Quyết định 05/2008/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2008/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2008/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cộng tác viên trợ giúp pháp lý - Ngày 13/5/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP ban hành Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Theo đó, việc tham gia trợ giúp pháp lý của cộng tác viên không chỉ khắc phục tình trạng thiếu biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ngày càng phức tạp và đa dạng về nhu cầu, mà còn giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Quy chế cũng quy định Nhà nước khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được nguồn lực từ xã hội thực hiện xã hội hoá trợ giúp pháp lý… Cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý trên cơ sở tự nguyện, trong phạm vi năng lực. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý. Nghiêm cấm mọi hình thức lợi dụng thẻ cộng tác viên hoặc tư cách cộng tác viên vì mục đích tư lợi hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm… Quy chế cũng quy định cụ thể các trường hợp không được làm cộng tác viên như: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính; mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đang bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể trừ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 05/2008/QĐ-BTP tại đây
tải Quyết định 05/2008/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TƯ PHÁP SỐ 05/2008/QĐ-BTP NGÀY 13 THÁNG 05 NĂM 2008
BAN
HÀNH QUY CHẾ CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ
NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Quyết định số 358/2003/QĐ-BTP ngày 15 tháng 8 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ
giúp pháp lý.
Điều 3. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
QUY CHẾ
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP
ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về điều
kiện, thủ tục công nhận, cấp và thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau
đây gọi là cộng tác viên); hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý; quyền
và nghĩa vụ của cộng tác viên; hình thức, lĩnh vực, phạm vi trợ giúp pháp lý,
phương thức hoạt động và quản lý nhà nước đối với cộng tác viên; khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vấn đề có liên quan đến
cộng tác viên.
Điều 2. Cộng tác viên
1. Cộng tác viên của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi chung là
Trung tâm, Chi nhánh) là người có đủ điều kiện, được công nhận và cấp thẻ cộng
tác viên theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và quy định của Quy
chế này.
2. Sự tham gia trợ giúp
pháp lý của cộng tác viên
giúp Trung tâm, Chi nhánh khắc phục tình trạng thiếu biên
chế khi triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ngày càng phức tạp và đa dạng
về nhu cầu; giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần
phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng
ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
3. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý theo phạm vi, hình thức và lĩnh vực trợ giúp pháp lý thể hiện trong hợp đồng cộng tác
được ký giữa cộng tác viên với Trung tâm hoặc Chi nhánh phù hợp với pháp luật
về trợ giúp pháp lý và Quy chế này.
4. Nhà nước khuyến khích cán
bộ, công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có đủ tiêu chuẩn
tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được nguồn lực từ xã hội thực hiện
xã hội hoá trợ giúp pháp lý.
5. Cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ,
công chức, viên chức, thành viên, hội viên và cá nhân khác làm việc tại cơ
quan, tổ chức mình làm cộng tác viên.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
1. Cộng tác viên
tham gia trợ giúp pháp lý trên cơ sở tự nguyện, trong phạm vi năng lực, được hưởng
các quyền và thực hiện các nghĩa vụ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện
trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp
pháp lý quy định tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Nghiêm cấm mọi
hình thức lợi dụng thẻ cộng tác viên hoặc tư cách cộng tác viên vì mục đích tư
lợi hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và
Chi nhánh của Trung tâm.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN, CẤP VÀ THU HỒI THẺ
CỘNG TÁC VIÊN
Điều 4. Điều kiện để làm cộng tác viên
1. Người có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và tự
nguyện tham gia trợ giúp pháp lý thì được xem xét công nhận và cấp thẻ cộng tác
viên.
2. Người có thời
gian làm công tác pháp luật là người đã hoặc đang đảm nhiệm các chức danh như
thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, kiểm sát viên, điều tra viên,
thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm
tra viên ngành Kiểm sát; chuyên viên pháp lý, cán sự pháp lý trong ngành Tư
pháp hoặc tổ chức
pháp chế các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; công
chức tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn.
Người có kiến thức
pháp luật và có uy tín trong cộng đồng là người đã hoặc đang là thành viên tổ
hoà giải, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng
bản, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở.
3. Người thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì không được làm cộng tác viên:
a) Đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết
án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế
hành chính;
c) Mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết
định buộc thôi việc có hiệu lực;
đ) Đang bị tước
quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn
viên pháp luật.
Điều 5. Thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác viên
1. Người có đủ điều
kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này và có nguyện vọng làm cộng tác viên gửi hồ
sơ đề nghị làm cộng tác viên đến Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm ở địa
phương nơi mình cư trú hoặc công tác.
Hồ sơ đề nghị
làm cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị làm cộng tác viên (Mẫu số 01-TP-TGPL-QCCTV ban hành kèm theo
Quy chế này);
b) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc bằng đại học khác; bằng trung cấp luật hoặc
giấy xác nhận thời gian làm công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người
đó đã hoặc đang công tác;
c) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đề nghị cộng tác làm việc;
d) Hai ảnh mầu chân dung cỡ 02 cm x 03 cm.
Trong trường hợp
người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi mà có kiến thức pháp luật
và có uy tín trong cộng đồng thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a và c nêu
trên, trong hồ sơ phải có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc công chức tư pháp hộ tịch cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Thủ tục công
nhận và cấp thẻ cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 27 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
(sau đây gọi là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP).
Quyết định công
nhận và cấp thẻ cộng tác viên được ban hành theo Mẫu số 03-TP-TGPL-QCCTV kèm
theo Quy chế này.
3. Trong trường
hợp thiếu giấy tờ thì Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm nêu rõ những giấy
tờ còn thiếu và đề nghị bổ sung. Sau khi đã nhận đủ giấy tờ bổ sung, Trung tâm
có trách nhiệm làm thủ tục trình và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp công nhận và cấp
thẻ cộng tác viên cho người đề nghị. Nếu hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bị trả
lại theo khoản 2 Điều 27 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP, Trung tâm thông báo và nêu
rõ lý do cho người đề nghị làm cộng tác viên.
Điều 6. Thẻ cộng tác viên và thời hạn sử dụng
1. Người được
công nhận làm cộng tác viên thì được cấp thẻ cộng tác viên theo mẫu thống nhất
do Bộ Tư pháp phát hành (Mẫu số 02-TP-TGPL-QCCTV ban hành kèm theo Quy chế này).
Thẻ cộng tác
viên màu vàng nhạt, chiều ngang 60mm, chiều dài 90mm gồm 2 mặt. Mặt trước có biểu
tượng trợ giúp pháp lý; phía bên trái có ảnh 02cm x 03 cm đóng dấu nổi của Sở
Tư pháp; chữ thẻ cộng tác viên và số thẻ in màu đỏ; phía dưới bên phải có chữ
ký của Giám đốc Sở Tư pháp và đóng dấu Sở Tư pháp. Mặt sau có hoa văn vàng nhạt,
ở giữa có biểu tượng trợ giúp pháp lý in chìm và quy định về việc sử dụng thẻ.
2. Thời hạn sử dụng
của thẻ cộng tác viên là 03 năm kể từ thời điểm được cấp, trừ trường hợp có quyết
định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc sử dụng thẻ cộng tác viên được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
Điều 7. Cấp lại
và thu hồi thẻ cộng tác viên
1. Trường hợp bị
mất thẻ, thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc thẻ cộng tác viên bị hỏng không còn sử dụng
được, cộng tác viên làm đơn đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp lại thẻ, kèm theo
hai ảnh mầu chân dung cỡ 02cm x 03cm gửi Giám đốc Trung tâm. Đơn đề nghị cấp lại
thẻ phải ghi rõ việc hết thời hạn, gửi kèm thẻ bị hư hỏng hoặc thẻ hết thời hạn.
Trong trường hợp thẻ bị mất phải có cam kết của cộng tác viên về vấn đề này.
Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung
tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề
nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị.
Thẻ cộng tác viên được cấp lại giữ nguyên số và ký hiệu của thẻ được cấp lần đầu.
2. Khi cộng tác
viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30, Nghị định số
07/2007/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị
thu hồi thẻ cộng tác viên của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết
định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ được gửi cho cộng tác
viên. Thẻ cộng tác viên của người bị thu hồi hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm
Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên có hiệu lực pháp luật.
Người bị thu hồi
thẻ cộng tác viên được quyền khiếu nại đối với Quyết định thu hồi thẻ của Giám
đốc Sở Tư pháp. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Chương III
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 8. Ký kết hợp đồng cộng tác
1. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên, Trung tâm mời cộng tác viên đến
để ký kết hợp đồng cộng tác. Hợp đồng cộng tác phải xác định rõ phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý mà cộng tác viên sẽ thực hiện,
quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên và cơ chế giải quyết tranh chấp trong quá
trình thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý (Mẫu số 04-TP-TGPL-QCCTV ban hành kèm theo Quy chế
này).
2. Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên thực hiện trợ
giúp pháp lý tại Trung tâm; uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh ký hợp đồng cộng tác
với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Chi nhánh của Trung tâm. Trưởng
Chi nhánh chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Trung tâm về việc ký hợp đồng cộng
tác với cộng tác viên, đồng thời gửi 01 bản hợp đồng cộng tác về Trung tâm để
quản lý.
3. Hợp đồng cộng
tác là cơ sở để xác định trách nhiệm và quyền
hạn của các bên trong quan hệ cộng tác. Hợp đồng cộng tác có hiệu lực kể
từ thời điểm hai bên cùng ký vào hợp đồng, trừ trường hợp trong hợp đồng có thoả
thuận khác. Cộng tác viên được thực hiện trợ giúp pháp lý từ thời điểm hợp đồng
cộng tác có hiệu lực pháp luật.
Điều 9. Thay đổi,
bổ sung hợp đồng cộng tác
1. Cộng tác viên
được đề nghị Trung tâm thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cộng tác viên, Giám đốc
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền tiến hành
thanh lý hợp đồng cộng tác đã ký trước đây và tiến hành ký hợp đồng cộng tác mới
với cộng tác viên.
2. Trường hợp
Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ
sung nội dung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trong
trường hợp này, cộng tác viên tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng
cộng tác đã ký hoặc thông báo cho Trung tâm bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng
cộng tác. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo chấm
dứt hợp đồng cộng tác, cộng tác viên tiến hành bàn giao các hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý đang đảm nhận và tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác với Trung
tâm hoặc Chi nhánh.
Điều 10. Chấm
dứt hợp đồng cộng tác
1. Hợp đồng cộng tác bị chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
a) Cộng tác viên có đơn đề nghị Trung tâm chấm dứt hợp
đồng cộng tác;
b) Cộng tác viên có hành vi vi phạm các quy định về sử
dụng thẻ cộng tác viên theo Điều 29 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP hoặc có hành vi
vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý đến mức phải chấm dứt hợp đồng cộng tác;
c) Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp bị thu
hồi thẻ cộng tác viên theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày
chấm dứt hợp đồng cộng tác, các bên trong hợp đồng cộng tác có trách nhiệm tiến
hành thanh lý hợp đồng cộng tác. Cộng tác viên có trách nhiệm nộp lại thẻ cộng
tác viên và bàn giao toàn bộ các hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đang thực hiện
cho Trung tâm, Chi nhánh. Trung tâm có trách nhiệm thanh toán tiền bồi dưỡng, các
chi phí hợp lý cho cộng tác viên đối với vụ việc trợ giúp pháp lý mà cộng tác
viên đã hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Cộng tác viên đã chấm dứt hợp đồng cộng tác vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những vụ việc đã thực hiện trong quá trình là
cộng tác viên.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 11. Quyền
của cộng tác viên
1. Được cấp thẻ
cộng tác viên và sử dụng thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP.
2. Được phân công thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý phù
hợp với phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý thể hiện trong hợp đồng
cộng tác ký kết với Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
3. Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Được từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp
lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật Trợ giúp
pháp lý và theo quy định của pháp luật tố tụng.
5. Được bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý.
6. Được hưởng chế độ bồi dưỡng và các chi
phí hành chính hợp lý khác theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
và quy định của pháp luật.
7. Được đề xuất, kiến nghị về
việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của
Trung tâm.
8. Được biểu dương, khen thưởng, ghi tên trong Sổ vàng
danh dự của Trung tâm khi có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý.
9. Khiếu nại về việc cấp, thu hồi thẻ cộng tác viên, việc
thực hiện chế độ, chính sách và các quyết định hành chính, hành vi hành chính
khác trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
Điều 12. Nghĩa
vụ của cộng tác viên
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo đúng các quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng cộng tác được ký kết với Trung tâm và
Chi nhánh của Trung tâm.
2. Sử dụng và bảo
quản thẻ cộng tác viên khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 29
Nghị định 07/2007/NĐ-CP; nộp lại thẻ cộng tác viên khi bị thu hồi.
3. Tuân thủ
nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý và các quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp
lý; tuân thủ nội quy, quy chế của Trung tâm;
4. Chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh và trước pháp luật về việc
trợ giúp pháp lý; thực hiện việc bồi hoàn cho Trung tâm hoặc Chi nhánh của
Trung tâm trong trường hợp trợ giúp pháp lý sai gây thiệt hại cho người được trợ
giúp pháp lý.
5. Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm, Chi nhánh; kịp thời báo cáo với Giám
đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện trợ giúp pháp lý và đề xuất biện pháp giải quyết.
Chương V
HÌNH THỨC, LĨNH VỰC, PHẠM VI, PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG
VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 13. Hình
thức trợ giúp pháp lý
1. Cộng tác viên là luật sư được thực hiện trợ giúp pháp
lý thông qua các hình thức trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 27 Luật Trợ
giúp pháp lý, bao gồm tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố
tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác phù hợp với hình thức trợ giúp pháp
lý được thể hiện trong hợp đồng cộng tác mà cộng tác viên đã ký kết với Trung
tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
2. Cộng tác viên không phải là luật sư chỉ thực hiện trợ
giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật. Trong trường hợp cộng tác viên đã
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật mà đối tượng
có nhu cầu cử chính cộng tác viên đó tham gia hoà giải và hướng dẫn các thủ tục
hành chính, khiếu nại gắn với vụ việc đã tư vấn thì Giám đốc Trung tâm hoặc
Trưởng Chi nhánh có thể cử cộng tác viên đó tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 14. Lĩnh
vực trợ giúp pháp lý
1. Cộng tác viên được lựa chọn một hoặc nhiều lĩnh vực
trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP khi tiến
hành ký kết hợp đồng cộng tác với Trung tâm phù hợp với khả năng và trình độ
chuyên môn nghề nghiệp của mình.
2. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các
lĩnh vực trợ giúp pháp lý đã ký kết trong hợp đồng cộng tác với Trung tâm hoặc
Chi nhánh của Trung tâm.
Điều 15. Phạm vi
trợ giúp pháp lý
1. Cộng tác viên
chỉ thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc thuộc phạm vi trợ giúp pháp
lý quy định tại Điều 26 Luật Trợ giúp pháp lý; không thực hiện trợ giúp pháp lý
đối với các vụ việc kinh doanh thương mại.
2. Cộng tác viên được từ chối hoặc không tiếp tục thực
hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không
tiếp tục thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý phải được trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp
pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý biết, đồng thời
báo cáo lãnh đạo Trung tâm.
Điều 16. Phương thức hoạt động
1. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân
công của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh hoặc trực tiếp nhận vụ việc do
người được trợ giúp pháp lý yêu cầu theo hướng dẫn của Trung tâm, Chi nhánh.
2. Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, nếu xét
thấy cần thiết phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ về
chuyên môn nghiệp vụ, cộng tác viên được phối hợp với các cộng tác viên khác để
cùng trao đổi kinh nghiệm, cùng nhau tháo gỡ vướng mắc khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý thông qua phương thức Tổ
cộng tác viên.
3. Giám đốc Trung tâm quyết định việc hình thành Tổ
cộng tác viên tại các cơ quan, tổ chức, địa phương khi có từ 03 cộng tác viên
trở lên.
Điều 17. Quản lý
cộng tác viên
1. Cộng tác viên chịu sự quản lý, theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc Trung tâm hoặc của Trưởng Chi nhánh theo
uỷ quyền của Giám đốc Trung tâm. Cộng tác viên được Trung tâm hỗ trợ bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý. Trung tâm chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên.
Trường hợp cộng tác viên thực
hiện trợ giúp pháp lý sai gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý, Trung
tâm chịu trách nhiệm bồi thường và được quyền yêu cầu cộng tác viên có lỗi phải
bồi hoàn. Việc bồi hoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và
quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm trực tiếp
quản lý và sử dụng cộng tác viên, có trách nhiệm phân công vụ việc hoặc mời
cộng tác viên tham gia thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý ở cơ sở phù hợp
với hình thức, lĩnh vực, phạm vi trợ giúp pháp lý được thể hiện trong hợp đồng
cộng tác. Trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền quản lý và sử dụng
cộng tác viên trong phạm vi địa bàn, chịu trách nhiệm phân công, sử dụng cộng
tác viên phù hợp với Quy chế này và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng cộng
tác viên trước Giám đốc Trung tâm.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Khen thưởng, biểu dương
1. Cộng tác viên
có thành tích xuất sắc trong hoạt động trợ giúp pháp lý được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét khen thưởng hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện việc khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cộng tác viên
có đóng góp cho công tác trợ giúp pháp lý được Trung tâm, Chi nhánh của Trung
tâm biểu dương, ghi nhận và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen
thưởng. Trung tâm có Sổ vàng ghi nhận những cống hiến, đóng góp của cộng tác
viên cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Cộng tác viên vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và
Quy chế này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng các hình thức:
thu hồi thẻ cộng tác viên, chấm dứt hợp đồng cộng tác hoặc bị xử lý vi phạm
hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp
1. Cộng tác viên được quyền khiếu nại đối với các quyết
định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến việc từ chối, công nhận, thu
hồi thẻ Cộng tác viên; chấm dứt hợp đồng cộng tác hoặc các vấn đề khác có liên
quan trong quá trình quản lý, sử dụng cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại khi có
căn cứ cho rằng cộng tác viên có hành vi không thực hiện trợ giúp pháp lý và từ
chối thực hiện trợ giúp pháp lý. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 49 Luật Trợ giúp pháp lý;
3. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
cộng tác viên. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo.
4. Việc giải quyết tranh chấp giữa cộng tác viên với Trung
tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và dựa trên cơ sở hợp
đồng cộng tác. Việc giải quyết tranh chấp giữa cộng tác viên với người được trợ
giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 21. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Trung tâm, Chi nhánh của Trung
tâm, các cộng tác viên, phản ánh về Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01-TP-TGPL-QCCTV
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa danh), ngày tháng năm 200……
Kính gửi: - Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)……………….
- Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh (thành phố)…………
Tên tôi là:
…………………………………………………………………..
Sinh
ngày……tháng…..năm………………………………………………..
Dân tộc…………………………….Quốc
tịch………………………..…….
Địa chỉ thường
trú……………………………..……………………..……..
Nghề nghiệp:………………………………………………………………..
Nơi làm việc:………………………………………………………………..
Trình độ chuyên
môn:………………………………………........................
Thời gian công
tác pháp luật:……………………………………………….
Điện thoại
………………………….. Điện thoại di động……………….....
Email………………………………………………………………………..
Sau khi nghiên cứu
Luật Trợ giúp pháp lý, Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, tôi tự nhận thấy mình
có đủ điều kiện để trở thành cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước tỉnh (thành phố) …………..Vì vậy, tôi trân trọng đề nghị được làm cộng tác
viên của Trung tâm để thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi sau đây:
Lĩnh vực trợ
giúp pháp lý:……………………………………………….
Hình thức trợ
giúp pháp lý cộng tác:………………………………………
Phương thức thực
hiện trợ giúp pháp lý: ………………………………….
Phạm vi thực hiện
trợ giúp pháp lý:………………………………………..
Đối tượng trợ
giúp pháp lý…………………………………………………
Tôi cam đoan tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về
trợ giúp pháp lý, Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước và thực hiện trợ giúp pháp lý có chất lượng.
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu số
02-TP-TGPL-QCCTV
MẪU THẺ CỘNG TRỢ GIÚP
VIÊN PHÁP LÝ
1. Kích thước: 60mm x 90mm.
2. Đặc điểm: thẻ Cộng tác
viên có hai mặt được ghi bằng tiếng Việt, thẻ được in màu vàng nhạt.
a. Mặt trước:
+ Phía trên bên phải là Quốc hiệu;
+ Dòng chữ THẺ CỘNG TÁC VIÊN màu đỏ;
+ Dòng chữ: SỐ màu đỏ;
+ Họ và tên (của cộng tác viên);
+ Nơi công tác (của cộng tác viên);
+ Địa danh tỉnh, ngày, tháng, năm;
+ Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh (thành phố);
+ Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) và dấu của Sở Tư pháp tỉnh (thành
phố);
+ Ở giữa là biểu tượng trợ giúp pháp lý in chìm;
+ Bên phải là ảnh màu 2 x 3 của cộng tác viên;
+ Góc dưới bên trái là giá trị thẻ;
b. Mặt sau:
+ Phía trên là dòng chữ QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ màu đỏ;
+ Phía đưới in nội dung quy định về sử dụng thẻ cộng tác viên theo quy
định.
+ Ở giữa là biểu tượng trợ giúp pháp lý in chìm.
Nội dung cụ thể in
trên mặt trước và mặt sau của thẻ cộng tác viên theo mẫu đính kèm như sau:
Mẫu số 03-TP-TGPL-QCCTV
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ……… ……
SỞ TƯ PHÁP
Số…../QĐ-STP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
(Địa danh) ngày tháng năm 200…
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận và cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số…./QĐ-BTP ngày….tháng….năm….của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước;
Xét đề nghị
của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ………. …,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận ông/bà ……………………..là cộng tác viên của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh .……. kể từ ngày…tháng…..năm…..
Ông/bà……………………………………...được
cấp thẻ cộng tác viên theo quyết định này để thực hiện trợ giúp pháp lý, có
trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý và Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước.
Điều 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác
viên, ông (bà)……………… có trách nhiệm đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh (thành phố)… (hoặc Chi nhánh của Trung tâm) để ký kết hợp đồng cộng tác và
thực hiện trợ giúp pháp lý kể từ ngày hợp đồng cộng tác có hiệu lực pháp luật.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
và ông/bà ………………………………………chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; - Lưu VT. |
GIÁM ĐỐC (Ký và ghi rõ
họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 04-TP-TGPL-QCCTV
SỞ TƯ PHÁP TỈNH (THÀNH PHỐ)
TRUNG TÂM TGPL NHÀ NƯỚC
Số…../QĐ-STP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
(Địa danh) ngày tháng năm 200…
|
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp
pháp lý và Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và Quy chế
cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số /QĐ-STP ngày…/…/200.. của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh (thành phố)…..về việc công nhận và cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý;
Hôm nay,
ngày…./…./200…tại Trụ sở Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (hoặc Chi nhánh
của Trung tâm) tỉnh ………………………………….… chúng tôi gồm có:
Bên A: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh (thành phố):
…………..
Địa
chỉ:…………………………..………………………………….……....
Điện thoại cố
định:……….………Fax:……………..…Email:......…………
Đại diện là Ông (bà):
………………………………………………………
Chức
vụ:…………………………………………………………………….
(Trường hợp Trưởng
Chi nhánh ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên theo uỷ quyền thì cần bổ sung
thêm: Theo Giấy uỷ quyền ký kết hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý của
Giám đốc Trung tâm ngày …./…./200..);
Bên B:
Ông (bà):
……………………………………………………….….……….
Nơi công tác hoặc
địa chỉ nơi thường trú:…………………………………
Điện thoại:...….............................................Email...................................….
Chứng minh nhân
dân số:………….cấp ngày…..tháng....năm…..Tại…......
Hai bên đồng ý
ký hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý với các thoả thuận sau đây:
Điều 1. Thời hạn cộng tác
Ông/bà………………………..làm
việc theo Hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý từ ngày……tháng……năm đến
ngày……..tháng……năm…….
Điều 2. Hình thức, phương thức, đối tượng, phạm vi và
lĩnh vực trợ giúp pháp lý cộng tác:
- Hình thức trợ giúp pháp lý cộng tác:………………………………………
- Lĩnh vực trợ giúp pháp lý cộng tác:………………………………….…...
- Phương thức cộng tác:…………………………………………………….
- Đối tượng trợ giúp pháp lý: ………………………………………... ….
- Phạm vi trợ giúp pháp lý:……………………………………………….
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên
A. Quyền và nghĩa vụ của
Trung tâm
1. Phân công vụ
việc trợ giúp pháp lý phù hợp với năng lực của cộng tác viên theo hình thức,
lĩnh vực, phương thức, đối tượng và phạm vi quy định tại Điều 2 của Hợp đồng
này;
2. Tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ về nghiệp vụ và cung cấp văn bản pháp luật có liên quan đến
việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên khi có yêu cầu phù hợp với khả
năng và điều kiện của Trung tâm;
3. Kiểm tra,
theo dõi, đánh giá, thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác
viên thực hiện theo quy định của pháp luật;
4. Bồi dưỡng
nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên; hỗ trợ, tạo điều kiện
cho cộng tác viên được tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý do Trung tâm hoặc
Chi nhánh của Trung tâm tổ chức;
5. Nghiệm thu và
thanh toán chế độ bồi dưỡng, chi phí hành chính thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý cho cộng tác viên theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc
biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
việc khen thưởng khi cộng tác viên có thành tích hoặc có đóng góp tích cực cho
công tác trợ giúp pháp lý.
B.Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên
1. Thực hiện trợ
giúp pháp lý theo hình thức, lĩnh vực, phương thức, đối tượng và phạm vi quy định
tại Điều 2 của Hợp đồng này và được hưởng chế độ bồi dưỡng và chi phí hành
chính hợp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý;
2. Được đề xuất,
kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm và được biểu dương, khen
thưởng, tôn vinh khi có thành tích xuất sắc trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
3. Được quyền từ
chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 45
Luật Trợ giúp pháp lý hoặc khi thấy vụ việc vượt quá khả năng của mình;
4. Sử dụng thẻ cộng
tác viên khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh về việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý; có trách nhiệm bồi hoàn cho Trung tâm về những
thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật dân sự;
6. Báo cáo về việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của
Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh; bàn giao đầy đủ hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý cho Trung tâm, Chi nhánh theo quy định của pháp luật;
7. Tuân thủ
nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý, nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý,
Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
và các quy định khác của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Chấm dứt hợp đồng cộng tác
Hợp đồng cộng
tác chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cộng tác viên
không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng cộng tác mà không có
lý do chính đáng;
- Cộng tác viên có đơn đề nghị Trung tâm chấm dứt hợp
đồng cộng tác;
- Cộng tác viên có hành vi vi phạm các quy định về sử
dụng thẻ cộng tác viên theo Điều 29 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP hoặc có hành vi
vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý đến mức phải chấm dứt hợp đồng cộng tác;
- Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi
thẻ cộng tác viên theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
Điều 5. Điều khoản chung
Các nội dung
khác không thỏa thuận trong hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp
luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Trong quá trình
thực hiện hợp đồng nếu phát sinh mâu thuẫn hay xung đột, các bên cùng nhau
thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Nếu không
thống nhất được biện pháp giải quyết thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng
này được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản.
CỘNG TÁC VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên) |
GIÁM ĐỐC (TRƯỞNG
CHI NHÁNH) (Ký và ghi rõ
họ tên, đóng dấu) |