Thông tư 33/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 33/1999/TT-BTM

Thông tư 33/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:33/1999/TT-BTMNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Mai Văn Dâu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/11/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 33/1999/TT-BTM

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 33/1999/TT-BTM DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 33/1999/TT-BTM
NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/1999/NĐ-CP NGÀY 12/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

 

Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

 

1. Đối tượng kinh doanh

Chỉ có các đối tượng sau đây được kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá:

a) Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;

c) Chi nhánh công ty giám định nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập tại Việt Nam để kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Các đối tượng kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo khoản a, b, c nêu trên, dưới đây được gọi chung là thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

2. Điều kiện kinh doanh

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, không thuộc hệ thống tổ chức của doanh nghiệp không chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

 

II. PHẠM VI KINH DOANH VÀ NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

 

1. Phạm vi kinh doanh

Phạm vi kinh doanh của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá như sau:

 

a) Doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy phép đầu tư;

c) Chi nhánh công ty giám định hàng hoá nước ngoài thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam.

2. Nguyên tắc hoạt động giám định hàng hoá

Hoạt động giám định hàng hoá được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định và cấp chứng thư giám định hàng hoá trong các trường hợp:

- Được các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định hàng hoá;

- Đước một hoặc một số bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định hàng hoá;

- Được cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định hàng hoá;

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giám định hàng hoá để thực hiện công vụ.

b) Việc giám định hàng hoá phải được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật phù hợp và đảm bảo tính độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, chính xác.

c) Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá không được giám định và cấp chứng thư giám định đối với hàng hoá có liên quan đến quyền và lợi ích kinh tế của chính thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Giám định viên không được giám định hàng hoá có liên quan đến quyền và lợi ích kinh tế của chính giám định viên.

 

III. GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ THUỘC DANH MỤC HÀNG HOÁ PHẢI KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG

 

1. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, chủ hàng phải yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định hàng hoá theo nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng và trả phí giám định.

2. Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng mua bán có thoả thuận yêu cầu giám định hàng hoá mà nội dung và kết quả của Chứng thư giám định phù hợp với quy định của Nhà nước về hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì Chứng thư giám định này có giá trị là Chứng thư giám định theo yêu cầu kiểm tra nhà nước về chất lượng.

 

 

 

IV. GIÁM ĐỊNG HÀNG HOÁ THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG VỤ

 

1. Khi có yêu cầu giám định hàng hoá liên quan đến việc thực hiện công vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ hàng hoá thực hiện việc giám định và trả phí giám định.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện giám định hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước để thực hiện công vụ phải là doanh nghiệp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.

2. Trong trường hợp chủ hàng không công nhận kết quả của Chứng thư giám định, chủ hàng có quyền yêu cầu một tổ chức trọng tài chỉ định một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định khác nêu tại khoản 1 Mục này giám định lại. Kết quả giám định của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định do trọng tài chỉ định có giá trị cuối cùng. Lệ phí trọng tài do bên yêu cầu giám định trả.

 

V. UỶ QUYỀN GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

 

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá được uỷ quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác thực hiện việc giám định hàng hoá. Việc uỷ quyền giám định được thực hiện theo thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.

2. Tổ chức giám định nước ngoài chưa được phép hoạt động tại Việt Nam mà được yêu cầu giám định hàng hoá tại Việt Nam thì tổ chức giám định nước ngoài đó phải uỷ quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này thực hiện việc giám định hàng hoá. Việc uỷ quyền giám định được thực hiện theo thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.

 

VI. TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH VIÊN; CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

 

1. Tiêu chuẩn giám định viên

a) Tiêu chuẩn giám định viên được thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.

b) Đối với những người đã là giám định viên từ 05 năm trở lên trước ngày Nghị định số 20/1999/NĐ-CP có hiệu lực, Giám đốc của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá được quyền quyết định công nhận những người này là giám định viên.

2. Chữ ký và con dấu trong Chứng thư giám định hàng hoá

a) Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, chữ ký của giám định viên và ghi rõ họ tên.

 

b) Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá ở phía dưới bên phải của Chứng thư giám định; chữ ký của giám định viên ở phía dưới bên trái của Chứng thư giám định.

c) Con dấu đóng trong Chứng thư giám định là con dấu nghiệp vụ đã được thương nhân đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền và được đóng bên phía chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá và chỉ có giá trị đối với Chứng thư giám định do thương nhân cấp.

Con dấu nghiệp vụ nói trên có hình chữ nhật, chiều dài 6cm, chiều rộng 2cm, phía trên có dòng chữ "Thay mặt công ty", phía dưới có biểu tượng (nếu có) và tên thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

 

VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Định kỳ 6 tháng một lần vào trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 01 năm sau, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của thương nhân cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhân đặt trụ sở chính để tổng hợp báo cáo Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi