Quyết định 1473/QĐ-BTP 2022 Kế hoạch hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp đến năm 2025

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1473/QĐ-BTP

Quyết định 1473/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp đến năm 2025
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1473/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đặng Hoàng Oanh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/07/2022
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1473/QĐ-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1473/QĐ-BTP PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 1473_QD-BTP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
__________

Số: 1473/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2022

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp đến năm 2025

________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-BTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phòng ngừa, ứng phó bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 của ngành Tư pháp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp đến năm 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cao);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (để biết);
- Thành viên Ban VSTBPN ngành TP (để t/hiện);
- Lưu: VT, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Hoàng Oanh

 

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

về bình đẳng giới của ngành tư pháp đến năm 2025

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1473/QĐ-BTP ngày 04 tháng 7 năm 2022

của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định các nhiệm vụ, giải pháp cần ưu tiên thực hiện đến năm 2025 nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2030 đã được xác định tại Quyết định số 1895/QĐ-BTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Quyết định số 1895/QĐ-BTP), góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới cần hoàn thành đến năm 2025 để xác định các nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực thực hiện phù hợp.

- Các nhiệm vụ, giải pháp phải mang tính khả thi, rõ trách nhiệm, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở gắn kết hài hòa, chặt chẽ, đảm bảo bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện được quy định tại Quyết định số 1895/QĐ-BTP, Quyết định số 127/QĐ-BTP ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phòng ngừa, ứng phó bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 của ngành Tư pháp (Quyết định số 127/QĐ-BTP) và lồng ghép một cách đồng bộ, nhất quán vào các chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, ngành Tư pháp.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu tổng quát

Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể về bình đẳng giới cần hoàn thành đến năm 2025, từ đó tạo tiền đề cho việc hoàn thành toàn bộ các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới đến năm 2030 theo sự phân công của Chính phủ, góp phần thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để nữ giới và nam giới thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

2.1. Mục tiêu 1: Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Tư pháp chủ trì, thực hiện.

Chỉ tiêu 1.1: Đảm bảo 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, chiến lược, đề án, kế hoạch do Bộ, ngành Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc chủ trì thẩm định trong giai đoạn 2022 - 2025 được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật ban hành VBQPPL).

Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 50% cán bộ làm công tác pháp chế tại các bộ, ngành trung ương và công chức của Sở Tư pháp trực tiếp tham gia công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương được bồi dưỡng nâng cao nhân thức, kỹ năng lồng ghép giới theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL.

2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới cho các tầng lớp nhân dân nhằm thay đổi hành vi về bình đẳng giới, xóa bỏ định kiến giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.

Chỉ tiêu 2.1: Phấn đấu đến năm 2025, 100% chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ, ngành Tư pháp chủ trì thực hiện được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.

Chỉ tiêu 2.2: Phấn đấu đến năm 2025 có 70% cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở của Sở Tư pháp được bồi dưỡng kiến thức về giới.

2.3. Mục tiêu 3: Tăng cường lồng ghép bình đẳng giới trong công tác trợ giúp pháp lý.

Chỉ tiêu 3.1: Đảm bảo nữ giới và nam giới thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được tiếp cận bình đẳng trong hoạt động trợ giúp pháp lý, 100% nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính khi có yêu cầu được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

Chỉ tiêu 3.2: Đảm bảo đến năm 2025, 100% trợ giúp viên pháp lý được phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, kỹ năng trợ giúp pháp lý trong các vụ việc liên quan đến bạo lực phụ nữ và trẻ em gái.

Chỉ tiêu 3.3: Phấn đấu đến năm 2025, ít nhất 50% Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công cán bộ làm đầu mối tham mưu thực hiện bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.

Chỉ tiêu 3.4: Phấn đấu đến năm 2025, danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý được cập nhật đầy đủ và công bố, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

2.4. Mục tiêu 4: Tăng cường sự tham gia bình đẳng của công chức, viên chức nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo.

Chỉ tiêu 4.1: Phấn đấu đến năm 2025, tối thiểu 60% các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có lãnh đạo cấp vụ là nữ. Trong hệ thống Thi hành án dân sự, đến năm 2025 tối thiểu 30% Cục Thi hành án dân sự có cán bộ lãnh đạo (cấp vụ, cấp phòng, cấp chi cục) là nữ.

Chỉ tiêu 4.2: Đảm bảo tỷ lệ nữ được đưa vào quy hoạch các chức danh quản lý, lãnh đạo chiếm tối thiểu 25% trong tổng số công chức, viên chức nữ của Bộ, ngành Tư pháp.

2.5. Mục tiêu 5: Đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận, thụ hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, tiền lương, an sinh xã hội đối với công chức, viên chức, người lao động.

Chỉ tiêu 5.1: Bảo đảm tỷ lệ nữ được chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức danh, khung năng lực vị trí việc làm và đào tạo trình độ sau đại học tương ứng với tỷ lệ về giới trong đội ngũ công chức, viên chức của Bộ, ngành Tư pháp.

Chỉ tiêu 5.2: Đảm bảo 100% công chức, viên chức được tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tiền lương, thai sản, bảo hiểm xã hội. Phấn đấu 100% công chức, viên chức của Bộ được khám sức khỏe định kỳ hàng năm và không vi phạm pháp luật về dân số, gia đình, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.

3. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

3.1. Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới, đặc biệt là việc lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào quá trình tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật, chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Đảng - Đoàn thể.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.2. Tổng kết tình hình thực hiện Chỉ thị số 02/2001/CT-BTP ngày 27/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp, đánh giá những kết quả tích cực đã đạt được, rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác bình đẳng giới của Bộ, ngành Tư pháp.

- Đơn vị chủ trì: Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2022-2023.

3.3. Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác xây dựng, thẩm định VBQPPL cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, đội ngũ pháp chế ở các bộ, ngành, địa phương theo thẩm quyền được giao.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

- Đơn vị phối hợp: Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3.4. Tăng cường kiểm tra, rà soát theo thẩm quyền, trách nhiệm các VBQPPL có nội dung liên quan đến vấn đề giới để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới những quy định không phù hợp với pháp luật về bình đẳng giới.

- Đơn vị chủ trì: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

- Đơn vị phối hợp: Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3.5. Tham mưu hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ cán bộ làm công tác này, trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ đang công tác tại các Sở Tư pháp, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương PBGDPL về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới cho mọi tầng lớp nhân dân bằng các hình thức phù hợp; chú trọng xây dựng các sản phẩm truyền thông, PBGDPL về bình đẳng giới bằng tiếng dân tộc. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hướng tới chuyển đổi số trong công tác PBGDPL về bình đẳng giới.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đơn vị phối hợp: Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3.6. Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị bạo lực và nhóm đối tượng gây bạo lực. Phát huy tối đa hiệu quả đường dây nóng về trợ giúp pháp lý để người được trợ giúp pháp lý và các cá nhân, tổ chức liên quan có thể sử dụng khi cần thiết. Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tăng cường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan tiến hành tố tụng, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn Thanh niên, mạng lưới các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực phòng ngừa và ứng phó với bạo lực giới…) để chủ động phát hiện, thông báo, thông tin và thực hiện trợ giúp pháp lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trợ giúp pháp lý và tổ chức thực hiện truyền thông về trợ giúp pháp lý theo hướng đa dạng hóa các hình thức, phương pháp nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận của người dân, đặc biệt là những người bị bạo lực và có nguy cơ bị bạo lực về kiến thức pháp luật và trợ giúp pháp lý miễn phí của Nhà nước. Tận dụng lợi thế của mạng xã hội và mạng lưới cơ sở để chủ động nắm bắt thông tin, kịp thời cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý, hỗ trợ cho các đối tượng bị bạo lực trên cơ sở giới thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý.

