Thông tư 42-TC/TCTN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính đối với các đơn vị thực hiện quan hệ thương mại Việt Nam - Cu Ba

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 42-TC/TCTN

Thông tư 42-TC/TCTN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính đối với các đơn vị thực hiện quan hệ thương mại Việt Nam - Cu Ba
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42-TC/TCTNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:29/05/1993Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 42-TC/TCTN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42-TC/TCTN NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
THỰC HIỆN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - CU BA

 

Căn cứ Công văn số 386/KTĐN ngày 3-2-1993 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ:... "Giao trách nhiệm cho Bộ Tài chính xác định vốn cho các đơn vị thực hiện hệ thương mại và hợp tác Việt Nam - Cu Ba";

Sau khi trao đổi thống nhất với các ngành hữu quan, Bộ Tài chính quy định 1 số điểm như sau:

 

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quan hệ thương mại và hợp tác với Cu ba tự cân đối tài chính, Nhà nước không bù lỗ.

2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Trung tâm thanh toán đối nội và đối ngoài cho đơn vị. Trường hợp tài khoản ghi sổ của Cu Ba mở tại Ngân hàng Ngoại thương không còn số dư để thanh toán thì các đơn vị được vay vốn của Bộ Tài chính với lãi suất tiền vay bằng không.

3. Việc cho vay của bộ Tài chính tuân thủ 1 số nguyên tắc

+ Cho vay không qua đầu mối xuất khẩu và cung ứng dịch vụ

+ Cho vay trong phạm vi chỉ tiêu kim ngạch hay số lượng mà đơn vị được Bộ Thương mại giao chỉ tiêu.

+ Thời gian cho vay tối đa không quá 6 tháng rưỡi. Trường hợp được Ngân hàng thanh toán sớm hơn thì thời hạn hoàn trả vốn ngân sách là ngày được Ngân hàng thanh toán tiền, đơn vị phải trả Bộ Tài chính 100% số tiền đã vay. Nếu cố tình chiếm dụng thì sẽ phải nộp phạt băng mức lãi suất quá hạn do ngân hàng quy định.

 

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Thủ tục tiến hành vay:

Các đơn vị thực hiện quan hệ thương mại theo cam kết 2 Nhà nước Việt Nam - Cu Ba sau khi hoàn thành việc giao hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ sẽ lập bộ chứng từ đưa ra Ngân hàng Ngoại thương làm thủ tục thanh toán. Trong trường hợp tài khoản ghi sổ của Cu Ba mở tại Ngân hàng ngoại thương không còn số dư thì đơn vị sẽ được Bộ Tài chính cho vay tiền Việt Nam theo lãi suất ưu đãi (lãi suất bằng không) Để được vay tiền Việt Nam đơn vị xuất khẩu và cung ứng dịch vụ phải xuất trình cho bộ Tài Chính những hồ sơ sau:

a) Đơn xin vay (mẫu đính kèm)

b) Bộ chứng từ thanh toán đối ngoại có xác nhận của Ngân hàng Ngoại thương với những nội dung sau:

- Trị giá ngoại tệ của chuyến hàng hay của dịch vụ cung ứng được Ngân hàng Ngoại thương chấp nhận để làm thủ tục thanh toán đối ngoại cho đơn vị. Riêng đối với hàng xuất khẩu và dịch vụ thực hiện Nghị định thư thì có thêm phần xác nhận: số ngoại tệ đã được Ngân hàng Ngoại thương thanh toán tiền Việt Nam, số ngoại tệ chưa được Ngân hàng Ngoại thương thanh toán tiền Việt Nam.

- Tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân hàng quy định tại thời điểm Ngân hàng chấp nhận làm thủ tục thanh toán đối ngoại cho đơn vị.

c) chỉ tiêu được Bộ Thương mại giao đơn vị thực hiện xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ với Cu Ba.

Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ nếu hợp lệ Bộ Tài chính sẽ cho đơn vị vay.

 

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

Để bảo đảm việc thực hiện thanh toán hàng Nghị định thư giữa Việt Nam và Cu Ba năm 1993, Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Thương mại và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về các phần việc phối hợp công tác thanh toán như sau:

1. Ngân hàng Ngoại thương mở tài khoản để theo dõi việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa 2 Nhà nước Việt Nam - Cu Ba ký năm 1993. Hàng tháng, hàng quý Ngân hàng Ngoại thương cung cấp số liệu về thanh toán 2 nước Việt Nam - Cu Ba cho Bộ Tài chính, Bộ Thương mại.

2. Khi Ngân hàng Ngoại thương thanh toán cho các đơn vị xuất khẩu, dịch vụ thì đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính đôn đốc đơn vị trả nợ Ngân sách kịp thời.

3. Ngân hàng ngoại thương việt Nam thông báo kết quả đối chiếu tài khoản giữa 2 nước và tình hình chuyển tiền của Ban, ở thời điểm 30-6 và 30-11 cho Bộ Tài chính và Bộ Thương mại.

4. Bộ Thương mại theo dõi chặt chẽ việc giao hàng nhập của Bạn để điều hành việc giao hàng xuất khẩu cho bạn, đến thời điểm thanh toán, nếu phía Cu Ba chậm thanh toán thì Bộ Thương mại, làm việc với Bạn để có Công hàm với Chính phủ Việt Nam về biện pháp xử lý.

5. Các đơn vị xuất khẩu, cung ứng dịch vụ làm việc với Ngân hàng Ngoại thương để nắm được quy định thanh toán của Ngân hàng.

 

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này áp dụng cho những hàng xuất khẩu, những dịch vụ theo cam kết giữa 2 Nhà nước Việt Nam - Cu Ba trong năm 1993.

2. Mức được vay: Mức vay của mỗi chuyến hàng hay một đợt cung ứng dịch vu được xác định bằng:

Tổng trị giá ngoại tệ được Ngân hàng chấp nhận làm thủ tục thanh toán đối ngoại nhân (x) với tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng ở thời điểm Ngân hàng chấp nhận làm thủ tục thanh toán đối ngoại.

3. Thời hạn hoàn trả tiền vay.

Thời hạn hoàn trả tiền vay được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với hàng xuất khẩu và dịch vụ thực hiện nghị định thư:

- Những lô hàng hoặc những dịch vụ được Ngân hàng Ngoại thương chấp nhận thanh toán đối ngoại trước ngày 30-6-1993 thì thời hạn hoàn nợ chậm nhất là ngày 15-7-1993.

- Những lô hàng hoặc những dịch vụ được Ngân hàng chấp nhận làm thủ tục thanh toán đối ngoại từ ngày 30-6-1993 đến trước ngày 30-11-1993 thì thời hạn hoàn trả nợ cuối cùng là ngày 15-12-1993.

b) Đối với xuất khẩu gạo:

Thời hạn trả nợ muộn nhất là ngày thứ 195 (kể từ ngày giao hàng cho bạn).

Các đơn vị xuất khẩu, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Ngoại thương, Bộ Thương mại đòi phía Bạn thanh toán đúng hạn để có vốn hoàn trả Bộ Tài chính. Khi nhận được tiền thanh toán đơn vị phải trả Ngân sách ngay; nếu cố tình chiếm dụng sẽ chịu phạt lãi quá hạn theo quy định của Ngân hàng.

Trường hợp đến thời hạn quy định ở trên mà các đơn vị không có vốn hoàn trả Bộ Tài chính đồng thời không có ý kiến của Thủ tướng chính phủ cho phép các đơn vị được kéo dài thời gian vay ưu đãi thì Bộ Tài chính sẽ chuyển các khoản vay của đơn vị sang vay quá hạn để chịu lãi suất vay quá hạn.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị thông báo cho Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 


ĐƠN XIN VAY TIỀN VIỆT NAM CHO HÀNG XUẤT KHẨU, DỊCH VỤ THEO NGHỊ ĐỊNH THƯ VIỆT NAM - CU BA NĂM 1993 CHƯA ĐƯỢC THANH TOÁN TIỀN (KIÊM KHẾ ƯỚC NHẬN NỢ TIỀN VAY).

 

1. Tên đơn vị vay:

Địa chỉ:

Số tài khoản tại Ngân hàng (TK tiền việt Nam)

2. Lý do vay: cho vay ứng trước tiền hàng XK và cung ứng dịch vụ nhưng chưa được thanh toán.

3. Căn cứ để xin vay:

- Hoá đơn xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.

- Vận tải đơn

- Giấy phép xuất khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao)

- Xác nhận của ngân hàng Ngoại thương

4. Số tiền Việt Nam xin vay:

5. Lãi suất tiền vay.

- Trong thời hạn: Lãi suất bằng 0

- Quá hạn trả: Chuyển sang lãi suất quá hạn.

6. Thời hạn vay: Từ đến

7. Đơn vị vay cam kết:

Hoàn trả đúng hạn và thực hiện đầy đủ các điều đã ghi trên.

 

Ngày... tháng.... năm 1993

Ý kiến Vụ quản lý Kế toán trưởng Thủ trưởng Ý kiến vụ NSNN

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi