà tổ chức đã được cấp, phân bổ không cho phép;
b) Tiếp tục sử dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu hồi;
c) Cấp phát lại địa chỉ IP, ASN cho khách hàng khi không phải là doanh nghiêp cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN cho tổ chức quốc tế đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi địa chỉ IP, ASN đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều này.”
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Vi phạm các quy định về đăng ký và cấp phát tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD)
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện đăng ký chuyển giao New gTLD với ICANN khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Không thực hiện thông báo bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ sau khi được ICANN chính thức chuyển giao New gTLD.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền cấp dưới New gTLD tại Việt Nam khi chưa được cấp phép hoạt động;
b) Cấp tên miền cấp dưới NewgTLD vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên Internet.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
35. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 48 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c và đ khoản 1 như sau:
“a) Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
b) Thông báo không đúng thời hạn quy định cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
c) Tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông khi đã có yêu cầu ngừng thực hiện của Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);
đ) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá mà chưa có Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông của Bộ Khoa học và và Công nghệ (Cục Viễn thông).”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học và và Công nghệ (Cục Viễn thông).về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.”
c) Bổ sung điểm d sau điểm c khoản 3 như sau:
“d) Thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá khi chưa đưa mã, số viễn thông vào khai thác sử dụng đủ thời gian quy định tối thiểu.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều này, cụ thể như sau: Số lợi bất hợp pháp (A) = Tổng tiền thu được từ hành vi vi phạm (B) – Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ (C);
Trường hợp không thể xác định được chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ thì có thể coi toàn bộ số tiền thu được từ hành vi vi phạm là số lợi bất hợp pháp.”
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với tên miền không được phép chuyển nhượng;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi không có quyền sử dụng hợp pháp hoặc tên miền đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc hoàn trả hoặc bị thu hồi theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
c) Cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo các thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, các điểm a và b khoản 3 Điều này.”
37. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi bổ sung điểm a, b, c và d khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
b) Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện công bố hợp quy theo quy định;
c) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn nhưng không được chứng nhận hợp quy, hoặc không được công bố hợp quy hoặc không được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
d) Không gắn dấu hợp quy hoặc gắn dấu hợp quy không phù hợp với sản phẩm, hàng hóa đã công bố hợp quy hoặc không đúng mẫu dấu hợp quy đã được cấp hoặc đã đăng ký;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mọt trong các hành vi sau:
a) Sản xuất, nhập khẩu để lưu thông trên thị trường sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy.
b) Sử dụng Giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy không có thật, hoặc đã bị sửa chữa để quảng cáo, giới thiệu hoặc kinh doanh sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc công bố hợp quy.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Buộc thu hồi sản phẩm, thiết bị cùng lô sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, nhập khẩu đang còn lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Vi phạm các quy định về cung cấp số liệu viễn thông và thực hiện chế độ báo cáo viễn thông
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng thời hạn hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, số liệu theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật tại doanh nghiệp viễn thông tại báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập hoặc không đảm bảo điều kiện có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.”
39. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 53 như sau:
“a) Cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng mà không công bố chất lượng theo quy định.”
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55: Vi phạm quy định về giá dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung hoặc không đúng mẫu của văn bản kê khai giá dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Kê khai không đúng giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc không kê khai giá dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định, giá dịch vụ viễn thông công ích với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Không ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp hoặc không ban hành quyết định giá cụ thể dịch vụ viễn thông công ích.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trình phương án giá dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
b) Không thực hiện phương pháp định giá dịch vụ viễn thông và các quy định quản lý giá dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Không hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông theo đúng quy định;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng giá dịch vụ kết nối viễn thông không đúng giá dịch vụ kết nối viễn thông do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông khi có yêu cầu từ doanh nghiệp viễn thông khác theo quy định của pháp luật về viễn thông;
c) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường không xây dựng thỏa thuận mẫu khi thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
7. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quyết định đình chỉ giá dịch vụ viễn thông của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp hoặc doanh nghiệp đàm phán, chuyển giá, chiết khấu dẫn đến giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp;
c) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường cung cấpdịch vụ viễn thông với giá dịch vụ thấp hơn giá thành, trừ trường hợp khuyến mại theo quy định của pháp luật.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.”
41. Bãi bỏ Điều 56.
42. Bãi bỏ khoản 1 Điều 57.
43. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 58 như sau:
a) Bổ sung sau khoản 2b sau khoản 2 như sau:
“2b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ nhưng không có giấy phép;
b) Sử dụng thiết bị lặp thông tin di động không tuân thủ quy định pháp luật về tần số vô tuyến điện;
c) Sử dụng thiết bị bị nhận dạng vô tuyến không có giấy phép;
d) Sử dụng thiết bị viba không có giấy phép.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4, 5, 8 như sau:
“3. Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện tương ứng với từng tần số sử dụng tại một vị trí hoặc địa điểm xác định nhưng không có giấy phép hoặc trường hợp có quyết định thu hồi, yêu cầu tạm dừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ các thiết bị vi ba, ra-đa, các thiết bị thuộc đài vô tuyến điện đặt trên tàu cá, đài truyền thanh không dây, đài vô tuyến điện lưu động thuộc mạng nội bộ) quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện tương ứng với từng tần số sử dụng hoặc công suất phát tại một vị trí hoặc địa điểm xác định nhưng không đúng tần số hoặc phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 20kW.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài trái đất tại một vị trí hoặc địa điểm xác định nhưng không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
8. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện tại một vị trí hoặc địa điểm xác định có công suất lớn hơn 20kW nhưng không có giấy phép.”.
c) Bãi bỏ điểm c khoản 10.
44. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 59 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn tại Thông báo nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”
b) Bãi bỏ điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4.
45. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4 Điều 60.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 và Điều 69 thành Điều 68 như sau:
“Điều 68. Vi phạm các quy định về quản lý chất lượng phát xạ và an toàn bức xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn nhưng thiết bị không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về chất lượng phát xạ vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
47. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 71 như sau:
“a) Mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện có quy mô quốc tế;”
3... Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 91 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 91 như sau
“c) Cung cấp không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 91 như sau:
“b) Không phối hợp trong việc ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tài nguyên Internet, từ khách hàng của mình hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.”
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 107 như sau:
“Điều 107. Vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục xin gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy không đúng thời gian quy định;
b) Không đáp ứng các điều kiện cấp phép của kinh doanh dịch vụ tin cậy, điều kiện cấp giấy chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn;
c) Không tuân thủ quy định về định dạng chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số;
d) Thay đổi tên giao dịch hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng, cho thuê Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh dịch vụ tin cậy nhưng không có giấy phép;
b) Không có chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp;
c) Trang thiết bị trong hệ thống thông tin không được cấp mã quản lý.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đáp ứng duy trì điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy;
b) Không đáp ứng điều kiện về lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc phát hành chứng thư chữ ký số trong suốt thời gian chứng thư chữ ký số có hiệu lực.
c) Không thực hiện kiểm toán kỹ thuật định kỳ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới, tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn mới từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này;
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 108 như sau:
“Điều 108. Vi phạm các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau của tổ chức kinh doanh dịch vụ tin cậy:
a) Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ tin cậy không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
c) Phần mềm ký số và phần mềm kiểm tra chữ ký số theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng; sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép dịch vụ tin cậy từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:
“Điều 109. Vi phạm quy định về cung cấp dịch tin cậy và chứng thư chữ ký số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho tổ chức, cá nhân đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư chữ ký số;
b) Không gia hạn chứng thư chữ ký số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
c) Không bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư chữ ký số;
d) Tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số mà không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư chữ ký số của thuê bao đó;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư chữ ký số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư chữ ký số, cung cấp dịch vụ tin cậy mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai không theo;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư chữ ký số của thuê bao đó;
k) Không chứng thực người gửi, người nhận trước khi gửi dữ liệu;
l) Không thông báo cho người gửi và người nhận dữ liệu về bất kỳ thay đổi nào của dữ liệu cần thiết cho mục đích gửi hoặc nhận dữ liệu;
m) Gửi và nhận dữ liệu không được bảo đảm bằng chữ ký số của nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đủ điều kiện;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư chữ ký số mới.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố chứng thư chữ ký số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư chữ ký số;
b) Không khôi phục chứng thư chữ ký số khi hết thời hạn tạm dừng;
c) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư chữ ký số trong thời gian tối thiểu 05 năm;
d) Không thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy;
đ) Không báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy;
e) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
g) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đề nghị phát hành cấp chứng thư chữ ký số.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm dừng chứng thư chữ ký số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư chữ ký số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư chữ ký số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư chữ ký số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Phát hành chứng thư chữ ký số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định; khi chưa đủ hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số của cá nhân, tổ chức;
e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư chữ ký số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố chứng thư chữ ký số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;
h) Gắn dấu thời gian không đúng với quy định;
i) Không tạm dừng việc phát hành chứng thư chữ ký số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức kinh doanh dịch vụ tin cậy thực hiện sáp nhập, hợp nhất và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ tin cậy không đúng nội dung ghi trên Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy;
d) Không tạm dừng việc phát hành chứng thư chữ ký số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư chữ ký số đã cấp trong thời gian tạm dừng phát hành chứng thư chữ ký số mới.
e) Phát hành chứng thư chữ ký số khi không có hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số của cá nhân, tổ chức.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần trên trang thông tin điện tử của mình những thông tin sau: quy chế chứng thực; chứng thư chữ ký số của mình; danh sách chứng thư chữ ký số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao;
b) Không lưu trữ hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số của cá nhân, tổ chức trừ trường hợp phát hành chứng thư chữ ký số theo khoản 4 Điều 34 Nghị định 23/2025/NĐ-CP; Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư chữ ký số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 05 năm;
c) Không đặt hệ thống thông tin ở Việt Nam khi đã được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy;
d) Không cập nhật trang thông tin điện tử của mình trong vòng 24 giờ khi có thay đổi thông tin về quy chế chứng thực và chứng thư chữ ký số của mình; danh sách chứng thư chữ ký số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới, tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn mới từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, k khoản 4, điểm d khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng thư chữ ký số, dấu thời gian đã cấp do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm e khoản 3, điểm đ, i, g, k khoản 4 và điểm c, điểm e khoản 5 Điều này;
c) Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.”
51. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
“Điều 110. Vi phạm quy định về sử dụng dịch vụ tin cậy và chứng thư chữ ký điện tử
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước theo quy định;
b) Sử dụng chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài chưa được cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam trong giao dịch với cơ quan nhà nước.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được phát hành chứng thư chữ ký số;
b) Sử dụng chữ ký số của người được phát hành chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức để thực hiện các giao dịch không đúng theo chức danh.”
52. Sửa đổi, bổ sung Điều 111 như sau:
“Điều 111. Vi phạm quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài, chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài, chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư điện tử nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy công nhận.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư điện tử nước ngoài chưa được cấp giấy công nhận tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam với giấy công nhận chưa bị hết hạn nhưng chứng thư điện tử nước ngoài này đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài, chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài, chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài, chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.”
53. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 như sau:
“Điều 112. Vi phạm quy định về phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số chậm quá 15 ngày làm việc.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số quá 06 tháng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định quá 12 tháng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số phí do nộp chậm hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
54. Bổ sung Điều 113a sau Điều 113 như sau:
“Điều 113a. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức giải quyết tranh chấp giữa các bên;
b) Không tham gia giải quyết tranh chấp khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.”
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”
55. Sửa đổi, bổ sung Điều 114 như sau:
“Điều 114. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành Khoa học và Công nghệ, lĩnh vực và một số chức danh khác:
1. Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn kiểm tra do Thủ trưởng tổ chức thuộc Bộ Khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 64.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính”.
3. Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Vụ trưởng Vụ Bưu chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.”
56. Sửa đổi, bổ sung Điều 115 như sau:
“Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
57. Sửa đổi, bổ sung Điều 116 như sau:
“Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đồn Công an, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp tiểu đoàn, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 64.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
8. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.”
58. Sửa đổi, bổ sung Điều 117 như sau:
“Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
59. Sửa đổi, bổ sung Điều 118 như sau:
“Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 64.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
60. Sửa đổi, bổ sung Điều 119 như sau:
“Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
61. Sửa đổi, bổ sung Điều 119a như sau:
“Điều 119a. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Đội trưởng Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội Phúc tập và Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan khu vực, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu thuộc Chi cục Điều tra chống buôn lậu; Đội trưởng Đội Kiểm tra sau thông quan khu vực thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
62. Sửa đổi, bổ sung Điều 120 như sau:
“Điều 120. Phân định thẩm quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8; khoản 1 Điều 10; các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11; khoản 1 và 2 Điều 13; các khoản 1, 2 và 3 Điều 14; khoản 1 Điều 16; khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 30; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a khoản 1 khoản 2 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 68; khoản 1 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 2 Điều 94; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2 Điều 102; các khoản 1 và 2 các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 3 Điều 77 và Điều 80 Nghị định này.
2. Công an nhân dân:
a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 14; có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113 Nghị định này.
b) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; các điểm a và b khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 105; Điều 106; các khoản 1 và 2 Điều 113 Nghị định này.
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Thủ trưởng đơn vị đoàn Cảnh sát cơ động cấp tiểu đoàn, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, đội trưởng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 35; khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 68; khoản 1 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1 và 2 Điều 71; khoản 1 Điều 102; các khoản 1 và 2 Điều 105; Điều 106; các khoản 1, 2 và 3 Điều 113 Nghị định này.
d) Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5; các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10; Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 18; Điều 20; các khoản 1, 2 và 3 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 29; các khoản 1, 2 và 3 Điều 30; Điều 31; các khoản 1 và 2 Điều 32; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1 và 2 Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; khoản 1 Điều 40; các khoản 1 và 2 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; các khoản 1 và 2 Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; Điều 57; các khoản 1 và 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều 58; các Điều 62 và 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65, 66 và 67; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 71; Điều 72; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1 và 2 Điều 79; các khoản 1 và 2 Điều 82; Điều 83; khoản 1 Điều 84; các khoản 1 và 2 Điều 85; các khoản 1 và 2 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các khoản 1 và 2 Điều 88; các khoản 1 và 2 Điều 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; các khoản 1 và 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95; khoản 1 Điều 96; các khoản 1 và 2 Điều 98; Điều 99; khoản 1 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2 và 3 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3 Điều 103; các khoản 1, 2 và 3 Điều 104; các Điều 105 và 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; khoản 1, 2 và 3 Điều 15; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61, 62 và 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65, 66, khoản 1 Điều 68; khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các Điều 71, 72 và 73; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105 và 106; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; các khoản 1 và 2 Điều 112; Điều 113 Nghị định này.
e) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 2 Điều 51; các khoản 2 và 4 Điều 64; Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.
g) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính và quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất quy định tại Nghị định này.
3. Bộ đội biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 14; có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113 Nghị định này.
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 35; khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 102; các khoản 1 và 2 Điều 105; Điều 106; các khoản 1, 2 và 3 Điều 113 Nghị định này.
c) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; các khoản 1,2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8; khoản 1 Điều 10; các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 13; các khoản 1, 2 và 3 Điều 14; khoản 1 Điều 15; các khoản 1 và 2 Điều 16; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 20; các khoản 1 và 2 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1 Điều 32; khoản 5 Điều 33; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 46; điểm b khoản 1 Điều 50; khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 68; khoản 1 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 1 Điều 78; khoản 1 Điều 79; khoản 1 Điều 82; khoản 1 Điều 83; điểm a khoản 1 Điều 84; khoản 1 Điều 85; khoản 1 Điều 86; khoản 1 Điều 87; khoản 1 Điều 88; khoản 1 Điều 89; khoản 1 Điều 90; khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 94; các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 95; khoản 1 Điều 98; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2, các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q và r khoản 3 Điều 102; khoản 1 Điều 103; khoản 1 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; Điều 113 Nghị định này.
d) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 5; các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10; Điều 11; khoản 1 Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 18; Điều 20; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 29; các khoản 1, 2 và 3 Điều 30; Điều 31; các khoản 1 và 2 Điều 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1 và 2 Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; khoản 1 Điều 40; các khoản 1 và 2 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; các khoản 1 và 2 Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1 và 2 Điều 79; các khoản 1 và 2 Điều 82; Điều 83; khoản 1 Điều 84; các khoản 1 và 2 Điều 85; các khoản 1 và 2 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các khoản 1 và 2 Điều 88; các khoản 1 và 2 Điều 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3; các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95; khoản 1 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2 và 3 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
đ) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7 và 8; các khoản 1 và 2 Điều 9; các Điều 10, 11 và 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4 và 5 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản 6, điểm c khoản 7, các khoản 8 và 11 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; Điều 36; khoản 1 Điều 37; các Điều 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45 và 46; điểm b khoản 1 Điều 47; các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, khoản 3, các điểm b và g khoản 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3, điểm đ khoản 6 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2, các điểm a và c khoản 4 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2 và 3, các điểm b, c và d khoản 4 Điều 96; các khoản 1 và 3 Điều 98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2, các điểm b, đ và e khoản 5 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; khoản 1 Điều 112; Điều 113 Nghị định này.
e) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 2 Điều 51; các khoản 2 và 4 Điều 64; Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.
4. Cảnh sát biển:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; các điểm a và b khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 105; Điều 106; các khoản 1 và 2 Điều 113 Nghị định này.
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 14; khoản 1 Điều 16; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 30; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 2 Điều 94; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2 Điều 102; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; các Điều 106 và 113 Nghị định này.
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8; khoản 1 Điều 10; các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 13; các khoản 1,2 và 3 Điều 14; khoản 1 Điều 15; các khoản 1 và 2 Điều 16; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 20; các khoản 1 và 2 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1 Điều 32; khoản 5 Điều 33; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 46; điểm b khoản 1 Điều 50; các khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 1 Điều 78; khoản 1 Điều 79; khoản 1 Điều 82; khoản 1 Điều 83; điểm a khoản 1 Điều 84; khoản 1 Điều 85; khoản 1 Điều 86; khoản 1 Điều 87; khoản 1 Điều 88; khoản 1 Điều 89; khoản 1 Điều 90; khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 94; các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 95; khoản 1 Điều 98; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2, các điểm a, c, d, đ, e, i, k, l, m, n, o, p và r khoản 3 Điều 102; khoản 1 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; các Điều 106 và 113 Nghị định này.
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 5; các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10; Điều 11; khoản 1 Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 18; Điều 20; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 29; các khoản 1, 2 và 3 Điều 30; Điều 31; các khoản 1 và 2 Điều 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1 và 2 Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; khoản 1 Điều 40; các khoản 1 và 2 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; các khoản 1 và 2 Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1,2 và 3 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1 và 2 Điều 79; các khoản 1 và 2 Điều 82; Điều 83; khoản 1 Điều 84; các khoản 1 và 2 Điều 85; các khoản 1 và 2 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các khoản 1 và 2 Điều 88; các khoản 1 và 2 Điều 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95; khoản 1 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2 và 3 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3 Điều 5; các Điều 6 và 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 8; khoản 1 Điều 9; các khoản 1, 2 và 3 Điều 10; Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 18; Điều 20; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; các khoản 1 và 2 Điều 28; các Điều 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản 6, điểm c khoản 7, khoản 8 Điều 33; các khoản 1 và 2 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; các khoản 1 và 2 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1, 2 và 3 Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; các khoản 1 và 2 Điều 40; các khoản 1, 2 và 3 Điều 41; các khoản 1 và 2 Điều 42; Điều 44; các khoản 1 và 2 Điều 45; các khoản 1 và 2 Điều 46; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; các khoản 1 và 3 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1 và 2, điểm a, b và c khoản 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; khoản 1 Điều 81; các Điều 82, 83, 84 và 85; các khoản 1, 2 và 3 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các Điều 88 và 89; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2, các điểm a và c khoản 4 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95; các khoản 1 và 2 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; các khoản 1 và 2 Điều 109; khoản 1 Điều 111; Điều 113 Nghị định này.
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4 và 5 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản 6, điểm c khoản 7, các khoản 8 và 11 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; Điều 36; các Điều 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1,2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45 và 46; điểm b khoản 1 Điều 47; các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61, 62 và 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các Điều 71, 72 và 73; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b, đ, g, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 96; các khoản 1 và 3 Điều 98; các Điều 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2, các điểm b, c, đ và e khoản 5 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; khoản 1 Điều 112; Điều 113 Nghị định này.
g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 2 Điều 51; các khoản 2 và 4 Điều 64; Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.
5. Hải quan:
a) Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113 Nghị định này.
b) Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10; các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11; khoản 1 Điều 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 13; các khoản 1,2 và 3, các điểm đ, e và g khoản 4 Điều 14; khoản 1 Điều 16; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 30; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 2 Điều 94; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2 Điều 102; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
c) Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 12; Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1 và 2, các điểm c, d và đ khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 62; Điều 63; khoản 1 Điều 64, các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các Điều 71, 72 và 73; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105 và 106, các Chương VI và VII Nghị định này.
d) Cục trưởng Cục Hải quan có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7 và 8; các khoản 1 và 2 Điều 9; các Điều 10 và 11; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; các Điều 20 và 21; khoản 1 Điều 22; Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5, 7 và 8 Điều 25; các khoản 1 và 2, các điểm a, b, c, đ và e khoản 4, điểm a và b khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 26; các Điều 27, 28, 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản 6, điểm c khoản 7, các khoản 8 và 11 Điều 33; Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; Điều 36; khoản 1 Điều 37; các Điều 38, 39, 40 và 41; các khoản 1 và 2, các điểm c, d và đ khoản 3, điểm c khoản 4, các điểm b và c khoản 5 Điều 42; các Điều 43, 44, 45 và 46; điểm b khoản 1 Điều 47; điểm a, b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 48; các Điều 49 và 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các Điều 52, 53, 54 và 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a và e khoản 2, khoản 3, các điểm b và g khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều 58; khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều 59; các điểm b và c khoản 1 Điều 60; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; các Điều 64, 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3, điểm đ khoản 6 Điều 71; Điều 74; khoản 1 Điều 75; Điều 76; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2, các điểm a và c khoản 4 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, các khoản 5 và 8 Điều 94; các khoản 1,2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2 và 3, các điểm b, c và d khoản 4 Điều 96; các khoản 1 và 3 Điều 98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2, các điểm b, đ và e khoản 5 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2, khoản 5 Điều 107; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 108; các Điều 109, 110 và 111; khoản 1 Điều 112; Điều 113 Nghị định này.
6. Các đơn vị thuộc Bộ khoa học và Công nghệ và bộ khác:
a) Cục trưởng Cục Viễn thông có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Chương III và các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 91, 94, 95, 96, 97 và 113 trừ các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 19 Nghị định này.
b) Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Chương IV; các Điều 51, 54 và 113 Nghị định này.
c) Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Mục 5 Chương III; các Mục 3 và 4 Chương V; các Điều 81, 82 và 113 Nghị định này.
7. Quản lý thị trường:
a) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113 Nghị định này.
b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7 và 8; các khoản 1 và 2 Điều 9; các Điều 10, 11 và 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 18; Điều 20; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; các khoản 1 và 2 Điều 28; các Điều 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 33; các khoản 1 và 2 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; các khoản 1 và 2 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1, 2 và 3 Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; các khoản 1 và 2 Điều 40; các khoản 1, 2 và 3 Điều 41; các khoản 1 và 2 Điều 42; Điều 44; các khoản 1 và 2 Điều 45; các khoản 1 và 2 Điều 46; các Điều 50 và 51; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; các Điều 64, 65, 66, 67, 68, 69 và 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; khoản 1 Điều 81; các Điều 82 và 83; khoản 1 Điều 84; Điều 85; các khoản 1, 2 và 3 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các Điều 88 và 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95; các khoản 1 và 2 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b, d khoản 4 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; khoản 1 Điều 112; Điều 113 Nghị định này.
c) Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; các Điều 50 và 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 73; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1,2, 3 và 4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; các khoản 1,2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105 và 106; các Chương VI và VII Nghị định này.
d) Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
2. Điều khoản quy định một hành vi vi phạm mới nhưng xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được áp dụng xử lý đối với hành vi phạm đã thực hiện trước khi quy định tại Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ
|
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!