- Đơn vị phối hợp: Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2025.

3.7. Tăng cường lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào chương trình, nội dung đào tạo tại các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Đa dạng hóa hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công việc nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của cán bộ, công chức, viên chức nữ, đặc biệt là phụ nữ trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo nữ.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ sở đào tạo thuộc Bộ.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3.8. Kiện toàn, tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực, kinh nghiệm tham mưu công tác bình đẳng giới cho Ban VSTBPN các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tư pháp. Kiện toàn, nâng cao năng lực và phát huy hơn nữa vai trò của Nhóm chuyên gia về lồng ghép giới của Bộ Tư pháp.

Định kỳ kiểm tra, đánh giá và thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, thống kê kết quả thực hiện quy định của pháp luật, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ của Bộ, ngành Tư pháp.

Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025, từ đó tham mưu, đề xuất việc điều chỉnh/bổ sung (nếu cần thiết) các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới đến năm 2030 của ngành Tư pháp.

- Đơn vị chủ trì: Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm và theo yêu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

3.9. Định kỳ rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chú trọng lựa chọn, đề xuất quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức nữ đủ phẩm chất, năng lực vào vị trí lãnh đạo các cấp. Phổ biến kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ. Tổ chức các hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm, bài học và các sáng kiến hay về cân bằng công việc và gia đình với sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3.10. Tăng cường hợp tác quốc tế để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về bình đẳng giới.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc tế.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, vận động nguồn tài trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã hội thuộc cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Kế hoạch này. Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này tiếp tục xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó thể hiện rõ lộ trình, kết quả đầu ra và phân công đầu mối thực hiện chi tiết. Kế hoạch thực hiện của các đơn vị hoàn thành và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp trước ngày 01/7/2022 (đầu mối Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tư pháp).

- Chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch đã xây dựng. Các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới phải được đưa vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của các cơ quan, đơn vị và được đánh giá sơ kết, tổng kết cùng với hoạt động chuyên môn. Đồng thời, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ về Bộ chậm nhất là ngày 25 tháng 6 (đối với báo cáo sơ kết 6 tháng) và chậm nhất là ngày 30 tháng 11 (đối với báo cáo tổng kết cuối năm) về Ban VSTBPN ngành Tư pháp.

- Bố trí cán bộ phù hợp, ổn định trong việc thực hiện công tác bình đẳng giới của cơ quan, đơn vị. Tạo điều kiện để cán bộ tham gia đầy đủ các hội nghị, hội thảo, tập huấn về giới và kỹ năng lồng ghép bình đẳng giới theo yêu cầu của Bộ và của các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

- Bố trí kinh phí hoạt động VSTBPN và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự

- Thực hiện đầy đủ các nội dung đã quy định tại mục 1 phần IV Kế hoạch này.

- Chỉ đạo xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới trong Hệ thống thi hành án dân sự đến năm 2025.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trong Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ và báo cáo Bộ Tư pháp (qua Ban VSTBPN ngành Tư pháp) về việc thực hiện Kế hoạch trong Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự.

3. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp

- Tham mưu với Lãnh đạo Bộ tổ chức quán triệt, thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động về bình đẳng giới đến năm 2025 trong toàn ngành Tư pháp. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch này, chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch bình đẳng giới trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ban VSTBPN các đơn vị thuộc Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch bình đẳng giới của các cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và nhất quán với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được nêu tại Kế hoạch này của Bộ Tư pháp.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng trong nghiên cứu, phát hiện và đề xuất giải quyết vấn đề giới trong các chương trình, nội dung công tác của Ngành.

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới đến năm 2025 đạt hiệu quả trong phạm vi thẩm quyền, chức năng được giao của Bộ, ngành Tư pháp.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Bộ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp đến năm 2025.

4. Cục Kế hoạch - Tài chính

Hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán đề nghị các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí được bố trí cho các mục tiêu, chương trình, dự án về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi