THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG -
BỘ NỘI VỤ - UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
SỐ 01/2003/TTLT-TANDTC-BQP-BNV-UBTWMTTQVN
NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LỆNH THẨM PHÁN
VÀ HỘI THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ
sung ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ vào Điều 43 của
Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòn án nhân dân,
Để thi hành đúng và
thống nhất các quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân
được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 04 tháng 10 năm 2002 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2002 Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn một số
điểm sau đây:
I. VỀ TIÊU CHUẨN THẨM PHÁN
1. Theo quy định tại các Điều 1 và 2 Nghị quyết số
131/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
"Quy định một số điểm về việc thi hành Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa
án nhân dân, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân", khi tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán cần chú ý:
a) Đối với người chưa có thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân
dân (lần đầu được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán) để có thể được
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án cấp nào, thì cần phải có đủ các
tiêu chuẩn quy định tại các Điều 20, 21, 22 và 23 tương ứng của Pháp lệnh Thẩm
phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh).
b) Đối với người đã có thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân
dân chưa có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ xét xử, nhưng có đủ các tiêu chuẩn
khác quy định tại các Điều 20, 21, 22 và 23 tương ứng của Pháp lệnh, thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án cấp tương ứng mà không đòi hỏi
phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ xét xử.
c) Đối với người đang là Thẩm phán được bổ nhiệm trước ngày
15 tháng 10 năm 2002 chưa có trình độ cử nhân luật, chưa có chứng chỉ đào tạo
về nghiệp vụ xét xử mà có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định của Pháp lệnh
thì chỉ có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Thẩm phán Tòa án cấp đó,
nhưng trong nhiệm kỳ mới phải học tập để có trình độ cử nhân luật.
d) Đối với người chia có đủ thời gian làm công tác pháp
luật, chưa được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác
theo quy định của Pháp lệnh, thì chỉ có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán trong trường hợp đặc biệt và phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
điều động đến công tác tại ngành Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt là trường
hợp nếu người đó được bổ nhiệm làm Thẩm phán thì sẽ bổ nhiệm họ làm Chánh án
hoặc Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp đó.
2. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết
và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa phải
là:
a) Không có bất kỳ hành vi nào gây nguy hại cho độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nền quốc phòng toàn dân, chế độ xã hội
chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ
trương của Đảng và các chính sách của Nhà nước, có cuộc sống lành mạnh và tôn
trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng;
c) Kiên quyết đấu tranh chống lại những người, những hành vi
có hại đến Đảng, đến Tổ quốc và nhân dân,
d) Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền;
đ) Có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, bảo vệ
công lý;
e) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I của
Quy định số 75/QĐ-TW ngày 25/4/2000 của Bộ Chính trị;
g) Không làm những việc quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh;
h) Chưa bao giờ bị kết án (kể cả trường hợp đã được xóa án
tích).
3. "Có trình độ cử nhân luật" là phải có bằng tốt
nghiệp đại học về chuyên ngành luật do các trường đại học trong nước có chức
năng đào tạo đại học về chuyên ngành luật theo quy định cấp; nếu văn bằng tốt
nghiệp đại học về chuyên ngành luật do cơ sở đào tạo của nước ngoài cấp, thì
văn bằng đó phải được công nhận ở Việt Nam theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam.
4. "Đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử" là phải
có chứng chỉ về đàn tạo nghiệp vụ xét xử do cơ quan có chức năng đào tạo các
chức danh tư pháp cấp; nếu là chứng chỉ do các cơ sở đào tạo của nước ngoài cấp
thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
5. "Thời gian làm công tác pháp luật" là thời gian
công tác kể từ khi được xếp vào một ngạch công chức bao gồm Thư ký Tòa án, Thẩm
tra viên, Chấp hành viên, Chuyên viên hoặc Nghiên cứu viên pháp lý, Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Công chứng viên, Thanh tra viên, cán bộ bảo vệ an ninh
trong Quân đội, cán bộ pháp chế, giảng viên về chuyên ngành luật. Thời gian được
bầu hoặc cử làm Hội thẩm, thời gian làm Luật sư cũng được coi là "thời
gian làm công tác pháp luật".
6. "Có năng lực làm công tác xét xử" là có khả năng
hoàn thành tốt công tác xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền của Tòa án cấp tương ứng mà người đó có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán theo nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị quản lý công
chức hoặc có những bài viết, công trình nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật có
giá trị được công bố hoặc được áp dụng vào thực tiễn.
7. "Có sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ được giao" là
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, ngoài thể lực cần thiết, còn bao gồm yếu tố
ngoại hình đó là không có dị tật, dị hình ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế hoặc
việc thực hiện nhiệm vụ của người Thẩm phán.
8. Đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đang bị xem xét xử lý kỷ luật, nhưng chưa có quyết định giải quyết cuối cùng
của người hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, thì chưa có đủ điều kiện để có
thể được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
II. VỀ HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN
1. Việc thay đổi thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh thì Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện; do
đó, khi có sự thay đổi hay phân công lại giữa Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán, thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.
b) Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh thì Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là thành viên đương nhiên của Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện; do đó,
người nào được bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc được
giao quyền Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quyết định của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, thì người đó đương nhiên là thành viên của Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán mà không cần phải có quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao cử làm ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp huyện.
c) Khi cần có sự thay đổi, người đại diện lãnh đạo Ban tổ
chức chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia
cấp tỉnh làm thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện thì cơ quan, tổ chức có đại diện cần thay
đổi có văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đề nghị việc thay đổi
đó. Kèm theo văn bản này là lý lịch trích ngang của người được đề cử mới. Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ra quyết định thay đổi thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện. Kèm theo văn bản này là văn
bản của cơ quan, tổ chức có đại diện cần thay đổi thành viên Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán và lý lịch trích ngang của người được đề cử mới.
d) Khi cần có sự thay đổi người đại diện lãnh đạo Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Trung
ương Hội Luật gia Việt Nam làm thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án
quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực thì cơ quan, tổ chức có
đại diện cần thay đổi có văn bản gửi Chánh án Tòa án quân sự Trung ương đề nghị
việc thay đổi đó. Kèm theo vản bản này là lý lịch trích ngang của người được đề
cử mới. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương làm văn bản đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ra quyết định thay đổi thành viên Hội đồng tuyển chọn thẩm
phán Tòa án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực. Kèm theo
văn bản này là văn bản của cơ quan, tổ chức có đại diện cần thay đổi thành viên
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán và lý lịch trích ngang của người được đề cử mới.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán làm việc theo Quy chế làm
việc của Hội đồng tuyển chọn Thầm phán do Tòa án nhân dân tối cao ban hành sau
khi thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thấm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Thấm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được dự toán trong
kinh phí hoạt động của các Tòa án nhân dân địa phương. Tùy theo điều kiện của
từng nơi, Hội đồng nhân dân địa phương có thể quyết định hỗ trợ một phần kinh
phí hoạt động cho Hội đồng từ ngân sách địa phương.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án
quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực được dự toán trong kinh
phí hoạt động của Toà án quân sự Trung ương.
III. VỀ VIỆC CHUẨN BỊ NHÂN SỰ, CHUẨN BỊ HỒ SƠ
ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ TUYỂN CHỌN
VÀ BỔ NHIỆM LÀM THẨM PHÁN
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 và khoản 2 Điều 28 của
Pháp lệnh thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự,
chuẩn bị hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện; chánh án Tòa án
quân sự Trung ương có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ đối với
người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân
khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực.
Phòng Tổ chức - cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tổ
chức - cán bộ Tòa án quân sự Trung ương giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương trong việc chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị
hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán cũng như
giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trong công tác tuyển chọn và đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm Thẩm phán.
2. Việc chuẩn bị nhân sự để đề nghị Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán tuyển chọn được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu Thẩm phán, trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh lập danh sách
trích ngang những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, danh sách trích ngang những người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện; Chánh án Tòa án quân sự Trung
ương lập danh sách trích ngang những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, danh sách trích ngang những người
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực.
Bước 2: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự Trung ương tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người đó
công tác như sau:
a) Về đối tượng tham gia lấy ý kiến:
Đối với người đang công tác trong ngành Tòa án nhân dân được
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán thì đối tượng tham gia lấy ý kiến
bao gồm toàn thể cán bộ, công chức của Tòa án nơi người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Thẩm phán đang công tác, nếu Tòa án đó có số lượng cán bộ, công
chức dưới 70 người; nếu Tòa án đó có số lượng cán bộ, công chức từ 70 người trở
lên thì đối tượng tham gia lấy ý kiến bao gồm các Thẩm phán, những người có
chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên.
Đối với người đang công tác ngoài ngành Tòa án nhân dân được
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán thì đối tượng tham gia lấy ý kiến
bao gồm toàn thể cán bộ, công chức... của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán công tác, nếu cơ quan, đơn
vị, tổ chức đó có số lượng cán bộ, công chức... dưới 70 người; nếu cơ quan, đơn
vị, tổ chức đó có lượng cán bộ, công chức... từ 70 người trở lên thì đối tượng
tham gia lấy ý kiến do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân
sự Trung ương phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức đó quyết định
nhưng số lượng đại biểu của cán bộ, công chức... tham gia lấy ý kiến không dưới
50 người của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
b) Về hình thức lấy ý kiến:
Việc lấy ý kiến được thực hiện tại hội nghị (hoặc hội nghị
đại biểu) cán bộ, công chức... của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người được đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán đang công tác bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
c) Về trình tự lấy ý kiến:
- Sau khi tuyên bố lý do, thành phần hội nghị, Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương (hoặc người được Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương ủy quyền) nêu
rõ nhu cầu bổ nhiệm Thẩm phán; phổ biến tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán; thông báo danh sách những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán; đọc tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác, tự nhận xét,
đánh giá ưu khuyết điểm của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm
phán và nhận xét, đánh giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán công tác; hướng dẫn việc ghi
phiếu và phát phiếu;
- Những người tham gia lấy ý kiến ghi phiếu và bỏ phiếu;
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
Trung ương (hoặc người được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự Trung ương ủy quyền) cùng với ít nhất hai người trong số những người
tham gia lấy ý kiến kiểm tra tổng số phiếu thu được (không kiểm phiếu) và đóng
gói niêm phong trong một phong bì lớn có chữ ký của tất cả những người tham gia
kiểm tra, có ghi tổng số phiếu thu được ngoài phong bì.
Bước 3: Tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa
án quân sự Trung ương và Trưởng phòng Tổ chức - Cán bộ của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh hoặc Tòa án quân sự Trung ương tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm
phiếu; phân tích kết quả lấy ý kiến; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy
sinh (nếu có); thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự. Nhân sự
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán phải được đa số các thành
viên tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự Trung ương
tán thành. Về nguyên tắc, không xét đối với những trường hợp chỉ được không quá
30% tổng số phiếu hợp lệ đồng ý đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
Đối với trường hợp chỉ được 50% trở xuống tổng số phiếu hợp lệ đồng ý đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán mà đa số các thành viên tập thể lãnh đạo
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự Trung ương đề nghị tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Thẩm phán thì cần nêu rõ lý do cụ thể.
Bước 4: Lập hồ sơ của những người được đề nghị tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Thẩm phán (mỗi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm
phán phải có hai hồ sơ).
3. Trong quá trình chuẩn bị nhân sự mà có đơn, thư khiếu
nại, tố cáo (nếu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo cần phải xác
minh) hoặc có ý kiến của một trong các thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
phản ánh không tốt về đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội của người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp huyện ở nơi cư trú, thì tùy từng trường hợp cụ thể, Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức xác minh lấy ý kiến của đại diện Uỷ ban nhân
dân, Thường trực Đảng ủy, Ban thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo
trình tự:
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Chủ tịch Uỷ
ban Mật trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập và cử tổ công tác bao gồm cán
bộ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cán bộ của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh về địa phương để xác minh lấy ý kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân,
Thường trục Đảng ủy, Ban thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
b) Tổ công tác phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân,
Thường trực Đảng ủy, Ban thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
c) Các ý kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng
ủy, Ban thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đối với các vấn đề cần xác
minh, lấy ý kiến có liên quan đến người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán phải được ghi thành biên bản có chữ ký của những người tham gia cuộc
họp và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân hoặc dấu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã.
Trong trường hợp đặc biệt, tại cuộc họp xác minh lấy ý kiến
nói trên, nếu đại diện của Uỷ ban nhân dân hoặc đại diện của Thường trực Đảng
ủy hoặc đại diện của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề
nghị phải lấy ý kiến cử tri của thôn, xóm hoặc tổ dân phố nơi người được đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán cư trú và các đại biểu tham gia cuộc
họp xét thấy việc lấy ý kiến của cử tri đối với người đó là cần thiết thì ý
kiến đề nghị đó phải được ghi vào biên bản cuộc họp và giao cho Ban thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tiến hành việc lấy ý kiến của cử tri
nơi cư trú. Việc lấy ý kiến của cử tri nơi cư trú đối với người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán được thực hiện theo hướng dẫn của Ban
thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Đối với ý kiến phản ánh không tốt về đạo đức, lối sống,
quan hệ xã hội của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa
án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực ở nơi cư trú, nơi
đóng quân, thì việc xác minh, kết luận do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương
hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
5. Hồ sơ của người lần đầu được đề nghị tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
huyện, Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực
gồm có:
a) Đơn xin tình nguyện làm Thẩm phán (theo mẫu của Tòa án
nhân dân tối cao);
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh (4 x 6 cm) và phải có xác nhận
của cơ quan quản lý cán bộ (theo Mẫu TCTW 2b của Ban Tổ chức Trung ương Đảng);
c) Bản kê khai tài sản (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định
số 13/NĐ-CP ngày 30/01/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
64/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ);
d) Các bản sao bằng tốt nghiệp đại học luật, chứng chỉ về
đào tạo nghiệp vụ xét xử, các văn bằng, chứng chỉ về trình độ lý luận chính trị
và các văn bằng, chứng chỉ khác liên quan đến việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm
phán (nếu có) có chứng thực của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đó hoặc của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực hoặc của Công chứng Nhà nước;
đ) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán (theo mẫu của Tòa án nhân dân tối cao);
e) Bản nhận xét, đánh giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức có người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán về quá trình
công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối
sống của người đó;
g) Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ
chức được hướng dẫn tại bước 2 Mục 2 Phần III của Thông tư liên tịch này đối
với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán;
h) Biên bản xác minh lấy ý kiến, Biên bản lấy ý kiến cử tri
được hướng dẫn tại điểm 3, điểm 4 Mục III của Thông tư liên tịch này (nếu có);
i. Văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc
Chánh án Tòa án quân sự Trung ương đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán;
6. Hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, Thẩm
phán Tòa án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực gồm có:
a) Đơn xin tình nguyện làm Thấm phán (theo mẫu của Tòa án
nhân dân tối cao);
b) Bổ sung sơ yếu lý lịch từ ngày được bổ nhiệm làm Thẩm
phán nhiệm kỳ vừa qua đến ngày được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại Thẩm
phán, có dán ảnh (4 x 6 cm) và phải có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ
(theo Mẫu TCTW 2b của Ban Tổ chức Trung ương Đảng);
c) Bổ sung bản kê khai tài sản từ ngày được bổ nhiệm làm Thẩm
phán nhiệm kỳ vừa qua đến ngày được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại Thẩm
phán (nếu có);
d) Bổ sung các bản sao bằng tốt nghiệp đại học luật và các
văn bằng, chứng chỉ khác (nếu có) có chứng thực của cơ quan cấp văn bằng, chứng
chỉ đó hoặc của cơ quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực hoặc của
Công chứng Nhà nước;
đ) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị tuyển chọn và bổ
nhiệm lại Thẩm phán trong nhiệm kỳ Thẩm phán vừa qua (theo mẫu của Tòa án nhân
dân tối cao);
e) Bản nhận xét của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có
người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại Thẩm phán về quá trình công tác,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống của
người đó;
g) Biên bản xác minh lấy ý kiến, Biên bản lấy ý kiến cử tri
được hướng dẫn tại điểm 3, điểm 4 Mục III của Thông tư liên tịch này (nếu có);
h) Văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương đối với người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm lại Thẩm phán.
7. Kèm theo hai hồ sơ, người được đề nghị tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán phải có hai ảnh (3 x 4 cm) để cấp Giấy chứng minh Thẩm phán
(nếu được bổ nhiệm).
8. Sau khi lập xong hồ sơ và danh sách trích ngang của những
người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương tổ chức sao thêm ba bộ.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán biết để quyết định mở phiên họp của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán quyết định sẽ mở phiên họp tuyển
chọn Thẩm phán, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân
sự Trung ương cho gửi hồ sơ và danh sách trích ngang của những người được đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán đến các thành viên Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán. Hai hồ sơ gốc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án
Tòa án quân sự Trung ương giữ một hồ sơ và gửi cho Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán hoặc đại diện Bộ Quốc phòng là thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán một hồ sơ; ba hồ sơ sao được gửi cho các thành viên còn lại mỗi người một
hồ sơ.
IV. VỀ VIỆC CHUẨN BỊ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN NHIỆM
CHỨC DANH THẨM PHÁN, CÁCH CHỨC
CHỨC DANH THẨM PHÁN
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 và khoản 2 Điều 28 của
Pháp lệnh thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán, cách chức chức danh Thẩm phán đối với
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện; Chánh
án Tòa án quân sự Trung ương có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm
chức danh Thẩm phán, cách chức chức danh Thẩm phán đối với Thẩm phán Tòa án
quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực.
Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tổ
chức - Cán bộ Tòa án quân sự Trung ương giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương trong việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn
nhiệm chức danh Thẩm phán, cách chức chức danh Thẩm phán cũng như giúp việc cho
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trong công việc xem xét và đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán, cách chức chức danh Thẩm
phán.
2. Hổ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán gồm có:
a) Đơn xin miễn nhiệm chức danh Thẩm phán, trong đó nêu rõ
lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Thẩm phán.
Riêng đối với trường hợp người được đề nghị miễn nhiệm chức
danh Thẩm phán để chuyển công tác khác theo sự điều động của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền thì không cần phải có đơn xin miễn nhiệm chức danh Thẩm phán,
nhưng phải có bản sao quyết định điều động cán bộ và văn bản báo cáo của Chánh
án Tòa án nơi Thẩm phán đó công tác về việc điều động cán bộ đối với Thẩm phán
đó.
b) Các tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm chức danh
Thẩm phán như giấy chứng nhận sức khỏe, giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó
khăn... (nếu có);
c) Ý kiến bằng
văn bản của Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán đó công tác;
d) Văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh
án Tòa án quân sự Trung ương đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán.
3. Hồ sơ đề nghị cách chức chức danh Thẩm phán gồm có:
a) Bản tự kiểm điểm của Thẩm phán có một trong các hành vi
quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh. Trong trường hợp Thẩm phán không
chịu làm bản tự kiểm điểm thì phải có văn bản báo cáo của Chánh án Tòa án nơi
Thẩm phán đó công tác;
b) Biên bản họp xét kỷ luật đối với Thẩm phán có hành vi vi
phạm kỷ luật;
c) Các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm của Thẩm phán
(nếu có);
d) Quyết định kỷ luật của người hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền đối với Thẩm phán (nếu có);
đ) Văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh
án Tòa án quân sự Trung ương đề nghị cách chức chức danh Thẩm phán.
4. Sau khi lập xong hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm
phán, cách chức chức danh Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc
Chánh án Tòa án quân sự Trung ương tổ chức sao thêm ba bộ. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán biết để
quyết định mở phiên họp của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán quyết định mở
phiên họp xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán, thì Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương cho gửi hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán, cách chức chức danh Thẩm phán đến
các thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. Hai hồ sơ gốc, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương giữ một hồ sơ và gửi
cho Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán hoặc đại diện Bộ Quốc phòng là thành
viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán một hồ sơ; ba hồ sơ sao được gửi cho các
thành viên còn lại mỗi người một hồ sơ.
5. Đối với trường hợp Thẩm phán đương nhiên được miễn nhiệm
chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh, thì Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương báo cáo bằng
văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kèm theo bản sao Quyết định cho
Thẩm phán nghỉ hưu để rút tên trong danh sách Thẩm phán.
6. Đối với trường hợp Thẩm phán đương nhiên bị mất chức danh
Thẩm phán quy định tại khoản 1 Điều 30 của Pháp lệnh, thì Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Toà án quân sự Trung ương báo cáo bằng văn bản cho
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kèm theo bản sao bản án của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật đối với Thẩm phán đó để xóa tên trong danh sách Thẩm phán.
V. BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC ĐẢNG LàNH ĐẠO
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CÁN BỘ
Việc chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ đối với người được đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán, việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm
chức danh Thẩm phán, cách chức chức danh Thẩm phán phải tuyệt đối tuân thủ
nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với công tác cán bộ và phải thực hiện đúng các quy
định của Đảng về công tác cán bộ.
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần được giải
thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có sự giải thích hoặc hướng dẫn
bổ sung kịp thời.